THE LABOR CODE 1995
> Bô luật lao động 2012 (hiệu lực
01/05/2013)> The Labour code 2012
-
Luật
bảo hiểm xă hội (hiệu lực 01/01/2007) Social Insurance Law
-
Luật bảo hiểm y tế
(hiệu lực 01/07/2009) Health Insurance Law
- Luật công đoàn 2012 (hiệu lực 01/01/2013) Union Law
-
Nghị
định 46/2011 (Hiệu
lực 01/08/2011), sửa đổi một số
điều nghị định 34/2008: tuyển dụng và
quản lư người nước ngoài làm việc tại
Việt
-
Biểu mẫu:
-
Hợp đồng cung
ứng lao động (phụ lục 01, thông tư 22/2013)
-
Hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài (phụ lục 02, thông tư 22/2013)
-
Hợp đồng lao
động (Mẫu 01, Thông tư 21/2003)
-
Phụ lục Hợp
đồng lao động (Mẫu 02, Thông tư 21/2003)
-
Thông báo chuyển
trả trợ cấp thôi việc (Mẫu 03, Thông tư 21/2003)
Có hiệu lực từ ngày:
-
25/05/2014 (Nghị định 27/2014, Người giúp
việc)
-
15/03/2014 (Nghị định 03/2014, việc làm)
-
01/12/2013 (Thông tư 22/2013)
-
01/05/2013 (Bộ luật lao động sửa đổi)
-
BỘ LUẬT LAO
ĐỘNG
CỦA NƯỚC CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
(Đă sửa đổi,
bổ sung năm 2002)
CHỦ TỊCH NƯỚC Cộng
hoà xă hội chủ nghĩa việt nam
------------
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 08/2002/L-CTN
------------
NƯỚC CỘNG
HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Căn cứ
vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp
nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đă được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ
10;
Căn cứ
vào Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ
vào Điều 50 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật,
NAY CÔNG BỐ:
Đă được
Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt
CHỦ TỊCH
Nước
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt nam
Trần Đức Lương đă kư
(Đă sửa đổi,
bổ sung năm 2002)
Lao động
là hoạt động quan trọng nhất của con
người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xă hội. Lao động có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
là nhân tố quyết định sự phát triển của
đất nước.
Pháp Luật
lao động quy định quyền và nghĩa vụ của
người lao động và của người sử dụng
lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc
sử dụng và quản lư lao động, góp phần thúc
đẩy sản xuất, v́ vậy có vị trí quan trọng
trong đời sống xă hội và trong hệ thống pháp
luật của quốc gia.
Kế thừa
và phát triển pháp Luật lao động của nước
ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ
Luật lao động thể chế hoá đường lối
đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp
nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 về lao động, về sử dụng lao
động và quản lư lao động.
Bộ Luật
lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động,
đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động, tạo
điều kiện cho mối quan hệ lao động
được hài hoà và ổn định, góp phần phát
huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động
trí óc và lao động chân tay, của người quản
lư lao động, nhằm đạt năng suất, chất
lượng và tiến bộ xă hội trong lao động,
sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử
dụng và quản lư lao động, góp phần công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước v́ mục
tiêu* dân giàu, nước mạnh, xă hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1
Bộ Luật lao động điều chỉnh
quan hệ lao động giữa người lao động
làm công ăn lương với người sử dụng
lao động và các quan hệ xă hội liên quan trực tiếp
với quan hệ lao động.
Điều
2
Bộ Luật Lao động được áp dụng
đối với mọi người lao động, mọi
tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế,
các h́nh thức sở hữu.
Bộ Luật
này cũng được áp dụng đối với
người học nghề, người giúp việc gia
đ́nh và một số loại lao động khác
được quy định tại Bộ luật này.
Điều
3
Công dân Việt
Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ
quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế
đóng trên lănh thổ Việt Nam và người nước
ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho
cá nhân Việt Nam trên lănh thổ Việt Nam đều thuộc
phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam kư kết hoặc tham gia có quy
định khác.
Điều
4
Chế
độ lao động đối với công chức,
viên chức nhà nước, người giữ các chức
vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm,
người thuộc lực lượng quân đội
nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức chính trị, xă hội khác và xă viên
hợp tác xă do các văn bản pháp luật khác quy định
nhưng tùy từng đối tượng mà được
áp dụng một số quy định trong Bộ luật
này.
Điều
5
1- Mọi
người đều có quyền làm việc, tự do lựa
chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và
nâng cao tŕnh độ nghề nghiệp, không bị phân biệt
đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần
xă hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
2- Cấm
ngược đăi người lao động; cấm
cưỡng bức lao động dưới bất kỳ
h́nh thức nào.
3- Mọi hoạt
động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm,
dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều
lao động đều được Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
hoặc giúp đỡ.
Điều
6
Người
lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi,
có khả năng lao động và có giao kết hợp
đồng lao động.
Người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân th́ ít nhất phải
đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả
công lao động.
Điều
7
1- Người
lao động được trả lương trên cơ
sở thoả thuận với người sử dụng
lao động nhưng không thấp hơn mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định và theo
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc;
được bảo hộ lao động, làm việc
trong những điều kiện bảo đảm về
an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo
chế độ, nghỉ hàng năm có lương và
được bảo hiểm xă hội theo quy định
của pháp luật. Nhà nước quy định chế
độ lao động và chính sách xă hội nhằm bảo
vệ lao động nữ và các loại lao động có
đặc điểm riêng.
2- Người
lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt
động công đoàn theo Luật công đoàn để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh;
được hưởng phúc lợi tập thể, tham
gia quản lư doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp
và quy định của pháp luật.
3- Người
lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội
quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động.
4- Người
lao động có quyền đ́nh công theo quy định của
pháp luật.
Điều 8
1- Người
sử dụng lao động có quyền tuyển chọn
lao động, bố trí, điều hành lao động
theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; có quyền khen
thưởng và xử lư các vi phạm kỷ luật lao
động theo quy định của pháp luật lao động.
2- Người
sử dụng lao động có quyền cử đại
diện để thương lượng, kư kết thoả
ước lao động tập thể trong doanh nghiệp
hoặc thoả ước lao động tập thể
ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc
các vấn đề về quan hệ lao động, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động.
3- Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng lao động, thoả ước lao
động tập thể và những thoả thuận khác
với người lao động, tôn trọng danh dự,
nhân phẩm và đối xử đúng đắn với
người lao động.
Điều
9
Quan hệ
lao động giữa người lao động và người
sử dụng lao động được xác lập và
tiến hành qua thương lượng, thoả thuận
theo nguyên tắc tự nguyện, b́nh đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
nhau, thực hiện đầy đủ những điều
đă cam kết.
Nhà nước
khuyến khích những thoả thuận bảo đảm
cho người lao động có những điều kiện
thuận lợi hơn so với những quy định của
pháp luật lao động.
Người
lao động và người sử dụng lao động
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà
nước khuyến khích việc giải quyết các tranh
chấp lao động bằng hoà giải và trọng tài.
Điều 10*
1- Nhà nước
thống nhất quản lư nguồn nhân lực và quản
lư lao động bằng pháp luật và có chính sách để
phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển
đa dạng các h́nh thức sử dụng lao động
và giới thiệu việc làm.
2- Nhà nước
hướng dẫn người lao động và người
sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ
lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp
tác v́ sự phát triển của doanh nghiệp.
Điều
11
Nhà nước
khuyến khích việc quản lư lao động dân chủ,
công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện
pháp, kể cả việc trích thưởng từ lợi
nhuận của doanh nghiệp, làm cho người lao động
quan tâm đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao trong quản
lư lao động, sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà nước
có chính sách để người lao động mua cổ
phần, góp vốn phát triển doanh nghiệp.
Điều
12
Công đoàn
tham gia cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xă hội chăm lo và bảo vệ
quyền lợi của người lao động; tham gia
kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của
pháp luật lao động.
Điều
13
Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc
làm.
Giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc
làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh
nghiệp và toàn xă hội.
Điều
14
1- Nhà nước
định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xă hội 5 năm và hàng
năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ
trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế
và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người
có khả năng lao động tự giải quyết việc
làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều
nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều
người lao động.
2- Nhà nước
có chính sách ưu đăi về giải quyết việc làm
để thu hút và sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số.
3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
để giải quyết việc làm cho người lao
động.
Điều 15*
1- Chính phủ
lập chương tŕnh quốc gia về việc làm, dự
án đầu tư phát triển kinh tế - xă hội, di dân
phát triển vùng kinh tế mới gắn với
chương tŕnh giải quyết việc làm; lập quỹ
quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà nước
và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức
giới thiệu việc làm. Hàng năm Chính phủ tŕnh Quốc
hội quyết định chương tŕnh và quỹ quốc
gia về việc làm.
2- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương lập chương tŕnh và quỹ giải quyết
việc làm của địa phương tŕnh Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
3- Các cơ
quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn
thể nhân dân và tổ chức xă hội trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm tham gia thực
hiện các chương tŕnh và quỹ giải quyết việc
làm.
Điều 16*
1- Người
lao động có quyền làm việc cho bất kỳ
người sử dụng lao động nào và ở bất
kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần
t́m việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để
t́m việc hoặc đăng kư tại các tổ chức
giới thiệu việc làm để t́m việc tùy theo
nguyện vọng, khả năng, tŕnh độ nghề
nghiệp và sức khoẻ của ḿnh.
2- Người
sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc
thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để
tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm
lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17*
1- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ
mà người lao động đă làm việc thường
xuyên trong doanh nghiệp từ đủ
12 tháng trở lên bị mất
việc làm, th́ người sử dụng lao động có
trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp
tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới;
nếu không thể giải quyết được việc
làm mới, phải cho người lao động thôi việc
th́ phải trả trợ cấp
mất việc làm, cứ mỗi
năm làm việc trả một tháng lương, nhưng
thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
2- Khi cần
cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều
này, người sử dụng lao động phải công bố
danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và
thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh
gia đ́nh và những yếu tố khác của từng
người để lần lượt cho thôi việc,
sau khi đă trao đổi, nhất trí với Ban chấp
hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp theo thủ tục
quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ
luật này. Việc cho thôi việc chỉ được
tiến hành sau khi đă báo cho cơ quan quản lư nhà nước
về lao động địa phương biết.
3- Các doanh
nghiệp phải lập quỹ dự pḥng về trợ cấp
mất việc làm theo quy định của Chính phủ
để kịp thời trợ cấp cho người lao
động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
4- Chính phủ
có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề,
đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất
kinh doanh, cho vay vốn với lăi suất thấp từ quỹ
quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều
kiện để người lao động t́m việc
làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về
tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều
người thiếu việc làm hoặc mất việc làm
do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
Điều 18*
1- Tổ chức
giới thiệu việc làm có nhiệm vụ tư vấn,
giới thiệu việc làm cho người lao động;
cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của
người sử dụng lao động; thu thập, cung ứng
thông tin về thị trường lao động và nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ
quy định điều kiện, thủ tục thành lập
và hoạt động của tổ chức giới thiệu
việc làm.
2- Tổ chức
giới thiệu việc làm được thu phí,
được Nhà nước xét giảm, miễn thuế
và được tổ chức dạy nghề theo các quy
định tại Chương III của Bộ luật
này.
3- Bộ Lao
động-Thương binh và Xă hội thực hiện quản
lư nhà nước đối với các tổ chức giới
thiệu việc làm.
Điều
19
Cấm mọi
hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối
để lừa gạt người lao động hoặc
lợi dụng dịch vụ việc làm để thực
hiện những hành vi trái pháp luật.
Chương III
Điều
20
1- Mọi
người có quyền tự do lựa chọn nghề và
nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc
làm của ḿnh.
2- Doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật được mở
cơ sở dạy nghề.
Chính phủ
ban hành quy định về việc mở các cơ sở
dạy nghề.
Điều
21
1- Cơ sở
dạy nghề phải đăng kư, hoạt động
theo quy định về dạy nghề, được thu
học phí và phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
2- Cơ sở
dạy nghề cho thương binh, bệnh binh, người
tàn tật, người dân tộc thiểu số hoặc ở
những nơi có nhiều người thiếu việc
làm, mất việc làm, các cơ sở dạy nghề truyền
thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà
được xét giảm, miễn thuế.
Điều
22
Người
học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất
phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề
do Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội quy
định và phải có đủ sức khỏe phù hợp
với yêu cầu của nghề theo học.
Điều
23
1- Doanh nghiệp
có trách nhiệm tổ chức nâng cao tŕnh độ nghề
nghiệp cho người lao động và đào tạo lại
trước khi chuyển người lao động sang làm
nghề khác trong doanh nghiệp.
2- Doanh nghiệp
tuyển người vào học nghề, tập nghề
để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn
cam kết trong hợp đồng học nghề, tập
nghề th́ không phải đăng kư và không được
thu học phí. Thời gian học nghề, tập nghề
được tính vào thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu trực
tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp
th́ người học nghề, tập nghề được
trả công theo mức do hai bên thoả thuận.
Điều 24*
1- Việc học
nghề phải có hợp đồng học nghề bằng
văn bản hoặc bằng miệng giữa người
học nghề với người dạy nghề hoặc
đại diện cơ sở dạy nghề. Nếu kư kết
hợp đồng học nghề bằng văn bản,
th́ phải làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
2- Nội
dung chủ yếu của hợp đồng học nghề
phải bao gồm mục tiêu đào tạo, địa
điểm học, mức học phí, thời hạn học,
mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng.
3- Trong
trường hợp doanh nghiệp nhận người vào
học nghề để sử dụng th́ hợp đồng
học nghề phải có cam kết về thời hạn
làm việc cho doanh nghiệp và phải bảo đảm kư
kết hợp đồng lao động sau khi học xong.
Người học nghề sau khi học xong, nếu không
làm việc theo cam kết th́ phải bồi thường
chi phí dạy nghề.
4- Trong
trường hợp hợp đồng học nghề chấm
dứt trước thời hạn v́ lư do bất khả
kháng th́ không phải bồi thường.
Điều
25
Nghiêm cấm
mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng
danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục
lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ,
ép buộc người học nghề, tập nghề vào
những hoạt động trái pháp luật.
Chương IV
HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
Điều
26
Hợp
đồng lao động là sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều
kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Điều 27*
1- Hợp
đồng lao động phải được giao kết
theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn
là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng;
b) Hợp
đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp
đồng lao động xác định thời hạn là
hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng trong khoảng thời gian từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng.
2- Khi hợp
đồng lao động quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà
người lao động vẫn tiếp tục làm việc
th́ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng
lao động hết hạn, hai bên phải kư kết hợp
đồng lao động mới; nếu không kư kết hợp
đồng lao động mới, hợp đồng
đă giao kết trở thành hợp đồng lao động
không xác định thời hạn. Trường hợp hai
bên kư kết hợp đồng lao động mới là hợp
đồng xác định thời hạn th́ cũng chỉ
được kư thêm một thời hạn, sau đó nếu
người lao động vẫn tiếp tục làm việc
th́ phải kư kết hợp đồng lao động không
xác định thời hạn.
3- Không
được giao kết hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những
công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở
lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay
thế người lao động đi làm nghĩa vụ
quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc
nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều
28
Hợp
đồng lao động được kư kết bằng
văn bản và phải được làm thành hai bản,
mỗi bên giữ một bản. Đối với một
số công việc có tính chất tạm thời mà thời
hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao
động giúp việc gia đ́nh th́ các bên có thể giao kết
bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng
miệng, th́ các bên đương nhiên phải tuân theo các
quy định của pháp luật lao động.
Điều 29*
1- Hợp
đồng lao động phải có những nội dung chủ
yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền
lương, địa điểm làm việc, thời hạn
hợp đồng, điều kiện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xă hội
đối với người lao động.
2- Trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội
dung của hợp đồng lao động quy định
quyền lợi của người lao động thấp
hơn mức được quy định trong pháp luật
lao động, thoả ước lao động tập thể,
nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp
hoặc hạn chế các quyền khác của người
lao động th́ một phần hoặc toàn bộ nội
dung đó phải được sửa đổi, bổ
sung.
3- Trong
trường hợp phát hiện hợp đồng lao
động có nội dung quy định tại khoản 2
Điều này, th́ Thanh tra lao động hướng dẫn
và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung th́ Thanh tra
lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội
dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều
30
1- Hợp
đồng lao động được giao kết trực
tiếp giữa người lao động với người
sử dụng lao động.
2- Hợp
đồng lao động có thể được kư kết
giữa người sử dụng lao động với
người được ủy quyền hợp pháp thay
mặt cho nhóm người lao động; trong trường
hợp này hợp đồng có hiệu lực như kư kết
với từng người.
3- Người
lao động có thể giao kết một hoặc nhiều
hợp đồng lao động, với một hoặc
nhiều người sử dụng lao động,
nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy
đủ các hợp đồng đă giao kết.
4- Công việc
theo hợp đồng lao động phải do người
giao kết thực hiện, không được giao cho
người khác, nếu không có sự đồng ư của
người sử dụng lao động.
Điều 31*
Trong trường
hợp sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền
quản lư hoặc quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp th́ người sử dụng lao động
kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động với
người lao động. Trong trường hợp không sử
dụng hết số lao động hiện có th́ phải
có phương án sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
Người lao động phải chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại Điều
này, được trợ cấp mất việc làm theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ
luật này.
Điều
32
Người
sử dụng lao động và người lao động
thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử
việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền
lương của người lao động trong thời
gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức
lương cấp bậc của công việc đó. Thời
gian thử việc không được quá 60 ngày đối
với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không
được quá 30 ngày đối với lao động
khác.
Trong thời
gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thoả
thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải
bồi thường nếu việc làm thử không đạt
yêu cầu mà hai bên đă thoả thuận. Khi việc làm thử
đạt yêu cầu th́ người sử dụng lao
động phải nhận người lao động vào
làm việc chính thức như đă thoả thuận.
Điều 33*
1- Hợp
đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao
kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc
từ ngày người lao động bắt đầu làm
việc.
2- Trong quá
tŕnh thực hiện hợp đồng lao động, nếu
bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng
th́ phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba
ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng
lao động được tiến hành bằng cách sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động
đă giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao
động mới. Trường hợp hai bên không thoả
thuận được việc sửa đổi, bổ
sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới
th́ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động đă giao kết hoặc chấm dứt theo quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ
luật này.
Điều
34
1- Khi gặp
khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động
được quyền tạm thời chuyển người
lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không
được quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm
thời chuyển người lao động làm việc
khác trái nghề, người sử dụng lao động
phải báo cho người lao động biết trước
ít nhất ba ngày, phải báo rơ thời hạn làm tạm thời
và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và
giới tính của người lao động.
3- Người
lao động tạm thời làm công việc khác theo quy
định tại khoản 1 Điều này, được
trả lương theo công việc mới; nếu tiền
lương của công việc mới thấp hơn tiền
lương cũ th́ được giữ nguyên mức tiền
lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền
lương theo công việc mới ít nhất phải bằng
70% mức tiền lương cũ nhưng không được
thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định.
Điều
35
1- Hợp
đồng lao động được tạm hoăn thực
hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người
lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc
các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người
lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường
hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời
gian tạm hoăn hợp đồng lao động đối
với các trường hợp quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều này, người sử
dụng lao động phải nhận người lao
động trở lại làm việc.
3- Việc
nhận lại người lao động bị tạm giữ,
tạm giam khi hết thời gian tạm hoăn hợp đồng
lao động do Chính phủ quy định.
Điều
36
Hợp
đồng lao động chấm dứt trong những
trường hợp sau đây:
1- Hết hạn
hợp đồng;
2- Đă hoàn
thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả
thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người
lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm
làm công việc cũ theo quyết định của Ṭa án;
5- Người
lao động chết; mất tích theo tuyên bố của
Ṭa án.
Điều 37*
1- Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng
công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm các điều kiện
làm việc đă thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy
đủ hoặc trả công không đúng thời hạn
đă thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đăi; bị cưỡng
bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đ́nh thật sự
có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ
chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước;
e) Người lao động nữ có thai phải
nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn đă điều trị ba tháng liền
đối với người làm việc theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại khoản
1 Điều này, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất
ba ngày;
b) Đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ: ít
nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định
thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy
định tại điểm e: theo thời hạn quy
định tại Điều 112 của Bộ luật
này.
3- Người lao
động làm theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động,
nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động
bị ốm đau, tai nạn đă điều trị sáu
tháng liền th́ phải báo trước ít nhất ba ngày.
Điều
38*
1- Người sử dụng
lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trong những trường
hợp sau đây:
a) Người lao động thường
xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lư
kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều
85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn
ốm đau đă điều trị 12 tháng liền,
người lao động làm theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng ốm đau đă điều trị
sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng ốm đau đă điều trị quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động, mà khả năng
lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của
người lao động b́nh phục, th́ được
xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao
động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những
lư do bất khả kháng khác theo quy định của Chính
phủ, mà người sử dụng lao động đă
t́m mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc
phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng
lao động phải trao đổi, nhất trí với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp
không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo
cho cơ quan quản lư nhà nước về lao động
địa phương biết, người sử dụng
lao động mới có quyền quyết định và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của
ḿnh. Trường hợp không nhất trí với quyết
định của người sử dụng lao động,
Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao
động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động theo tŕnh tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này,
người sử dụng lao động phải báo cho
người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp
đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp
đồng lao động xác định thời hạn từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng.
Điều 39
Người
sử dụng lao động không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người
lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp đang điều
trị, điều dưỡng theo quyết định của
thầy thuốc, trừ trường hợp quy định
tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều
38 của Bộ luật này;
2- Người
lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc
riêng và những trường hợp nghỉ khác được
người sử dụng lao động cho phép;
3- Người
lao động là nữ trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ
luật này.
Điều
40
Mỗi
bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trước khi hết
thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn
báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt
hợp đồng lao động.
Điều 41*
1- Trong trường hợp
người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật th́ phải nhận người lao động
trở lại làm công việc theo hợp đồng đă
kư và phải bồi thường một khoản tiền
tương ứng với tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với
ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao
động không muốn trở lại làm việc, th́ ngoài
khoản tiền được bồi thường quy
định tại đoạn 1 khoản này, người
lao động c̣n được trợ cấp theo quy
định tại Điều 42 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử
dụng lao động không muốn nhận người lao
động trở lại làm việc và người lao
động đồng ư th́ ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại đoạn 1 khoản
này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của
Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền
bồi thường thêm cho người lao động
để chấm dứt hợp đồng lao động.
2- Trong trường hợp
người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
th́ không được trợ cấp thôi việc và phải
bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có).
3- Trong trường hợp
người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động th́ phải bồi
thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định
của Chính phủ.
4- Trong trường hợp
đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, nếu vi phạm quy định về thời
hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường
cho bên kia một khoản tiền tương ứng với
tiền lương của người lao động trong
những ngày không báo trước.
Điều 42
1- Khi chấm dứt hợp đồng
lao động đối với người lao động
đă làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở
lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm
trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc
là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp
lương, nếu có.
2- Khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
85 của Bộ luật này, người lao động
không được trợ cấp thôi việc.
Điều
43
Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền
lợi của mỗi bên; trường hợp đặc
biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.
Trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản th́ các khoản có liên
quan đến quyền lợi của người lao động
được thanh toán theo quy định của Luật
phá sản doanh nghiệp.
Người
sử dụng lao động ghi lư do chấm dứt hợp
đồng lao động vào sổ lao động và có
trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động.
Ngoài các quy định trong sổ lao động, người
sử dụng lao động không được nhận
xét thêm điều ǵ trở ngại cho người lao
động t́m việc làm mới.
Chương V
Điều
44
1- Thoả
ước lao động tập thể (sau đây gọi
tắt là thoả ước tập thể) là văn bản
thoả thuận giữa tập thể lao động và người
sử dụng lao động về các điều kiện
lao động và sử dụng lao động, quyền lợi
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Thoả
ước tập thể do đại diện của tập
thể lao động và người sử dụng lao
động thương lượng và kư kết theo nguyên tắc
tự nguyện, b́nh đẳng và công khai.
2- Nội
dung thoả ước tập thể không được
trái với các quy định của pháp luật lao động
và pháp luật khác.
Nhà nước
khuyến khích việc kư kết thoả ước tập
thể với những quy định có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của
pháp luật lao động.
Điều 45*
1- Đại
diện thương lượng thoả ước tập
thể của hai bên gồm:
a) Bên tập
thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời;
b) Bên người
sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp
hoặc người được ủy quyền theo
điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có
giấy ủy quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
Số
lượng đại diện thương lượng
thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả
thuận.
2- Đại
diện kư kết của bên tập thể lao động
là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
người có giấy ủy quyền của Ban chấp
hành công đoàn. Đại diện kư kết của bên
người sử dụng lao động là Giám đốc
doanh nghiệp hoặc người có giấy ủy quyền
của Giám đốc doanh nghiệp.
3- Việc
kư kết thoả ước tập thể chỉ
được tiến hành khi có trên 50% số người
của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán
thành nội dung thoả ước đă thương lượng.
Điều 46
1- Mỗi
bên đều có quyền đề xuất yêu cầu kư kết
và nội dung thoả ước tập thể. Khi nhận
được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chấp
nhận việc thương lượng và phải thoả
thuận thời gian bắt đầu thương lượng
chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
2- Nội
dung chủ yếu của thoả ước tập thể
gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm
việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi; tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp lương; định mức lao động; an
toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm
xă hội đối với người lao động.
Điều 47*
1- Thoả
ước tập thể đă kư kết phải làm thành bốn
bản, trong đó:
a) Một bản
do người sử dụng lao động giữ;
b) Một bản
do Ban chấp hành công đoàn cơ sở giữ;
c) Một bản
do Ban chấp hành công đoàn cơ sở gửi công đoàn
cấp trên;
d) Một bản
do người sử dụng lao động gửi
đăng kư tại cơ quan quản lư nhà nước về
lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đặt trụ sở chính của doanh
nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kư.
2- Thoả
ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai
bên thoả thuận ghi trong thoả ước, trường
hợp hai bên không thoả thuận th́ thoả ước có
hiệu lực kể từ ngày kư.
Điều 48*
1- Thoả
ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần
khi một hoặc một số điều khoản trong
thoả ước trái với quy định của pháp luật.
2- Thoả
ước thuộc một trong các trường hợp sau
đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Toàn bộ
nội dung thoả ước trái pháp luật;
b) Người
kư kết thoả ước không đúng thẩm quyền;
c) Không tiến
hành theo đúng tŕnh tự kư kết.
3- Cơ quan
quản lư nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quyền
tuyên bố thoả ước tập thể vô hiệu từng
phần hoặc vô hiệu toàn bộ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này. Đối với
các thoả ước tập thể trong các trường hợp
quy định tại các điểm b và điểm c khoản
2 Điều này, nếu nội dung đă kư kết có lợi
cho người lao động th́ cơ quan quản lư nhà
nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hướng dẫn để các
bên làm lại cho đúng quy định trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được hướng
dẫn; nếu không làm lại th́ bị tuyên bố vô hiệu.
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong
thoả ước bị tuyên bố vô hiệu được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
49
1- Khi thoả
ước tập thể đă có hiệu lực, người
sử dụng lao động phải thông báo cho mọi
người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi
người trong doanh nghiệp, kể cả người
vào làm việc sau ngày kư kết đều có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ thoả ước tập thể.
2- Trong
trường hợp quyền lợi của người
lao động đă thoả thuận trong hợp đồng
lao động thấp hơn so với thoả ước
tập thể, th́ phải thực hiện những điều
khoản tương ứng của thoả ước tập
thể. Mọi quy định về lao động trong
doanh nghiệp phải được sửa đổi cho
phù hợp với thoả ước tập thể.
3- Khi một
bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc
vi phạm thoả ước tập thể, th́ có quyền
yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải
cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết
được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể
theo tŕnh tự do pháp luật quy định.
Điều
50
Thoả
ước tập thể được kư kết với
thời hạn từ một năm đến ba năm.
Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên kư kết
thoả ước tập thể, th́ có thể kư kết với
thời hạn dưới một năm.
Chỉ sau
ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực
đối với thoả ước tập thể thời
hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với
thoả ước tập thể thời hạn từ một
năm đến ba năm, các bên mới có quyền yêu cầu
sửa đổi, bổ sung thoả ước. Việc sửa
đổi, bổ sung được tiến hành theo tŕnh tự
như kư kết thoả ước tập thể.
Điều
51
Trước
khi thoả ước tập thể hết hạn, hai bên
có thể thương lượng để kéo dài thời
hạn thoả ước tập thể hoặc kư kết
thoả ước tập thể mới. Khi thoả ước
tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục
thương lượng, th́ thoả ước tập thể
vẫn có hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ
ngày thoả ước tập thể hết hạn mà
thương lượng không đi đến kết quả,
th́ thoả ước tập thể đương nhiên hết
hiệu lực.
Điều 52*
1- Trong
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lư, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp
th́ người sử dụng lao động và Ban chấp
hành công đoàn cơ sở căn cứ vào phương án
sử dụng lao động để xem xét việc tiếp
tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc
kư thoả ước tập thể mới.
2- Trong
trường hợp thoả ước tập thể hết
hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động, th́ quyền lợi của người lao
động được giải quyết theo Điều
66 của Bộ luật này.
Điều
53
Người
sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc
thương lượng, kư kết, đăng kư, sửa
đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập
thể.
Các đại
diện tập thể lao động là người lao
động do doanh nghiệp trả lương, th́ vẫn
được trả lương trong thời gian tham gia
thương lượng, kư kết thoả ước tập
thể.
Điều
54
Những quy
định tại Chương này được áp dụng
cho việc thương lượng và kư kết thoả
ước tập thể ngành.
Chương VI
TIỀN LƯƠNG
Điều 55
Tiền
lương của người lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Mức lương của
người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định.
Điều
56
Mức
lương tối thiểu được ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động b́nh thường bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần
tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở
rộng và được dùng làm căn cứ để
tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ
quyết định và công bố mức lương tối
thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức
lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ
sau khi lấy ư kiến Tổng liên đoàn lao động Việt
Khi chỉ
số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương
thực tế của người lao động bị giảm
sút, th́ Chính phủ điều chỉnh mức lương
tối thiểu để bảo đảm tiền
lương thực tế.
Điều 57*
Sau khi
tham khảo ư kiến của Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và đại diện của người sử
dụng lao động, Chính phủ quy định các nguyên
tắc xây dựng thang lương, bảng lương và
định mức lao động để người sử
dụng lao động xây dựng và áp dụng phù hợp với
điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; quy định thang lương, bảng
lương đối với doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng
thang lương, bảng lương, định mức
lao động, người sử dụng lao động
phải tham khảo ư kiến Ban chấp hành công đoàn
cơ sở; thang lương, bảng lương phải
được đăng kư với cơ quan quản lư nhà
nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi đặt trụ sở
chính của người sử dụng lao động và
công bố công khai trong doanh nghiệp.
Điều
58
1-
Người sử dụng lao động có quyền chọn
các h́nh thức trả lương theo thời gian (giờ,
ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải
duy tŕ h́nh thức trả lương đă chọn trong một
thời gian nhất định và phải thông báo cho người
lao động biết.
2-
Người lao động hưởng lương giờ,
ngày, tuần được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả
gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày
phải được trả gộp một lần.
3-
Người lao động hưởng lương tháng
được trả lương cả tháng một lần
hoặc nửa tháng một lần.
4-
Người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả
thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong
nhiều tháng th́ hàng tháng được tạm ứng
lương theo khối lượng công việc đă làm
trong tháng.
Điều
59
1-
Người lao động được trả
lương trực tiếp, đầy đủ, đúng
thời hạn và tại nơi làm việc.
Trong
trường hợp đặc biệt phải trả
lương chậm, th́ không được chậm quá một
tháng và người sử dụng lao động phải
đền bù cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng lăi suất tiền gửi tiết
kiệm do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm trả lương.
2-
Lương được trả bằng tiền mặt.
Việc trả lương một phần bằng séc hoặc
ngân phiếu do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận
với điều kiện không gây thiệt hại, phiền
hà cho người lao động.
Điều
60
1-
Người lao động có quyền được biết
lư do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương
của ḿnh. Trước khi khấu trừ tiền
lương của người lao động, người
sử dụng lao động phải thảo luận với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp
khấu trừ th́ cũng không được khấu trừ
quá 30% tiền lương hàng tháng.
2-
Người sử dụng lao động không được
áp dụng việc xử phạt bằng h́nh thức cúp
lương của người lao động.
Điều 61*
1-
Người lao động làm thêm giờ được trả
lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm như sau:
a) Vào
ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào
ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất
bằng 300%.
Nếu
làm thêm giờ vào ban đêm th́ c̣n được trả thêm
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nếu
người lao động được nghỉ bù những
giờ làm thêm, th́ người sử dụng lao động
chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với
tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương của công việc
đang làm của ngày làm việc b́nh thường.
2-
Người lao động làm việc vào ban đêm quy định
tại Điều 70 của Bộ luật này, th́
được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương của công việc đang làm vào ban
ngày.
Điều
62
Trong
trường hợp phải ngừng việc, người
lao động được trả lương như
sau:
1- Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động,
th́ người lao động được trả đủ
tiền lương;
2- Nếu
do lỗi của người lao động th́ người
đó không được trả lương; những
người lao động khác trong cùng đơn vị phải
ngừng việc được trả lương theo mức
do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp
hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu
v́ sự cố về điện, nước mà không do lỗi
của người sử dụng lao động hoặc
v́ những nguyên nhân bất khả kháng, th́ tiền
lương do hai bên thoả thuận, nhưng không
được thấp hơn mức lương tối
thiểu.
Điều
63
Các chế
độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc
lương, các chế độ khuyến khích khác có thể
được thoả thuận trong hợp đồng lao
động, thoả ước tập thể hoặc quy
định trong quy chế của doanh nghiệp.
Điều 64*
Căn
cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm
của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc
của người lao động, người sử dụng
lao động thưởng cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế
thưởng do người sử dụng lao động
quyết định sau khi tham khảo ư kiến Ban chấp
hành công đoàn cơ sở.
Điều
65
1-
Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc
người có vai tṛ trung gian tương tự th́ người
sử dụng lao động là chủ chính phải có danh
sách và địa chỉ của những người ấy
kèm theo danh sách những người lao động làm việc
với họ và phải bảo đảm việc họ
tuân theo quy định của pháp luật về trả công
lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2- Nếu
người cai thầu hoặc người có vai tṛ trung
gian tương tự trả thiếu hoặc không trả
lương và không bảo đảm các quyền lợi
khác cho người lao động, th́ người sử dụng
lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm
trả lương và bảo đảm các quyền lợi
đó cho người lao động. Trong trường hợp
này, người sử dụng lao động là chủ
chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc
người có vai tṛ trung gian tương tự đền
bù hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 66*
Trong
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lư hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp th́ người sử dụng lao động kế
tiếp phải chịu trách nhiệm trả lương và
các quyền lợi khác cho người lao động từ
doanh nghiệp cũ chuyển sang. Trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản th́ tiền lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội và các quyền
lợi khác của người lao động theo thoả
ước tập thể và hợp đồng lao động
đă kư kết là khoản nợ trước hết trong
thứ tự ưu tiên thanh toán.
Điều
67
1- Khi bản
thân hoặc gia đ́nh gặp khó khăn, người lao
động được tạm ứng tiền
lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2-
Người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương cho người lao động phải tạm
thời nghỉ việc để làm các nghĩa vụ công
dân.
3- Việc
tạm ứng tiền lương cho người lao động
bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của
Chính phủ.
Chương VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục I
Điều
68
1- Thời
giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc
48 giờ trong một tuần. Người sử dụng
lao động có quyền quy định thời giờ làm
việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo
trước cho người lao động biết.
2- Thời
giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ
một đến hai giờ đối với những
người làm các công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xă hội và Bộ Y tế
ban hành.
Điều 69*
Người
sử dụng lao động và người lao động
có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn
giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ
một số trường hợp đặc biệt
được làm thêm không được quá 300 giờ
trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham
khảo ư kiến của Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và đại diện của người sử
dụng lao động.
Điều
70
Thời
giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến
6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tùy
theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
Mục II
THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI
Điều
71
1-
Người lao động làm việc 8 giờ liên tục
th́ được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào
giờ làm việc.
2-
Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca
ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3-
Người lao động làm việc theo ca được
nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca
khác.
Điều
72
1- Mỗi
tuần người lao động được nghỉ
ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
2-
Người sử dụng lao động có thể sắp
xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc
vào một ngày cố định khác trong tuần.
3- Trong
trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao
động không thể nghỉ hàng tuần th́ người
sử dụng lao động phải bảo đảm cho
người lao động được nghỉ tính b́nh
quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Điều
73
Người
lao động được nghỉ làm việc, hưởng
nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết
dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết
âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày
đầu năm âm lịch).
- Ngày
Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc
tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc
khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu
những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần
th́ người lao động được nghỉ bù vào
ngày tiếp theo.
Điều
74
1-
Người lao động có 12 tháng làm việc tại một
doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng
lao động th́ được nghỉ hàng năm, hưởng
nguyên lương theo quy định sau đây:
a) 12
ngày làm việc, đối với người làm công việc
trong điều kiện b́nh thường;
b) 14
ngày làm việc, đối với người làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm
việc ở những nơi có điều kiện sinh sống
khắc nghiệt và đối với người dưới
18 tuổi;
c) 16
ngày làm việc, đối với người làm công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện
sinh sống khắc nghiệt.
2- Thời
gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính
phủ quy định.
Điều
75
Số
ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm
niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với
một người sử dụng lao động, cứ
năm năm được nghỉ thêm một ngày.
Điều
76
1-
Người sử dụng lao động có quyền quy
định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ư
kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải
thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
2-
Người lao động có thể thoả thuận với
người sử dụng lao động để nghỉ
hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở
nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được
gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ
một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần
th́ phải được người sử dụng lao
động đồng ư.
3-
Người lao động do thôi việc hoặc v́ các lư do
khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết
số ngày nghỉ hàng năm, th́ được trả
lương những ngày chưa nghỉ.
Điều
77
1- Khi
nghỉ hàng năm, người lao động được
ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng
tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền
tàu xe và tiền lương của người lao động
trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
2-
Người lao động có dưới 12 tháng làm việc
th́ thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ
lệ tương ứng với số thời gian làm việc
và có thể được thanh toán bằng tiền.
NGHỈ Về VIỆC
RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Điều
78
Người
lao động được nghỉ về việc riêng
mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường
hợp sau đây:
1- Kết
hôn, nghỉ ba ngày;
2- Con kết
hôn, nghỉ một ngày;
3- Bố
mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc
chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Điều
79
Người
lao động có thể thoả thuận với người
sử dụng lao động để nghỉ không hưởng
lương.
Mục IV
THỜI GIỜ LÀM VIỆC
VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI
LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều
80
Thời
giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của
những người làm việc trên biển, trong hầm mỏ
và làm các công việc có tính chất đặc biệt khác do
Chính phủ quy định.
Điều
81
Thời
giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của
những người làm hợp đồng không trọn
ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động
và người sử dụng lao động thoả thuận.
Chương VIII
KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 82*
1- Kỷ
luật lao động là những quy định về việc
tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất,
kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Nội
quy lao động không được trái với pháp luật
lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử dụng
từ 10 người lao động trở lên phải có nội
quy lao động bằng văn bản.
2-
Trước khi ban hành nội quy lao động, người
sử dụng lao động phải tham khảo ư kiến
của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.
3-
Người sử dụng lao động phải
đăng kư bản nội quy lao động tại cơ
quan quản lư nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Nội quy lao
động có hiệu lực, kể từ ngày được
đăng kư. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được bản nội quy lao động, cơ quan
quản lư nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải thông
báo việc đăng kư. Nếu hết thời hạn trên
mà không có thông báo, th́ bản nội quy lao động
đương nhiên có hiệu lực.
Điều
83
1- Nội
quy lao động phải có những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Thời
giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật
tự trong doanh nghiệp;
c) An
toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi
làm việc;
d) Việc
bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của
doanh nghiệp;
đ)
Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các h́nh thức
xử lư kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất.
2- Nội
quy lao động phải được thông báo đến
từng người và những điểm chính phải
được niêm yết ở những nơi cần thiết
trong doanh nghiệp.
Điều 84*
1-
Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ
theo mức độ phạm lỗi, bị xử lư theo một
trong những h́nh thức sau đây:
a) Khiển
trách;
b) Kéo
dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc
chuyển làm công việc khác có mức lương thấp
hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc
cách chức;
c) Sa thải.
2- Không
được áp dụng nhiều h́nh thức xử lư kỷ
luật lao động đối với một hành vi vi phạm
kỷ luật lao động.
Điều 85*
1- H́nh
thức xử lư kỷ luật sa thải chỉ được
áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a)
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô,
tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành
vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của doanh nghiệp;
b)
Người lao động bị xử lư kỷ luật
kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc
khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật
hoặc bị xử lư kỷ luật cách chức mà tái phạm;
c)
Người lao động tự ư bỏ việc năm
ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong một năm mà không có lư do chính đáng.
2- Sau
khi sa thải người lao động, người sử
dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lư
nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương biết.
Điều
86
Thời
hiệu để xử lư vi phạm kỷ luật lao
động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy
ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá sáu tháng.
Điều
87
1- Khi tiến
hành việc xử lư vi phạm kỷ luật lao động,
người sử dụng lao động phải chứng
minh được lỗi của người lao động.
2-
Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc
nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người
khác bào chữa.
3- Khi
xem xét xử lư kỷ luật lao động phải có mặt
đương sự và phải có sự tham gia của
đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp.
4- Việc
xem xét xử lư kỷ luật lao động phải
được ghi thành biên bản.
Điều 88*
1-
Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị
xử lư kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu tháng,
kể từ ngày bị xử lư, nếu không tái phạm th́
đương nhiên được xoá kỷ luật.
2-
Người bị xử lư kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau khi
chấp hành được một nửa thời hạn,
nếu sửa chữa tiến bộ, th́ được
người sử dụng lao động xét giảm thời
hạn.
Điều
89
Người
lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của
doanh nghiệp th́ phải bồi thường theo quy định
của pháp luật về thiệt hại đă gây ra. Nếu
gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, th́
phải bồi thường nhiều nhất ba tháng
lương và bị khấu trừ dần vào lương
theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật
này.
Điều
90
Người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị,
làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu
hao vật tư quá định mức cho phép th́ tùy trường
hợp phải bồi thường thiệt hại một
phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường;
trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm
th́ phải bồi thường theo hợp đồng trách
nhiệm; trong trường hợp bất khả kháng th́
không phải bồi thường.
Điều
91
Tŕnh tự,
thủ tục xử lư việc bồi thường thiệt
hại quy định tại Điều 89 và Điều
90 được áp dụng như quy định tại
Điều 86 và Điều 87 của Bộ luật này.
Điều
92
1-
Người sử dụng lao động có quyền tạm
đ́nh chỉ công việc của người lao động
khi vụ việc vi phạm có những t́nh tiết phức
tạp, nếu xét thấy để người lao động
tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc
xác minh, sau khi tham khảo ư kiến của Ban chấp hành
công đoàn cơ sở.
2- Thời
hạn tạm đ́nh chỉ công việc không được
quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá ba tháng. Trong thời gian đó,
người lao động được tạm ứng
50% tiền lương trước khi bị đ́nh chỉ
công việc.
Hết
thời hạn tạm đ́nh chỉ công việc, người
lao động phải được tiếp tục làm việc.
3- Nếu
có lỗi mà bị xử lư kỷ luật lao động,
người lao động cũng không phải trả lại
số tiền đă tạm ứng.
4- Nếu
người lao động không có lỗi th́ người sử
dụng lao động phải trả đủ tiền
lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm
đ́nh chỉ công việc.
Điều
93
Người
bị xử lư kỷ luật lao động, bị tạm
đ́nh chỉ công việc hoặc phải bồi thường
theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu
thấy không thoả đáng, có quyền khiếu nại với
người sử dụng lao động, với cơ
quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động theo tŕnh tự do pháp luật quy
định.
Điều
94
Khi
cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết
định xử lư của người sử dụng lao
động là sai, th́ người sử dụng lao động
phải hủy bỏ quyết định đó, xin lỗi
công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật
chất cho người lao động.
Chương IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều
95
1-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm
trang bị đầy đủ phương tiện bảo
hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện
lao động cho người lao động. Người
lao động phải tuân thủ các quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy
lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức
và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất
phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và về bảo vệ môi trường.
2- Chính
phủ lập chương tŕnh quốc gia về bảo hộ
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xă hội
và ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu
khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản
xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động,
vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ
cá nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy tŕnh, quy phạm
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3- Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ
trong việc xây dựng chương tŕnh quốc gia về
bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, xây dựng chương tŕnh nghiên cứu
khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 96*
1- Việc
xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo
cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết
bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải
có luận chứng về các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động và môi
trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục
các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động do Bộ Lao động - Thương
binh và Xă hội và Bộ Y tế ban hành.
2- Việc
sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển
các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng,
điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật,
việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ
mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn
an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại
máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động phải được đăng kư và kiểm
định theo quy định của Chính phủ.
Điều
97
Người
sử dụng lao động phải bảo đảm
nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian,
độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và
các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải
được định kỳ kiểm tra đo lường.
Điều
98
1- Người sử dụng lao động phải định
kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng,
kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
2-
Người sử dụng lao động phải có đủ
các phương tiện che chắn các bộ phận dễ
gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp;
nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị,
nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong
doanh nghiệp, phải bố trí đề pḥng sự cố,
có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi
người dễ thấy, dễ đọc.
Điều
99
1- Trong
trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị
có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, người sử dụng lao động phải
thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc
phải ra lệnh ngừng hoạt động tại
nơi làm việc và đối với máy, thiết bị
đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục.
2- Người
lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc
rời bỏ nơi làm việc khi thấy rơ có nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khoẻ của ḿnh và phải báo
ngay với người phụ trách trực tiếp. Người
sử dụng lao động không được buộc người
lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc
trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ
chưa được khắc phục.
Điều
100
Nơi
làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại,
dễ gây tai nạn lao động phải được
người sử dụng lao động trang bị
phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị
bảo hộ lao động thích hợp để bảo
đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự
cố, tai nạn lao động.
Điều
101
Người
lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm,
độc hại phải được cấp đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
Người
sử dụng lao động phải bảo đảm các
phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn
chất lượng và quy cách theo quy định của pháp
luật.
Điều
102
Khi tuyển
dụng và sắp xếp lao động, người sử
dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn
sức khoẻ quy định cho từng loại việc,
tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông
báo cho người lao động về những quy định,
biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả
năng tai nạn cần đề pḥng trong công việc của
từng người lao động.
Người
lao động phải được khám sức khoẻ
khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ
theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khoẻ
cho người lao động do người sử dụng
lao động chịu.
Điều
103
Doanh
nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức
khoẻ cho người lao động và phải kịp thời
sơ cứu, cấp cứu cho người lao động
khi cần thiết.
Điều
104
Người
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm,
độc hại được bồi dưỡng bằng
hiện vật, hưởng chế độ ưu đăi
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi theo quy định của pháp luật.
Người
làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc,
nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải
được người sử dụng lao động bảo
đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ
sinh cá nhân.
Điều
105
Tai nạn
lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra
trong quá tŕnh lao động, gắn liền với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người
bị tai nạn lao động phải được cấp
cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
Người sử dụng lao động phải chịu
trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn
lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
106
Bệnh
nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện
lao động có hại của nghề nghiệp tác động
đối với người lao động. Danh mục
các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ
Lao động - Thương binh và Xă hội ban hành sau khi lấy
ư kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và
đại diện của người sử dụng lao
động.
Người
bị bệnh nghề nghiệp phải được
điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định
kỳ, có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
Điều 107*
1-
Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định y khoa để
xếp hạng thương tật, xác định mức
độ suy giảm khả năng lao động và
được phục hồi chức năng lao động;
nếu c̣n tiếp tục làm việc, th́ được sắp
xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết
luận của Hội đồng Giám định Y khoa lao
động.
2-
Người sử dụng lao động phải chịu
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu
đến khi điều trị xong cho người bị
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Người lao động được hưởng chế
độ bảo hiểm xă hội về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp
chưa tham gia loại h́nh bảo hiểm xă hội bắt
buộc, th́ người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động một khoản tiền
ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo
hiểm xă hội.
3-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi
thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương
và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao
động bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà
không do lỗi của người lao động. Trong
trường hợp do lỗi của người lao động
th́ cũng được trợ cấp một khoản tiền
ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ
cấp lương (nếu có).
Chính phủ
quy định trách nhiệm của người sử dụng
lao động và mức bồi thường tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến dưới 81%.
Điều
108
Tất
cả các vụ tai nạn lao động, các trường
hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải
được khai báo, điều tra, lập biên bản,
thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của
pháp luật.
Nghiêm cấm
mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH
RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều
109
1- Nhà
nước bảo đảm quyền làm việc của
phụ nữ b́nh đẳng về mọi mặt với
nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng
lao động tạo điều kiện để người
lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng
rộng răi chế độ làm việc theo thời gian biểu
linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần,
giao việc làm tại nhà.
2- Nhà
nước có chính sách và biện pháp từng bước mở
mang việc làm, cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao tŕnh độ nghề nghiệp,
chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về
vật chất và tinh thần của lao động nữ
nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả
năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc
sống lao động và cuộc sống gia đ́nh.
Điều
110
1- Các
cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều
loại h́nh đào tạo thuận lợi cho lao động
nữ để ngoài nghề đang làm người lao
động nữ c̣n có thêm nghề dự pḥng và để
việc sử dụng lao động nữ được
dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về
cơ thể, sinh lư và chức năng làm mẹ của phụ
nữ.
2- Nhà
nước có chính sách ưu đăi, xét giảm thuế
đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ.
Điều 111*
1- Nghiêm
cấm người sử dụng lao động có hành vi
phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm
danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người
sử dụng lao động phải thực hiện nguyên
tắc b́nh đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử
dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2-
Người sử dụng lao động phải ưu
tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người
đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc
phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp
đang cần.
3-
Người sử dụng lao động không được
sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người
lao động nữ v́ lư do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản,
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thời
gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi, người lao động nữ được
tạm hoăn việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử
lư kỷ luật lao động, trừ trường hợp
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều
112
Người
lao động nữ có thai có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
mà không phải bồi thường theo quy định tại
Điều 41 của Bộ luật này, nếu có giấy của
thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc
sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong
trường hợp này, thời hạn mà người lao
động nữ phải báo trước cho người sử
dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do thầy
thuốc chỉ định.
Điều 113
1-
Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng
xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội
và Bộ Y tế ban hành.
Doanh
nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm
các công việc nói trên phải có kế hoạch đào tạo
nghề, chuyển dần người lao động nữ
sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện
pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều
kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ
làm việc.
2-
Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ bất kỳ
độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới
hầm mỏ hoặc ngâm ḿnh dưới nước.
Điều
114
1-
Người lao động nữ được nghỉ
trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn
đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tùy theo
điều kiện lao động, tính chất công việc
nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo
lánh. Nếu sinh đôi trở lên th́ tính từ con thứ hai
trở đi, cứ mỗi con, người mẹ
được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của
người lao động nữ trong thời gian nghỉ
thai sản được quy định tại Điều
141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2- Hết
thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản
1 Điều này, nếu có nhu cầu, người lao động
nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng
lương theo thoả thuận với người sử
dụng lao động. Người lao động nữ
có thể đi làm việc trước khi hết thời
gian nghỉ thai sản, nếu đă nghỉ ít nhất
được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy
thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc
sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước.
Trong trường hợp này, người lao động nữ
vẫn tiếp tục được hưởng trợ
cấp thai sản, ngoài tiền lương của những
ngày làm việc.
Điều
115
1-
Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động nữ có thai từ
tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi
công tác xa.
2-
Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc,
khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển
làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm
bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng
đủ lương.
3-
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh
được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng
đủ lương.
Điều
116
1-
Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ
thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
2- ở
những nơi sử dụng nhiều lao động nữ,
người sử dụng lao động có trách nhiệm
giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo
hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho lao động
nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu
giáo.
Điều
117
1- Trong
thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để
thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đ́nh hoặc
do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy
tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi,
người lao động nữ được hưởng
trợ cấp bảo hiểm xă hội hoặc được
người sử dụng lao động trả một
khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm
xă hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ
trợ cấp nói tại khoản này do Chính phủ quy định.
Trường hợp người khác thay người mẹ
chăm sóc con ốm đau, th́ người mẹ vẫn
được hưởng trợ cấp bảo hiểm
xă hội.
2- Hết
thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả
trong trường hợp được phép nghỉ thêm
không hưởng lương, khi trở lại làm việc,
người lao động nữ vẫn được bảo
đảm chỗ làm việc.
Điều
118
1- Các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ
phải phân công người trong bộ máy quản lư điều
hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dơi vấn đề
lao động nữ; khi quyết định những vấn
đề liên quan đến quyền và lợi ích của
phụ nữ và trẻ em, phải tham khảo ư kiến của
đại diện những người lao động nữ.
2- Trong
số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ
thích đáng nữ Thanh tra viên.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH
RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT
SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục I
LAO ĐỘNG
CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
119
1-
Người lao động chưa thành niên là người
lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử dụng
người lao động chưa thành niên phải lập
sổ theo dơi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày
sinh, công việc đang làm, kết quả những lần
kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất
tŕnh khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
2- Nghiêm
cấm lạm dụng sức lao động của người
chưa thành niên.
Điều
120
Cấm
nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc,
trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội quy định.
Đối
với ngành nghề và công việc được nhận
trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học
nghề, tập nghề th́ việc nhận và sử dụng
những trẻ em này phải có sự đồng ư và theo
dơi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Điều 121*
Người
sử dụng lao động chỉ được sử
dụng người lao động chưa thành niên vào những
công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo
đảm sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao
động chưa thành niên về các mặt lao động,
tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá
tŕnh lao động.
Cấm
sử dụng người lao động chưa thành niên
làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ
làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới
nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xă hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều
122
1- Thời
giờ làm việc của người lao động
chưa thành niên không được quá bảy giờ một
ngày hoặc 42 giờ một tuần.
2-
Người sử dụng lao động chỉ được
sử dụng người lao động chưa thành niên
làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề
và công việc do Bộ Lao động-Thương binh và Xă
hội quy định.
Mục II
LAO ĐỘNG LÀ
NGƯỜI CAO TUỔI
Điều
123
Người
lao động cao tuổi là người lao động nam
trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao
động cao tuổi được rút ngắn thời
giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng
chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn
tuần theo quy định của Chính phủ.
Điều
124
1- Nếu
có nhu cầu, người sử dụng lao động có
thể thoả thuận với người lao động
cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc
giao kết hợp đồng lao động mới theo quy
định tại Chương IV của Bộ luật
này.
2- Khi
đă nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng
lao động mới, th́ ngoài quyền lợi theo chế
độ hưu trí, người lao động cao tuổi
vẫn được hưởng quyền lợi đă
thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm
quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động
cao tuổi, không được sử dụng người
lao động cao tuổi làm những công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất
độc hại có ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ người cao tuổi.
Mục III
Điều
125
1- Nhà
nước bảo hộ quyền làm việc của
người tàn tật và khuyến khích việc thu nhận,
tạo việc làm cho người tàn tật. Hàng năm, Nhà
nước dành một khoản ngân sách để giúp
người tàn tật phục hồi sức khoẻ, phục
hồi chức năng lao động, học nghề và có
chính sách cho vay với lăi suất thấp để người
tàn tật tự tạo việc làm và tự ổn định
đời sống.
2- Những
nơi thu nhận người tàn tật vào học nghề
được xét giảm thuế, được vay vốn
với lăi suất thấp và được hưởng
các ưu đăi khác để tạo điều kiện
cho người tàn tật học nghề.
3- Chính
phủ quy định tỷ lệ lao động là người
tàn tật đối với một số nghề và công việc
mà doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận th́
doanh nghiệp phải góp một khoản tiền theo quy
định của Chính phủ vào quỹ việc làm để
góp phần giải quyết việc làm cho người tàn tật.
Doanh nghiệp nào nhận người tàn tật vào làm việc
vượt tỷ lệ quy định th́ được
Nhà nước hỗ trợ hoặc cho vay với lăi suất
thấp để tạo điều kiện làm việc
thích hợp cho người lao động là người
tàn tật.
4- Thời
giờ làm việc của người tàn tật không
được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ
một tuần.
Điều
126
Cơ sở
dạy nghề và những cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho người tàn tật được giúp
đỡ cơ sở vật chất ban đầu về
nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết
bị và được miễn thuế, được
vay vốn với lăi suất thấp.
Điều
127
1- Những
nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử
dụng lao động là người tàn tật phải
tuân theo những quy định về điều kiện
lao động, công cụ lao động, an toàn lao động,
vệ sinh lao động phù hợp và thường xuyên
chăm sóc sức khoẻ của lao động là người
tàn tật.
2- Cấm
sử dụng người tàn tật đă bị suy giảm
khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ,
làm việc ban đêm.
3-
Người sử dụng lao động không được
sử dụng lao động là người tàn tật làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội và Bộ
Y tế ban hành.
Điều
128
Người lao động là
thương binh, bệnh binh, ngoài các quyền lợi quy
định tại các điều trong Mục này, c̣n
được hưởng chế độ ưu đăi
của Nhà nước đối với thương binh, bệnh
binh.
Mục IV
LAO ĐỘNG CÓ TR̀NH
ĐỘ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT CAO
Điều 129*
1-
Người lao động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ
thuật cao có quyền kiêm việc hoặc kiêm chức trên
cơ sở giao kết nhiều hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao
động, với điều kiện bảo đảm
thực hiện đầy đủ các hợp đồng
lao động đă giao kết và phải báo cho người
sử dụng lao động biết.
2-
Người lao động được hưởng các
quyền lợi và có nghĩa vụ liên quan đến các
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
các đối tượng sở hữu công nghiệp khác
do ḿnh tạo ra hoặc cùng tạo ra trong quá tŕnh thực hiện
hợp đồng lao động theo pháp luật sở hữu
công nghiệp, phù hợp với hợp đồng đă
kư.
3-
Người lao động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ
thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng
lương hoặc được hưởng một phần
lương để nghiên cứu khoa học hoặc để
học tập nâng cao tŕnh độ mà vẫn được
giữ chỗ làm việc, theo thoả thuận với
người sử dụng lao động.
4-
Người lao động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ
thuật cao được ưu tiên áp dụng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 124 của Bộ
luật này.
5- Nếu
tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của nơi
ḿnh làm việc th́ ngoài việc bị xử lư kỷ luật
theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật
này, người lao động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ
thuật cao c̣n phải bồi thường thiệt hại
theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của
Bộ luật này.
Điều
130
1-
Người sử dụng lao động có quyền giao kết
hợp đồng lao động với bất kỳ
người nào có tŕnh độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, kể cả công chức nhà nước trong những
công việc mà quy chế công chức không cấm.
2-
Người lao động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ
thuật cao được Nhà nước và người sử
dụng lao động ưu đăi, tạo điều kiện
thuận lợi để không ngừng phát huy tài năng có
lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất nước.
Những ưu đăi đối với người lao
động có tŕnh độ chuyên môn, kỹ thuật cao
không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng
lao động.
3- Nhà
nước khuyến khích và có chính sách ưu đăi đặc
biệt đối với người lao động có
tŕnh độ chuyên môn, kỹ thuật cao đến làm việc
ở vùng cao, biên giới, hải đảo và những vùng
có nhiều khó khăn.
Mục V*
LAO ĐỘNG CHO CÁC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
Điều
131
Công dân
Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ
chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt
Nam, hoặc làm việc cho cá nhân là người nước
ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài lao
động tại Việt Nam đều phải tuân theo
pháp luật lao động Việt Nam và được pháp
luật lao động Việt Nam bảo vệ.
Điều 132*
1- Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được trực tiếp tuyển
lao động Việt
Đối
với công việc đ̣i hỏi kỹ thuật cao hoặc
công việc quản lư mà lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được, th́ doanh nghiệp được
tuyển một tỷ lệ lao động nước
ngoài cho một thời hạn nhất định nhưng
phải có chương tŕnh, kế hoạch đào tạo
người lao động Việt Nam để sớm làm
được công việc đó và thay thế họ theo
quy định của Chính phủ.
2-
Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước
ngoài, cá nhân là người nước ngoài tại Việt
3- Mức
lương tối thiểu đối với người
lao động là người Việt Nam làm việc trong các
trường hợp quy định tại Điều 131 của
Bộ luật này do Chính phủ quy định và công bố
sau khi lấy ư kiến của Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam và đại diện của người sử
dụng lao động.
4- Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xă
hội, việc giải quyết tranh chấp lao động
trong các doanh nghiệp, tổ chức và các trường hợp
khác quy định tại Điều 131 được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này và của
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 133*
1-
Người nước ngoài làm việc từ đủ ba
tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ
quan quản lư nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp; thời
hạn giấy phép lao động theo thời hạn hợp
đồng lao động, nhưng không quá 36 tháng và có thể
được gia hạn theo đề nghị của
người sử dụng lao động.
2-
Người nước ngoài lao động tại Việt
LAO ĐỘNG VIỆT
Điều 134*
1- Nhà
nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân t́m kiếm và mở rộng thị trường
lao động nhằm tạo việc làm ở nước
ngoài cho người lao động Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật
nước sở tại và điều ước quốc
tế mà Việt Nam kư kết hoặc gia nhập.
2- Công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, tự nguyện và có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật Việt
Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên
nước ngoài th́ được đi làm việc ở
nước ngoài.
Điều 134a*
Các h́nh
thức đưa lao động Việt
1- Cung ứng
lao động theo các hợp đồng kư với bên nước
ngoài;
2-
Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng
nhận thầu, khoán công tŕnh ở nước ngoài;
3-
Đưa lao động đi làm việc theo các dự án
đầu tư ở nước ngoài;
4- Các
h́nh thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 135*
1- Doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động
phải có giấy phép của cơ quan quản lư nhà nước
về lao động có thẩm quyền.
2- Doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động
có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Phải
đăng kư hợp đồng xuất khẩu lao động
với cơ quan quản lư nhà nước về lao động
có thẩm quyền;
b) Khai
thác thị trường, kư kết hợp đồng với
bên nước ngoài;
c) Công bố
công khai các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn,
quyền lợi, nghĩa vụ của người lao
động;
d) Trực
tiếp tuyển chọn lao động và không được
thu phí tuyển chọn của người lao động;
đ) Tổ
chức việc đào tạo, giáo dục định
hướng cho người lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
e) Kư hợp
đồng đi làm việc ở nước ngoài với
người lao động; tổ chức cho người
lao động đi và về nước theo đúng hợp
đồng đă kư và quy định của pháp luật;
g) Trực
tiếp thu phí xuất khẩu lao động, đóng tiền
vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo
quy định của Chính phủ;
h) Quản
lư và bảo vệ quyền lợi của người lao
động trong thời gian làm việc theo hợp đồng
ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt
i) Bồi
thường thiệt hại cho người lao động
do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Khởi
kiện đ̣i bồi thường thiệt hại do
người lao động vi phạm hợp đồng
gây ra;
l) Khiếu
nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động.
3- Doanh
nghiệp đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài để thực
hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công tŕnh và
dự án đầu tư ở nước ngoài phải
đăng kư hợp đồng với cơ quan quản
lư nhà nước về lao động có thẩm quyền
và thực hiện quy định tại các điểm c,
d, đ, e, h, i, k và l khoản 2 Điều này.
4- Chính
phủ quy định cụ thể về việc người
lao động có hợp đồng đi làm việc ở
nước ngoài không thông qua doanh nghiệp.
Điều 135a*
1-
Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài có những quyền và nghĩa vụ sau:
a)
Được cung cấp các thông tin liên quan tới chính
sách, pháp luật về lao động, điều kiện
tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động làm việc ở ngoài nước;
b)
Được đào tạo, giáo dục định hướng
trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
c) Kư và
thực hiện đúng hợp đồng;
d)
Được bảo đảm các quyền lợi trong hợp
đồng đă kư theo quy định của pháp luật
Việt
đ)
Tuân thủ pháp luật Việt
e)
Được bảo hộ về lănh sự và tư pháp;
g) Nộp
phí về xuất khẩu lao động;
h) Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước Việt
i) Bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
gây ra;
k)
Được bồi thường thiệt hại do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra.
2-
Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 135 có những quyền và nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i
và k khoản 1 Điều này.
Điều 135b*
Chính phủ
quy định cụ thể việc đào tạo lao động
xuất khẩu; tổ chức, quản lư lao động ở
nước ngoài và việc thành lập, quản lư và sử
dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.
Điều 135c*
1- Nghiêm
cấm việc tuyển và đưa người lao động
ra nước ngoài làm việc trái pháp luật.
2- Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân lợi dụng xuất khẩu
lao động để tuyển chọn, đào tạo, tổ
chức đưa người lao động ra nước
ngoài làm việc trái pháp luật th́ bị xử lư theo quy
định của pháp luật, nếu gây thiệt hại
th́ phải bồi thường cho người lao động.
3-
Người lao động lợi dụng việc đi
làm việc ở nước ngoài để thực hiện
mục đích khác th́ bị xử lư theo quy định của
pháp luật, nếu gây thiệt hại th́ phải bồi
thường.
Mục VI
MỘT SỐ LOẠI
LAO ĐỘNG KHÁC
Điều
136
Người
làm nghề hoặc công việc đặc biệt trong lĩnh
vực nghệ thuật được áp dụng một số
chế độ phù hợp về tuổi học nghề
và tuổi nghỉ hưu; về giao kết hợp đồng
lao động; về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ
cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động,
vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều
137
1-
Người lao động có thể thoả thuận với
người sử dụng lao động để nhận
việc về làm thường xuyên tại nhà mà vẫn
được hưởng nguyên quyền lợi như
người đang làm việc tại doanh nghiệp.
2-
Người lao động làm việc tại nhà theo h́nh thức
gia công không thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật
này.
Điều
138
ở
những nơi sử dụng dưới 10 người
lao động, th́ người sử dụng lao động
vẫn phải bảo đảm những quyền lợi
cơ bản của người lao động theo quy
định của Bộ luật này, nhưng được
giảm, miễn áp dụng một số tiêu chuẩn và thủ
tục do Chính phủ quy định.
Điều
139
1-
Người được thuê mướn để giúp
việc trong gia đ́nh có thể giao kết hợp đồng
lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản;
nếu được thuê mướn để trông coi tài
sản th́ phải kư kết bằng văn bản.
2-
Người sử dụng lao động phải tôn trọng
danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia
đ́nh, có trách nhiệm chăm sóc khi người giúp việc
bị ốm đau, tai nạn.
3- Tiền
lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và các khoản trợ cấp do hai bên thoả thuận
khi giao kết hợp đồng lao động. Người
sử dụng lao động phải cấp tiền tàu xe
đi đường khi người giúp việc gia
đ́nh thôi việc về nơi cư trú, trừ trường
hợp người giúp việc tự ư thôi việc khi
chưa hết thời hạn hợp đồng lao động.
Chương XII
BẢO HIỂM XĂ HỘI
Điều 140*
1- Nhà
nước quy định chính sách bảo hiểm xă hội
nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc
bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi
sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống
cho người lao động và gia đ́nh trong các trường
hợp người lao động ốm đau, thai sản,
hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
Chính phủ
quy định cụ thể việc đào tạo lại
đối với người lao động thất nghiệp,
tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp,
điều kiện và mức trợ cấp thất nghiệp,
việc thành lập, quản lư và sử dụng Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
2- Các loại
h́nh bảo hiểm xă hội bắt buộc hoặc tự
nguyện được áp dụng đối với từng
loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp
để bảo đảm cho người lao động
được hưởng các chế độ bảo hiểm
xă hội thích hợp.
Điều 141*
1- Loại
h́nh bảo hiểm xă hội bắt buộc được
áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ
ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không
xác định thời hạn. ở những doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao
động, người lao động phải đóng bảo
hiểm xă hội theo quy định tại Điều 149
của Bộ luật này và người lao động
được hưởng các chế độ trợ cấp
bảo hiểm xă hội ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
2- Đối
với người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn dưới ba
tháng th́ các khoản bảo hiểm xă hội được
tính vào tiền lương do người sử dụng lao
động trả theo quy định của Chính phủ,
để người lao động tham gia bảo hiểm
xă hội theo loại h́nh tự nguyện hoặc tự lo
liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp
đồng lao động mà người lao động tiếp
tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng
lao động mới, th́ áp dụng chế độ bảo
hiểm xă hội bắt buộc theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
142
1- Khi ốm
đau, người lao động được khám bệnh
và điều trị tại các cơ sở y tế theo chế
độ bảo hiểm y tế.
2-
Người lao động ốm đau có giấy chứng
nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để
chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại
bệnh viện th́ được trợ cấp ốm
đau do quỹ bảo hiểm xă hội trả.
Mức
trợ cấp ốm đau phụ thuộc điều kiện
làm việc, mức và thời gian đă đóng bảo hiểm
xă hội do Chính phủ quy định.
Điều
143
1- Trong thời
gian người lao động nghỉ việc để
chữa trị v́ tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, người sử dụng lao động
phải trả đủ lương và chi phí cho người
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều
107 của Bộ luật này.
Sau khi
điều trị, tùy theo mức độ suy giảm khả
năng lao động do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, người lao động được
giám định và xếp hạng thương tật để
hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng
do quỹ bảo hiểm xă hội trả.
2- Trong
thời gian làm việc, nếu người lao động
bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, th́ thân nhân được nhận chế độ
tử tuất theo quy định tại Điều 146 của
Bộ luật này và được quỹ bảo hiểm
xă hội trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng
tiền lương tối thiểu theo quy định của
Chính phủ.
Điều
144*
1- Trong
thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại
Điều 114 của Bộ luật này, người lao
động nữ đă đóng bảo hiểm xă hội
được trợ cấp bảo hiểm xă hội bằng
100% tiền lương và được trợ cấp
thêm một tháng lương.
2- Các chế
độ khác của người lao động nữ
được áp dụng theo quy định tại Điều
117 của Bộ luật này.
Điều 145*
1-
Người lao động được hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện
về tuổi đời và thời gian đă đóng bảo
hiểm xă hội như sau:
a)
b)
Đă đóng bảo hiểm xă hội 20 năm trở lên.
1a- Lao
động nữ đủ 55 tuổi và đủ 25
năm đóng bảo hiểm xă hội, lao động nam
đủ 60 tuổi và đủ 30 năm đóng bảo hiểm
xă hội được hưởng cùng tỷ lệ
lương hưu hàng tháng tối đa do Chính phủ quy
định.
2-
Trường hợp người lao động không đủ
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, nhưng nếu có một trong các điều kiện sau
đây th́ cũng được hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn:
a)
Người lao động đủ điều kiện về
tuổi đời quy định tại điểm a khoản
1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xă hội nhưng ít nhất đă có đủ 15
năm đóng bảo hiểm xă hội;
b)
Người lao động đă đóng bảo hiểm xă
hội 20 năm trở lên chưa đủ điều kiện
về tuổi đời nhưng ít nhất đă đủ
50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với
nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên;
c)
Người lao động làm các công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại theo quy định của
Chính phủ, đă đóng bảo hiểm xă hội từ
20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
3-
Người lao động không đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
th́ được hưởng trợ cấp một lần.
4- Mức
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và trợ cấp
một lần quy định tại các khoản 1, khoản
1a, khoản 2, khoản 3 Điều này, phụ thuộc vào
mức và thời gian đă đóng bảo hiểm xă hội
do Chính phủ quy định.
Điều
146
1-
Người lao động đang làm việc, người
hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ
cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, khi chết th́
người lo việc mai táng được nhận tiền
mai táng do Chính phủ quy định.
2-
Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người đă đóng bảo
hiểm xă hội 15 năm trở lên, người hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có con chưa đủ
15 tuổi, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đă hết
tuổi lao động mà khi c̣n sống người đó
đă trực tiếp nuôi dưỡng, th́ những thân nhân
này được hưởng chế độ tuất
hàng tháng. Trường hợp người chết không có
thân nhân đủ điều kiện hưởng chế
độ tuất hàng tháng hoặc chưa đóng bảo hiểm
xă hội đủ 15 năm, th́ gia đ́nh được
hưởng chế độ tuất một lần
nhưng không quá 12 tháng lương hoặc trợ cấp
đang hưởng.
3-
Người hưởng chế độ hưu trí, chế
độ trợ cấp mất sức lao động, chế
độ trợ cấp tai nạn lao động hạng
1, hạng 2 hoặc bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng
2 trước ngày ban hành Bộ luật này, th́ thực hiện
chế độ tử tuất theo quy định tại
Điều này.
Điều
147
1- Thời
gian làm việc của người lao động trong các
doanh nghiệp Nhà nước trước ngày Bộ luật
này có hiệu lực, nếu chưa nhận trợ cấp
thôi việc hoặc trợ cấp một lần do quỹ
bảo hiểm xă hội trả, th́ được tính là
thời gian đă đóng bảo hiểm xă hội.
2- Quyền
lợi bảo hiểm của những người đang
hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ
cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền tuất
trước ngày Bộ luật này có hiệu lực vẫn
được ngân sách nhà nước tiếp tục bảo
đảm và được điều chỉnh phù hợp
với chế độ bảo hiểm xă hội hiện
hành.
Điều 148*
Các doanh
nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có trách nhiệm tham gia các loại h́nh bảo hiểm
xă hội, phù hợp với đặc điểm sản
xuất và sử dụng lao động trong từng ngành
theo quy định của Chính phủ.
Điều 149*
1- Quỹ
bảo hiểm xă hội được h́nh thành từ các
nguồn sau đây:
a)
Người sử dụng lao động đóng bằng
15% so với tổng quỹ tiền lương;
b)
Người lao động đóng bằng 5% tiền
lương;
c) Nhà nước đóng và hỗ trợ
thêm để bảo đảm thực hiện các chế
độ bảo hiểm xă hội đối với
người lao động;
d) Tiền sinh lời
của quỹ
đ) Các nguồn khác.
2- Quỹ
bảo hiểm xă hội được quản lư thống
nhất, dân chủ và công khai theo chế độ tài chính của
Nhà nước, hạch toán độc lập và được
Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xă hội
được thực hiện các biện pháp để bảo
tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định
của Chính phủ.
Điều
150
Chính phủ
ban hành Điều lệ bảo hiểm xă hội, thành lập
hệ thống tổ chức bảo hiểm xă hội, ban
hành Quy chế về tổ chức, hoạt động của
quỹ bảo hiểm xă hội với sự tham gia của
Tổng liên đoàn lao động Việt
Điều 151*
1-
Người lao động tham gia bảo hiểm xă hội
được nhận các khoản trợ cấp về bảo
hiểm xă hội đầy đủ, thuận tiện và
đúng thời hạn.
2- Tranh
chấp về bảo hiểm xă hội:
a) Tranh chấp
giữa người lao động và người sử dụng
lao động được giải quyết theo các quy
định tại Chương XIV của Bộ luật
này;
b) Tranh
chấp giữa người lao động đă nghỉ
việc theo chế độ với người sử dụng
lao động hoặc với cơ quan bảo hiểm xă hội,
giữa người sử dụng lao động với
cơ quan bảo hiểm xă hội do hai bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được th́ do Toà án nhân
dân giải quyết.
Điều
152
Nhà
nước khuyến khích người lao động, công
đoàn, người sử dụng lao động và các tổ
chức xă hội khác lập các quỹ tương trợ
xă hội.
Chương XIII
Điều 153*
1- Ở
những doanh nghiệp đang hoạt động chưa
có tổ chức công đoàn th́ chậm nhất sau sáu tháng,
kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ Luật lao động có
hiệu lực và ở những doanh nghiệp mới thành
lập th́ sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt
động, công đoàn địa phương, công đoàn
ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động và tập thể lao động.
Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức công
đoàn sớm được thành lập. Trong thời gian
chưa thành lập được th́ công đoàn địa
phương hoặc công đoàn ngành chỉ định Ban
chấp hành công đoàn lâm thời để đại diện
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động và tập thể lao động.
Nghiêm cấm
mọi hành vi cản trở việc thành lập và hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
2- Chính phủ
hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều
này sau khi thống nhất với Tổng liên đoàn lao
động Việt
Điều
154
1- Khi tổ
chức công đoàn được thành lập theo đúng
Luật công đoàn, Điều lệ công đoàn th́ người
sử dụng lao động phải thừa nhận tổ
chức đó.
2-
Người sử dụng lao động phải cộng
tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi
để công đoàn hoạt động theo các quy định
của Bộ Luật lao động và Luật công đoàn.
3-
Người sử dụng lao động không được
phân biệt đối xử v́ lư do người lao động
thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn hoặc
dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác
để can thiệp vào tổ chức và hoạt động
của công đoàn.
Điều
155
1-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo
đảm các phương tiện làm việc cần thiết
để công đoàn hoạt động.
2-
Người lao động làm công tác công đoàn không chuyên
trách được sử dụng một số thời
gian trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn
và được người sử dụng lao động
trả lương. Số thời gian này tùy theo quy mô của
doanh nghiệp và theo sự thoả thuận của người
sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn
cơ sở, nhưng ít nhất không được dưới
ba ngày làm việc trong một tháng.
3-
Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công
đoàn trả lương, được hưởng các
quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi
người lao động trong doanh nghiệp, tùy theo quy chế
doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
4- Khi
người sử dụng lao động quyết định
sa thải, đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với người là ủy viên
Ban chấp hành công đoàn cơ sở, th́ phải có sự
thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
nếu là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở
th́ phải có sự thoả thuận của tổ chức
công đoàn cấp trên trực tiếp.
Điều
156
Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, công đoàn các cấp
tham gia với các cơ quan Nhà nước và đại diện
của người sử dụng lao động bàn bạc,
giải quyết các vấn đề về quan hệ lao
động; có quyền lập các tổ chức dịch vụ
việc làm, dạy nghề, tương tế, tư vấn
pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người
lao động và các quyền khác theo quy định của
Luật công đoàn và của Bộ luật này.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG
Điều
157
1- Tranh
chấp lao động là những tranh chấp về quyền
và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền
lương, thu nhập và các điều kiện lao động
khác, về thực hiện hợp đồng lao động,
thoả ước tập thể và trong quá tŕnh học nghề.
2- Tranh
chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động
cá nhân giữa người lao động với người
sử dụng lao động và tranh chấp tập thể
giữa tập thể lao động với người sử
dụng lao động.
Điều
158
Tranh chấp
lao động được giải quyết theo những
nguyên tắc sau đây:
1-
Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp
giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;
2- Thông
qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền
và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của
xă hội và tuân theo pháp luật;
3- Giải
quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng
pháp luật;
4- Có sự
tham gia của đại diện công đoàn và của đại
diện người sử dụng lao động trong quá
tŕnh giải quyết tranh chấp.
Điều
159
Việc
giải quyết tranh chấp lao động tại các
cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao
động được tiến hành khi một bên từ
chối thương lượng hoặc hai bên đă
thương lượng mà vẫn không giải quyết
được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động.
Điều
160
1- Trong
quá tŕnh giải quyết tranh chấp lao động các bên
tranh chấp có quyền:
a) Trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện của
ḿnh để tham gia quá tŕnh giải quyết tranh chấp;
b) Rút
đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;
c) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến
hành giải quyết tranh chấp, nếu có lư do chính
đáng cho rằng người đó không thể bảo
đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết
tranh chấp.
2- Trong
quá tŕnh giải quyết tranh chấp lao động, các bên
tranh chấp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp
đầy đủ các tài liệu, chứng cứ theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết
tranh chấp lao động;
b) Nghiêm
chỉnh chấp hành các thoả thuận đă đạt
được, biên bản hoà giải thành, quyết định
đă có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải
quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết
định đă có hiệu lực của Toà án nhân dân.
Điều
161
Cơ
quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh
có quyền yêu cầu các bên tranh chấp lao động, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu,
chứng cứ; trưng cầu giám định, mời nhân
chứng và người có liên quan trong quá tŕnh giải quyết
tranh chấp lao động.
Mục I
THẨM
QUYỀN VÀ TR̀NH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 162*
Các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân gồm:
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc
hoà giải viên lao động của cơ quan quản lư
nhà nước về lao động địa
phương đối với những nơi không có Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở;
2- Toà án
nhân dân.
Điều 163*
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở phải
được thành lập trong các doanh nghiệp có công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời
gồm số đại diện ngang nhau của bên người
lao động và bên người sử dụng lao động.
Số lượng thành viên của Hội đồng do hai
bên thoả thuận.
2- Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở là hai năm. Đại diện
của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch và Thư kư Hội
đồng. Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở làm việc theo nguyên tắc thoả thuận và
nhất trí.
3- Người sử dụng lao động bảo
đảm điều kiện cần thiết cho hoạt
động của Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở.
Điều 164*
Tŕnh tự
hoà giải tranh chấp lao động cá nhân được
quy định như sau:
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở tiến
hành hoà giải chậm nhất bảy ngày, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải.
Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh
chấp hoặc đại diện được ủy
quyền của họ.
2- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở
đưa ra phương án hoà giải để các bên xem
xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải
th́ lập biên bản hoà giải thành, có chữ kư của
hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư kư Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở. Hai bên có
nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản
hoà giải thành.
3- Trong
trường hợp hoà giải không thành hoặc một bên
tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai
theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lư do
chính đáng, th́ Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở lập biên bản hoà giải không thành. Bản
sao biên bản phải được gửi cho hai bên tranh
chấp trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hoà giải
không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu
Toà án nhân dân giải quyết tranh chấp. Hồ sơ gửi
Toà án nhân dân phải kèm theo biên bản hoà giải không thành.
Điều 165*
1- Hoà giải
viên lao động tiến hành việc hoà giải theo tŕnh tự
quy định tại Điều 164 của Bộ luật
này đối với các tranh chấp lao động cá nhân xảy
ra ở nơi chưa thành lập Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở, tranh chấp về thực hiện
hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề.
2- Hoà giải
viên lao động phải tiến hành việc hoà giải
chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu hoà giải.
Điều 166*
1- Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao
động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở, hoà giải viên lao động hoà giải không
thành hoặc Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở, hoà giải viên lao động không giải quyết
trong thời hạn quy định.
2- Toà án nhân dân giải quyết
những tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không
nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở: (kiểm
tra cụm từ “không bắt buộc”, không phải “không nhất
thiết”)
a) Tranh chấp về xử lư kỷ luật lao động
theo h́nh thức sa thải hoặc về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia
đ́nh với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xă hội quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của
Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động với doanh nghiệp
xuất khẩu lao động.
3- Người lao động được miễn
án phí trong các hoạt động tố tụng để
đ̣i tiền lương, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội, tiền
bồi thường về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, để giải quyết những vấn
đề bồi thường thiệt hại hoặc v́ bị
sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.
4- Khi xét xử, nếu Toà án nhân dân phát hiện hợp
đồng lao động trái với thoả ước tập
thể, pháp luật lao động; thoả ước tập
thể trái với pháp luật lao động th́ tuyên bố
hợp đồng lao động, thoả ước tập
thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi
trong hợp đồng lao động, thoả ước
tập thể bị tuyên bố vô hiệu được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
5- Chính phủ quy định
cụ thể việc giải quyết hậu quả đối
với các trường hợp hợp đồng lao động,
thoả ước tập thể bị tuyên bố vô hiệu
quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 3
Điều 48 và khoản 4 Điều này.
Điều
167*
1- Thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân,
kể từ ngày mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền
và lợi ích bị vi phạm được quy định
như sau:
a) Một năm,
đối với các tranh chấp lao động quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 166;
b) Một năm, đối với tranh chấp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 166;
c) Ba năm, đối
với tranh chấp quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 166;
d) Sáu tháng, đối
với các loại tranh chấp lao động khác.
2- Thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động tập
thể là một năm, kể từ ngày mà mỗi bên cho rằng
quyền và lợi ích của ḿnh bị vi phạm.
Mục II
THẨM QUYỀN VÀ
TR̀NH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP
THỂ
Điều
168
Các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động tập thể gồm:
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc
hoà giải viên lao động của cơ quan lao động
cấp huyện nơi không có Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở;
2- Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh;
3- Toà án
nhân dân.
Điều 169*
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở quy định
tại Điều 163 của Bộ luật này có thẩm
quyền hoà giải cả những vụ tranh chấp lao
động tập thể.
2- Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh gồm
các thành viên chuyên trách và kiêm chức là đại diện của
cơ quan lao động, đại diện của công
đoàn, đại diện của những người sử
dụng lao động và một số luật gia, nhà quản
lư, nhà hoạt động xă hội có uy tín ở địa
phương. Thành phần Hội đồng trọng tài
lao động cấp tỉnh được h́nh thành theo số
lẻ, tối đa không được quá chín người,
do đại diện cơ quan quản lư nhà nước về
lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương làm Chủ tịch.
Nhiệm
kỳ của Hội đồng trọng tài lao động
là ba năm.
Hội
đồng trọng tài lao động quyết định
theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu
kín.
Cơ
quan quản lư nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm
điều kiện cần thiết cho hoạt động
của Hội đồng trọng tài lao động.
Điều
170
Tŕnh tự
hoà giải tranh chấp lao động tập thể
được quy định như sau:
1- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc
hoà giải viên lao động tiến hành hoà giải chậm
nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu
cầu hoà giải. Tại phiên họp hoà giải, phải
có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện
được ủy quyền của họ.
2- Hội
đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc
hoà giải viên lao động đưa ra phương án
hoà giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận
phương án hoà giải th́ lập biên bản hoà giải
thành, có chữ kư của hai bên tranh chấp, của Chủ
tịch và thư kư Hội đồng hoà giải lao động
cơ sở hoặc của hoà giải viên lao động.
Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi
trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong
trường hợp hoà giải không thành, th́ Hội đồng
hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải
viên lao động lập biên bản hoà giải không thành,
ghi ư kiến của hai bên tranh chấp và của Hội
đồng hoặc của hoà giải viên lao động,
có chữ kư của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch
và thư kư Hội đồng hoặc của hoà giải
viên lao động; mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp
có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao
động cấp tỉnh giải quyết.
Điều
171
1- Hội
đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải
và giải quyết vụ tranh chấp lao động tập
thể chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Tại
phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập
thể, phải có mặt các đại diện được
ủy quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động
mời đại diện công đoàn cấp trên của
công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan nhà
nước hữu quan tham dự phiên họp.
2- Hội
đồng trọng tài lao động đưa ra
phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trong
trường hợp hai bên nhất trí th́ lập biên bản
hoà giải thành, có chữ kư của hai bên tranh chấp, của
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi
trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong
trường hợp hoà giải không thành, th́ Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết vụ tranh chấp
và thông báo ngay quyết định của ḿnh cho hai bên tranh
chấp; nếu hai bên không có ư kiến th́ quyết định
đó đương nhiên có hiệu lực thi hành.
Điều
172
1- Trong
trường hợp tập thể lao động không
đồng ư với quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động, th́ có quyền yêu cầu
Toà án nhân dân giải quyết hoặc đ́nh công.
2- Trong
trường hợp người sử dụng lao động
không đồng ư với quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động, th́ có quyền yêu cầu
Toà án nhân dân xét lại quyết định của Hội
đồng trọng tài. Việc người sử dụng
lao động yêu cầu Toà án nhân dân xét lại quyết
định của Hội đồng trọng tài không cản
trở quyền đ́nh công của tập thể lao động.
Điều
173
1- Trong
khi Hội đồng hoà giải lao động, Hội
đồng trọng tài lao động đang tiến hành
việc giải quyết tranh chấp lao động, th́
không bên nào được hành động đơn
phương chống lại bên kia.
2- Việc
đ́nh công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết
định sau khi được quá nửa tập thể
lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc
lấy chữ kư.
Ban chấp
hành công đoàn cơ sở cử đại diện, nhiều
nhất là ba người, để trao bản yêu cầu
cho người sử dụng lao động, đồng
thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động
cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao
động cấp tỉnh. Trong bản yêu cầu và bản
thông báo, phải nêu rơ các vấn đề bất đồng,
nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ
phiếu hoặc lấy chữ kư tán thành đ́nh công và thời
điểm bắt đầu đ́nh công.
3- Nghiêm
cấm các hành vi bạo lực, hành vi làm tổn hại máy,
thiết bị, tài sản của doanh nghiệp, các hành vi
xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đ́nh
công.
Điều
174
Không
được đ́nh công ở một số doanh nghiệp
phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu
cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh, quốc pḥng
theo danh mục do Chính phủ quy định.
Các
cơ quan quản lư nhà nước phải định kỳ
tổ chức nghe ư kiến của đại diện tập
thể lao động và người sử dụng lao
động ở các doanh nghiệp này để kịp thời
giúp đỡ và giải quyết những yêu cầu chính
đáng của tập thể lao động. Trong trường
hợp có tranh chấp lao động tập thể, th́ do Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải
quyết. Nếu một trong hai bên không đồng ư với
quyết định của Hội đồng trọng tài
lao động, th́ có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải
quyết.
Điều
175
Trong
trường hợp xét thấy đ́nh công có nguy cơ
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an
toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ có quyền
quyết định hoăn hoặc ngừng cuộc đ́nh
công.
Điều
176
1- Những
cuộc đ́nh công sau đây là bất hợp pháp:
a) Không
phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể;
vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động;
b)
Vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp;
c) Vi phạm
các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
173 và Điều 174 của Bộ luật này.
2- Việc
kết luận cuộc đ́nh công hợp pháp hay bất hợp
pháp thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.
Điều
177
Toà án
nhân dân có quyền quyết định cuối cùng về những
cuộc đ́nh công và tranh chấp lao động tập thể.
Điều
178
1- Nghiêm
cấm mọi hành vi trù dập, trả thù người tham
gia đ́nh công hoặc lănh đạo cuộc đ́nh công.
2-
Người cản trở việc thực hiện quyền
đ́nh công hoặc ép buộc người khác đ́nh công,
người có hành vi bất hợp pháp trong khi đ́nh công,
người không thi hành quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, quyết định của Toà án
nhân dân, th́ tùy theo mức độ vi phạm, phải bồi
thường thiệt hại, bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự.
Điều
179
Việc
giải quyết các cuộc đ́nh công và các vụ án lao
động do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
quy định.
Chương XV
QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC
VỀ LAO ĐỘNG
Điều
180
Quản
lư nhà nước về lao động bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1- Nắm
cung cầu và sự biến động cung cầu lao động
làm cơ sở để quyết định chính sách quốc
gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực,
phân bố và sử dụng lao động toàn xă hội;
2- Ban
hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật
lao động;
3- Xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương tŕnh quốc
gia về việc làm, di dân xây dựng các vùng kinh tế mới,
đưa người đi làm việc ở nước
ngoài;
4- Quyết
định các chính sách về tiền lương, bảo
hiểm xă hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động
và các chính sách khác về lao động và xă hội; về
xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp;
5- Tổ
chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao
động, thống kê, thông tin về lao động và thị
trường lao động, về mức sống, thu nhập
của người lao động;
6- Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động và
xử lư các vi phạm pháp luật lao động, giải
quyết các tranh chấp lao động theo quy định của
Bộ luật này;
7- Mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nước
ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
lao động.
Điều 181*
1- Chính
phủ thống nhất quản lư nhà nước về lao
động trong phạm vi cả nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lư nhà nước về lao động.
Bộ,
cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Lao động-Thương binh và Xă hội để
thực hiện thống nhất việc quản lư nhà
nước về lao động.
2- ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lư nhà nước về lao động trong phạm vi địa
phương ḿnh. Cơ quan quản lư nhà nước về
lao động địa phương giúp ủy ban nhân dân
cùng cấp quản lư nhà nước về lao động
theo sự phân cấp của Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt
4- Đại diện của người sử dụng
lao động, người sử dụng lao động
tham gia ư kiến với các cơ quan nhà nước về
chính sách, pháp luật và các vấn đề có liên quan tới
quan hệ lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 182*
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu
hoạt động, người sử dụng lao động
phải khai tŕnh việc sử dụng lao động và
trong quá tŕnh hoạt động phải báo cáo t́nh h́nh thay
đổi về nhân công với cơ quan quản lư nhà
nước về lao động địa phương
theo quy định của Bộ Lao động-
Thương binh và Xă hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động,
người sử dụng lao động phải báo cáo với
cơ quan quản lư nhà nước về lao động
địa phương về việc chấm dứt sử
dụng lao động.
Người
sử dụng lao động phải lập sổ lao
động, sổ lương, sổ bảo hiểm xă hội.
Điều 183*
Người lao động được cấp sổ
lao động, sổ bảo hiểm xă hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 184*
1- Bộ Lao động-Thương
binh và Xă hội thống nhất quản lư nhà nước về
xuất khẩu lao động.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
quản lư nhà nước về xuất khẩu lao động
trong phạm vi địa phương.
3- Cơ quan quản
lư nhà nước về lao động tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài vào Việt Nam
làm việc, theo quy định tại khoản 1 Điều
133 của Bộ luật này.
Chương XVI
THANH TRA NHÀ NƯỚC
VỀ LAO ĐỘNG, XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG
Mục I
THANH TRA NHÀ NƯỚC
VỀ LAO ĐỘNG
Điều 185*
Thanh tra
nhà nước về lao động có chức năng thanh
tra chính sách lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội và
cơ quan quản lư nhà nước về lao động
địa phương thực hiện thanh tra nhà nước
về lao động.
Điều 186*
Thanh tra
nhà nước về lao động có các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
1- Thanh tra việc chấp
hành các quy định về lao động, an toàn lao động
và vệ sinh lao động;
2- Điều tra tai nạn
lao động và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh
lao động;
3- Tham gia xây dựng
và hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,
quy tŕnh, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động;
4- Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy
định của pháp luật;
5- Xử lư theo thẩm
quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lư các vi phạm pháp luật lao động.
Điều
187
Khi tiến
hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có quyền:
1- Thanh
tra, điều tra những nơi thuộc đối
tượng, phạm vi thanh tra được giao bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước;
2- Yêu cầu
người sử dụng lao động và những
người có liên quan khác cung cấp t́nh h́nh và các tài liệu
liên quan đến việc thanh tra, điều tra;
3- Tiếp
nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
vi phạm pháp luật lao động theo quy định của
pháp luật;
4- Quyết
định tạm đ́nh chỉ việc sử dụng
máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn
lao động, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường
lao động và chịu trách nhiệm về quyết định
đó, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều
188
Thanh tra
viên lao động phải là người không có lợi ích
cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với
đối tượng thuộc phạm vi thanh tra. Thanh tra
viên lao động, kể cả khi đă thôi việc, không
được tiết lộ những bí mật biết
được trong khi thi hành công vụ và phải tuyệt
đối giữ kín mọi nguồn tố cáo.
Điều
189
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao
động phải cộng tác chặt chẽ với Ban chấp
hành công đoàn. Nếu vụ việc có liên quan đến
các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ, Thanh tra viên lao động có thể mời các chuyên
gia, các kỹ thuật viên lành nghề về lĩnh vực
hữu quan làm tư vấn; khi khám xét máy, thiết bị,
kho tàng, phải có mặt người sử dụng lao
động và người trực tiếp phụ trách máy,
thiết bị, kho tàng.
Điều
190
Thanh tra viên lao động trực tiếp giao quyết
định cho đương sự, trong quyết định
phải ghi rơ ngày quyết định bắt đầu có
hiệu lực, ngày phải thi hành xong, nếu cần thiết
ghi cả ngày phúc tra.
Quyết
định của Thanh tra viên lao động có hiệu lực
bắt buộc thi hành.
Người
nhận quyết định có quyền khiếu nại với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng vẫn
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của
Thanh tra viên lao động.
Điều 191*
1- Chính
phủ quy định tổ chức và hoạt động
của Thanh tra nhà nước về lao động.
2- Bộ
Lao động - Thương binh và Xă hội có trách nhiệm
lập hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước
về lao động; quy định tiêu chuẩn tuyển
chọn, bổ nhiệm, thuyên chuyển, miễn nhiệm,
cách chức thanh tra viên; cấp thẻ thanh tra viên; quy định
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
và các chế độ, thủ tục cần thiết khác.
3- Việc
thanh tra an toàn lao động, thanh tra vệ sinh lao động
trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm ḍ, khai thác dầu
khí, các phương tiện vận tải đường
sắt, đường thủy, đường bộ,
đường hàng không và các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang do các cơ quan quản lư ngành đó
thực hiện với sự phối hợp của Thanh
tra nhà nước về lao động.
XỬ PHẠT VI PHẠM
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Điều
192
Người
nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật
này, th́ tùy mức độ vi phạm mà bị xử phạt
bằng các h́nh thức cảnh cáo, phạt tiền, đ́nh
chỉ hoặc thu hồi giấy phép, buộc phải bồi
thường, buộc đóng cửa doanh nghiệp hoặc
bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định
của pháp luật.
Điều
193
Người
nào có hành vi cản trở, mua chuộc, trả thù những
người có thẩm quyền theo Bộ luật này trong
khi họ thi hành công vụ th́ tùy mức độ vi phạm
mà bị xử lư kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định
của pháp luật.
Điều
194
Các chủ
sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm dân
sự đối với những quyết định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt
Giám đốc, người quản lư hoặc người
đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp đối
với những vi phạm pháp luật lao động trong
quá tŕnh điều hành quản lư lao động theo quy
định của pháp luật. Trách nhiệm bồi hoàn của
những người này đối với doanh nghiệp
được xử lư theo quy chế, điều lệ của
doanh nghiệp, hợp đồng trách nhiệm giữa các
bên đă kư kết hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
195
Chính phủ
quy định việc xử phạt hành chính đối với
hành vi vi phạm pháp luật lao động.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
196
Những
quy định của Bộ luật này được áp dụng
đối với các hợp đồng lao động, thoả
ước tập thể và những thoả thuận hợp
pháp khác đă giao kết trước ngày Bộ luật có hiệu
lực. Những thoả thuận có lợi hơn cho
người lao động so với những quy định
của Bộ luật này vẫn được tiếp tục
thi hành. Những thoả thuận không phù hợp với những
quy định của Bộ luật phải sửa đổi,
bổ sung.
Điều
197
Bộ
luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 1995.
Những
quy định trước đây trái với Bộ luật
này đều băi bỏ.
Điều
198
Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật này.
----------------------
Bộ
luật này đă được Quốc hội nước
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994.
Chủ tịch Quốc hội
Nông
Đức Mạnh đă kư
*
Những mục có đánh dấu * và những chữ in
nghiêng trong Bộ luật này là phần mới được
sửa đổi, bổ sung, có hiệu lực từ ngày