QUỐC HỘI
Luật số: 82/2006/QH11 |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUỐC
HỘI
NƯỚC CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Khóa XI, kỳ họp thứ 10
LUẬT
CÔNG
CHỨNG
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về công chứng.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định
về phạm vi công chứng, công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng, thủ tục công
chứng và quản lư nhà nước về công chứng.
Công chứng
là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch)
bằng văn bản mà theo quy định của pháp
luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức
tự nguyện yêu cầu công chứng.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung
thực.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về văn bản công chứng.
4. Tuân theo quy
tắc đạo đức hành nghề công
chứng.
1. Hợp đồng, giao dịch bằng
văn bản đă được công chứng theo quy
định của Luật này gọi là văn bản công
chứng.
2. Văn bản công chứng bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch;
b) Lời chứng của công chứng viên.
3. Văn bản công chứng có hiệu
lực kể từ ngày được công chứng viên kư
và có đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng.
Lời chứng của công chứng viên
phải ghi rơ thời gian, địa điểm công
chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành
nghề công chứng; chứng nhận người tham gia
hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có
năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung
của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xă hội, đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là có
thật, chữ kư trong hợp đồng, giao
dịch là đúng chữ kư của người tham gia
hợp đồng, giao dịch; có chữ kư của công
chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng.
1. Văn bản công chứng có hiệu
lực thi hành đối với các bên liên quan; trong
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ của ḿnh th́ bên kia có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch có thoả thuận khác.
2. Văn bản công chứng có giá trị
chứng cứ; những t́nh tiết, sự kiện trong
văn bản công chứng không phải chứng minh,
trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô
hiệu.
Công chứng viên là người có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
này, được bổ nhiệm để hành nghề
công chứng.
1. Người yêu cầu công chứng là cá
nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
Người yêu cầu công
chứng là tổ chức th́ việc yêu cầu công
chứng được thực hiện thông qua
người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của
tổ chức đó.
2. Người yêu cầu công chứng
phải có năng lực hành vi dân sự, xuất tŕnh
đủ các giấy tờ cần thiết liên quan
đến việc công chứng và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính hợp pháp của các
giấy tờ đó.
1. Trong trường hợp pháp luật quy
định việc công chứng phải có người làm
chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không
quy định việc công chứng phải có người
làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng
không đọc được hoặc không nghe
được hoặc không kư và không điểm chỉ
được th́ phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu
cầu công chứng mời, nếu họ không mời
được th́ công chứng viên chỉ định.
2. Người làm chứng phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không có quyền, lợi ích hoặc
nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc
công chứng.
Tiếng nói và
chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
1. Chính phủ thống nhất quản lư
nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thực hiện
quản lư nhà nước về công chứng và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và tŕnh Chính phủ chính sách
phát triển công chứng;
b) Ban hành hoặc tŕnh cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về công chứng;
c) Quy định chương tŕnh khung
đào tạo nghề công chứng, quản lư việc
tổ chức, đào tạo nghề công chứng; ban hành
quy chế tập sự hành nghề công chứng; ban hành quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng;
bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên; cấp
thẻ công chứng viên;
d) Hướng dẫn
nghiệp vụ công chứng; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về công chứng; kiểm tra, thanh tra, xử lư vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công
chứng;
đ) Tổng kết, báo cáo Chính phủ
về công chứng;
e)
Quản lư và thực hiện hợp tác quốc tế
về công chứng.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện công chứng của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lănh sự của Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi chung là cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài) và tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức
lănh sự, viên chức ngoại giao được giao
thực hiện công chứng.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong
việc thực hiện quản lư nhà nước về
công chứng.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện
việc quản lư nhà nước về công chứng
tại địa phương và có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành
nghề công chứng ở địa phương
để đáp ứng nhu cầu công chứng của
tổ chức, cá nhân; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về
công chứng;
b) Thành lập, giải thể Pḥng công
chứng; quyết định, thu hồi quyết
định cho phép thành lập Văn pḥng công chứng;
tổ chức việc cấp, thu hồi giấy
đăng kư hoạt động của Văn pḥng công
chứng;
c) Bảo
đảm cơ sở vật chất và phương
tiện làm việc ban đầu cho Pḥng công chứng;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lư vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công
chứng;
đ) Tổng
hợp t́nh h́nh và thống kê về công chứng trong
địa phương gửi Bộ Tư pháp.
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung
công chứng mà ḿnh biết được khi hành nghề,
trừ trường hợp được người yêu
cầu công chứng đồng ư bằng văn bản
hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng
thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác;
b) Sách nhiễu, gây khó
khăn cho người yêu cầu công chứng;
c) Nhận, đ̣i
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích
nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí
công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đă
được xác định, thoả thuận;
d) Thực hiện công chứng trong
trường hợp mục đích và nội dung của
hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xă hội; công chứng liên quan
đến tài sản, lợi ích của bản thân ḿnh
hoặc của những người thân thích là vợ
hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh
chị em ruột của ḿnh, của vợ hoặc
chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi.
2. Nghiêm cấm người yêu cầu công
chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
3. Nghiêm cấm người làm chứng có
hành vi gian dối, không trung thực.
4. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở hoạt động công
chứng.
Chương
II
CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất
đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn
sau đây th́ được xem xét, bổ nhiệm làm công
chứng viên:
a) Có bằng cử nhân luật;
b) Có thời gian công tác pháp luật từ
năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ
chức;
c) Có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề công chứng;
d) Đă qua thời gian tập sự hành nghề
công chứng;
đ) Có sức khoẻ bảo đảm
hành nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công
chứng và tập sự hành nghề công chứng
được tính vào thời gian công tác pháp luật.
1. Người có bằng cử nhân
luật được đăng kư tham dự khoá đào
tạo nghề công chứng tại cơ sở đào
tạo nghề công chứng.
2. Thời gian của khoá đào
tạo nghề công chứng là sáu tháng.
Người hoàn thành chương
tŕnh đào tạo nghề công chứng được
cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định về chương tŕnh khung của khoá đào
tạo nghề công chứng và quy định việc công
nhận đào tạo nghề công chứng ở
nước ngoài.
1. Đă là thẩm phán, kiểm sát
viên, điều tra viên; luật sư đă hành nghề
từ ba năm trở lên.
2. Giáo sư, phó giáo sư
chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
3. Đă là thẩm tra viên cao cấp
ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên
viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao
cấp trong lĩnh vực pháp luật.
1. Người có Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
công chứng th́ được tập sự tại
một tổ chức hành nghề công chứng. Thời gian
tập sự hành nghề công chứng là mười hai tháng, kể từ ngày tập sự
tại tổ chức hành nghề công chứng.
Người tập sự hành nghề công chứng phải
đăng kư tại Sở Tư pháp nơi có tổ
chức hành nghề công chứng mà ḿnh tập sự.
2. Người tập
sự có thể tự liên hệ tập sự hành nghề
công chứng tại một tổ chức hành nghề công
chứng hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố
trí tập sự tại một tổ chức hành nghề
công chứng.
3. Người tập
sự hành nghề công chứng được thực
hiện các công việc liên quan đến công chứng do
công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách
nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn
về những công việc đó; không được kư
văn bản công chứng.
Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự hành nghề công chứng phải báo cáo
kết quả tập sự bằng văn bản có
nhận xét của công chứng viên hướng dẫn
về năng lực chuyên môn, tư cách đạo
đức gửi Sở Tư pháp nơi đăng kư
tập sự.
Người được miễn
đào tạo nghề công chứng quy định tại
Điều 15 của Luật này được miễn
tập sự hành nghề công chứng.
1. Người hoàn thành tập sự hành
nghề công chứng có quyền đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng
viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên gửi Sở Tư pháp ở địa
phương nơi đăng kư tập sự, gồm có:
a) Đơn đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên;
b) Bản sao bằng cử nhân luật
hoặc bằng thạc sỹ luật;
c) Giấy tờ chứng minh về
thời gian công tác pháp luật;
d) Bản sao Giấy chứng nhận
tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
đ) Báo cáo kết
quả tập sự hành nghề công chứng có nhận xét
của công chứng viên hướng dẫn;
e) Sơ yếu lư lịch;
g) Giấy chứng nhận sức
khoẻ.
2. Người được miễn
đào tạo nghề công chứng, người
được miễn tập sự hành nghề công
chứng có quyền đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
gửi Bộ Tư pháp, gồm có:
a) Đơn đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên;
b) Bản sao bằng cử
nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật hoặc
bằng tiến sỹ luật;
c) Giấy tờ chứng minh là
người được miễn đào tạo nghề
công chứng, miễn tập sự hành nghề công
chứng;
d) Giấy tờ chứng minh về
thời gian công tác pháp luật;
đ) Sơ yếu lư lịch;
e) Giấy chứng nhận sức
khoẻ.
3. Trong thời
hạn mười ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy
định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư
pháp phải có văn bản đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ gửi Bộ
trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư do
cho người nộp hồ sơ. Người bị
từ chối có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
4. Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rơ lư do cho Sở Tư pháp, người nộp
hồ sơ. Người bị từ chối có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Người
được bổ nhiệm công chứng viên th́ được
Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp thẻ công
chứng viên.
1. Người
đang bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; đă
bị kết án mà chưa được xoá án tích về
tội phạm do vô ư; đă bị kết án về tội
phạm do cố ư.
2. Người
đang bị áp dụng biện pháp xử lư hành chính khác
theo quy định của pháp luật về xử lư vi
phạm hành chính.
3. Người
bị mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ, công
chức, viên chức bị buộc thôi việc.
5. Người
bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
do bị xử lư kỷ luật bằng h́nh thức xoá tên
khỏi danh sách của Đoàn luật sư, bị
tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư.
1.
Công chứng viên được miễn nhiệm theo
nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công
việc khác.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Không c̣n đủ tiêu chuẩn công
chứng viên theo quy định tại Điều 13
của Luật này;
b)
Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm
công việc khác;
d) Không hành nghề công chứng kể
từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên
từ hai năm trở lên hoặc không hành nghề công
chứng liên tục từ
một năm trở lên;
đ) Đă bị xử phạt hành chính đến
lần thứ hai trong hoạt động hành nghề
công chứng mà c̣n tiếp tục vi phạm hoặc bị
xử lư kỷ luật bằng h́nh thức cảnh cáo
trở lên đến lần thứ hai mà c̣n tiếp
tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi
việc;
e) Bị kết tội bằng bản án
của Ṭa án đă có hiệu lực pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
tự ḿnh hoặc theo đề nghị của Sở
Tư pháp ở địa
phương nơi công chứng viên đang hành nghề công
chứng, của Sở Tư pháp nơi đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên trong trường hợp
công chứng viên chưa hành nghề công chứng
quyết định miễn nhiệm công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị miễn
nhiệm công chứng viên trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải có
đơn xin miễn nhiệm của công chứng viên,
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định miễn nhiệm công chứng viên và quyết
định thu hồi thẻ công chứng viên.
1. Sở Tư pháp quyết định
tạm đ́nh chỉ hành nghề công chứng đối
với công chứng viên thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 20 của Luật này
hoặc công chứng viên đang bị truy cứu trách
nhiệm h́nh sự, đang bị áp dụng biện pháp
xử lư hành chính khác theo quy định của pháp luật
về xử lư vi phạm hành chính.
2. Sở Tư pháp quyết định
huỷ bỏ quyết định tạm đ́nh chỉ
hành nghề công chứng đối với công chứng viên
trong các trường hợp sau đây:
a) Không c̣n thuộc các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản
2 Điều 20 của Luật này;
b) Có quyết định đ́nh chỉ
điều tra, đ́nh chỉ vụ án hoặc khi có
bản án đă có hiệu lực của Toà án tuyên không có
tội;
c) Không c̣n bị áp dụng biện pháp
xử lư hành chính khác theo quy định của pháp luật
về xử lư vi phạm hành chính.
3.
Quyết định tạm đ́nh chỉ và quyết
định huỷ bỏ quyết định tạm
đ́nh chỉ hành nghề công chứng phải
được gửi cho công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn nơi
để hành nghề công chứng, trừ công chứng viên
của Pḥng công chứng;
b) Đề nghị cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
để thực hiện việc công chứng;
c) Các quyền khác quy định tại
Luật này.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc hành nghề công
chứng;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công
chứng;
c) Giữ bí
mật về nội dung công chứng, trừ trường
hợp được người yêu cầu công chứng
đồng ư bằng văn bản hoặc pháp luật có quy
định khác;
d) Hành nghề
tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Chương III
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG
1. Pḥng công chứng.
2. Văn pḥng công chứng.
1. Pḥng công chứng do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập.
2. Pḥng công chứng là đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp
luật của Pḥng công chứng là Trưởng pḥng.
Trưởng Pḥng công chứng phải là công chứng viên và
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Chính phủ quy định chế
độ tài chính, con dấu của Pḥng công chứng.
3. Tên gọi của Pḥng công chứng bao
gồm số thứ tự thành lập và tên của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Pḥng công chứng
được thành lập.
1. Căn cứ vào nhu cầu công chứng
tại địa phương, Sở Tư pháp xây dựng
Đề án thành lập Pḥng công chứng tŕnh Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án
nêu rơ về sự cần thiết thành lập, dự
kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự,
địa điểm đặt trụ sở, các điều
kiện vật chất và kế hoạch triển khai
thực hiện.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày có quyết định thành lập Pḥng
công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương nơi
quyết định thành lập trong ba số liên tiếp
về các
nội dung sau đây:
a) Tên gọi,
địa chỉ trụ sở của Pḥng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm quyết
định thành lập và ngày bắt đầu hoạt
động của Pḥng công chứng.
3. Trong trường hợp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên
gọi hoặc trụ sở của Pḥng công chứng th́ Sở
Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay
đổi đó theo quy định tại khoản 2
Điều này.
1. Văn pḥng công chứng do công chứng
viên thành lập.
Văn pḥng công chứng do một công
chứng viên thành lập được tổ chức và
hoạt động theo loại h́nh doanh nghiệp tư
nhân. Văn pḥng công chứng do hai công chứng viên trở
lên thành lập được tổ chức và hoạt
động theo loại h́nh công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp
luật của Văn pḥng công chứng là Trưởng
Văn pḥng. Trưởng Văn pḥng công chứng phải là
công chứng viên.
2. Văn pḥng công chứng có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu
từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công
chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chính phủ quy định con dấu
của Văn pḥng công chứng.
3. Tên gọi của Văn pḥng công
chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng phải
bao gồm cụm từ “Văn pḥng công chứng”, không
được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của tổ chức hành nghề công chứng khác, không
được sử dụng từ ngữ, kư hiệu vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hoá,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
1. Công chứng viên thành
lập Văn pḥng công chứng phải có hồ sơ
đề nghị thành lập Văn pḥng công chứng
gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ
gồm có:
a)
Đơn đề nghị thành lập Văn pḥng công
chứng;
b) Đề án thành lập
Văn pḥng công chứng nêu rơ sự cần thiết thành
lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi,
nhân sự, địa điểm đặt trụ
sở, các điều kiện vật chất và kế
hoạch triển khai thực hiện;
c) Bản sao quyết
định bổ nhiệm công chứng viên.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị thành lập Văn pḥng công chứng, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành
lập Văn pḥng công chứng. Trong trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rơ lư do. Người bị từ chối có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn chín mươi ngày,
kể từ ngày nhận được quyết
định cho phép thành lập, Văn pḥng công chứng
phải đăng kư hoạt động tại Sở
Tư pháp của địa phương cho phép thành
lập. Khi đăng kư hoạt động phải có
đơn đăng kư hoạt động, giấy tờ
chứng minh về trụ sở ở địa
phương nơi quyết định cho phép thành lập.
Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được các
giấy tờ đăng kư hoạt động, Sở
Tư pháp cấp giấy đăng kư hoạt động
của Văn pḥng công chứng; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư do.
Người bị từ chối có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
Văn pḥng công chứng được
hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp
cấp giấy đăng kư hoạt động.
4. Trong thời hạn sáu tháng, kể
từ ngày được cấp giấy đăng kư
hoạt động, nếu Văn pḥng công chứng không
hoạt động hoặc trong trường hợp
Văn pḥng công chứng không hoạt động liên tục
từ ba tháng trở lên th́ Sở Tư pháp thu hồi
giấy đăng kư hoạt động.
5. Trong thời hạn chín mươi ngày,
kể từ ngày nhận được quyết
định cho phép thành lập, Văn pḥng công chứng không
đăng kư hoạt động hoặc trong trường
hợp Văn pḥng công chứng bị thu hồi giấy
đăng kư hoạt động, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập
Văn pḥng công chứng.
Khi thay đổi
trụ sở, tên gọi hoặc danh sách công chứng viên,
Văn pḥng công chứng phải có thông báo ngay bằng
văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng kư
hoạt động.
Trong trường
hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi,
Văn pḥng công chứng được cấp lại
giấy đăng kư hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày cấp giấy đăng kư
hoạt động hoặc cấp lại giấy
đăng kư hoạt động do thay đổi trụ
sở, tên gọi của Văn pḥng công chứng, Sở
Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành
phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xă, phường,
thị trấn nơi Văn pḥng công chứng đặt trụ
sở.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày được cấp giấy đăng
kư hoạt động, Văn pḥng công chứng phải
đăng báo trung ương hoặc báo địa
phương nơi đăng kư hoạt động trong ba
số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi,
địa chỉ trụ sở của Văn pḥng công
chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ
nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành
nghề trong Văn pḥng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy
đăng kư hoạt động, nơi đăng kư
hoạt động và ngày bắt đầu hoạt
động.
2. Trong trường hợp được
cấp lại giấy đăng kư hoạt động do
thay đổi trụ sở, tên gọi, Văn pḥng công
chứng phải đăng báo những nội dung giấy
đăng kư hoạt động được cấp
lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thuê nhân viên làm việc cho tổ chức
hành nghề công chứng.
2. Thu phí công chứng, thù lao công chứng,
chi phí khác.
3. Các quyền khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1. Niêm yết lịch làm việc, thủ
tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng,
nội quy tiếp người yêu cầu công chứng
tại trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng.
2. Thực hiện chế độ làm
việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước.
3. Chấp hành các quy định của pháp
luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
4. Chấp hành các yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo,
kiểm tra, thanh tra.
5. Bồi thường thiệt hại do
lỗi mà công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng gây ra cho người yêu cầu công
chứng.
6. Lưu trữ hồ sơ công chứng.
7. Văn pḥng công chứng có nghĩa vụ
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên của tổ chức ḿnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1. Trong trường hợp không cần
thiết duy tŕ Pḥng công chứng th́ Sở Tư pháp lập
đề án giải thể Pḥng công chứng, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Pḥng công chứng chỉ được
giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong
thủ tục chấm dứt hợp đồng lao
động đă kư với người lao động,
thực hiện xong các yêu cầu công chứng đă
tiếp nhận.
2. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định giải thể Pḥng công chứng,
Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương
hoặc báo địa phương trong hai số liên
tiếp về việc giải thể Pḥng công
chứng.
1. Văn pḥng công chứng
chấm dứt hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt
động;
b) Bị thu hồi
giấy đăng kư hoạt động do Văn pḥng công
chứng vi phạm pháp luật hoặc không c̣n công chứng
viên do bị miễn nhiệm.
2. Trong trường
hợp chấm dứt hoạt động theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
th́ chậm nhất là ba mươi ngày trước thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt
động, Văn pḥng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở
Tư pháp nơi đăng kư hoạt động.
Văn pḥng công chứng có nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm
dứt hợp đồng lao động đă kư với
người lao động, thực hiện các yêu cầu
công chứng đă tiếp nhận và đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương trong hai
số liên tiếp về thời điểm dự
kiến chấm dứt hoạt động.
Sở
Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
về việc chấm dứt hoạt động Văn
pḥng công chứng với các cơ quan quy định tại
Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường
hợp Văn pḥng công chứng chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này th́ trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày thu hồi giấy đăng
kư hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản với các cơ quan quy
định tại Điều 29 của Luật này.
Văn pḥng công chứng có nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm
dứt hợp đồng lao động đă kư với
người lao động; đối với yêu cầu
công chứng đă tiếp nhận mà chưa công chứng
th́ phải trả lại hồ sơ yêu cầu công
chứng cho người yêu cầu công chứng và đăng báo trung ương
hoặc báo địa phương trong hai số liên
tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
Chương IV
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP
ĐỒNG, GIAO DỊCH
Mục 1
THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
1. Người yêu cầu công chứng
nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng,
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp
đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Dự thảo hợp đồng, giao
dịch;
c) Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
d) Bản sao giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc
bản sao giấy tờ thay thế được pháp
luật quy định đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng kư quyền
sở hữu, quyền sử dụng, trong trường
hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên
quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp
luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại
khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in,
bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng
phải có nội dung đầy đủ, chính xác như
bản chính và không phải có chứng thực.
Khi nộp
bản sao th́ người yêu cầu công chứng phải
xuất tŕnh bản chính để đối chiếu.
3. Công chứng viên tiếp nhận hồ
sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu
cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu
cầu công chứng đầy đủ, phù hợp
với quy định của pháp luật th́ thụ lư, ghi
vào sổ công chứng.
4. Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có
vấn đề chưa rơ, việc giao kết hợp
đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe
doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng
lực hành vi dân sự của người yêu cầu công
chứng hoặc có sự nghi ngờ đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là không
có thật th́ công chứng viên đề nghị
người yêu cầu công chứng làm rơ hoặc theo
đề nghị của người yêu cầu công
chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu
cầu giám định; trường hợp không làm rơ
được th́ có quyền từ chối công chứng.
5. Công chứng viên kiểm tra
dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong
dự thảo hợp đồng, giao dịch có
điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xă hội, đối tượng của
hợp đồng, giao dịch không phù hợp với
thực tế th́ công chứng viên phải chỉ rơ cho
người yêu cầu công chứng để sửa
chữa. Trường hợp người yêu cầu công
chứng không sửa chữa th́ công chứng viên có quyền
từ chối công chứng.
6. Người yêu cầu công chứng
tự đọc lại dự thảo hợp
đồng, giao dịch hoặc công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
Trường hợp người yêu cầu công chứng
đồng ư toàn bộ nội dung trong dự thảo
hợp đồng, giao dịch th́ kư vào từng trang
của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi
lời chứng; kư vào từng trang của hợp
đồng, giao dịch.
1. Người yêu cầu công chứng
nộp một bộ hồ sơ theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều
35 của Luật này và nêu nội dung, ư định giao
kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các
việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 35 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ư
định giao kết hợp đồng, giao dịch là
xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo
đức xă hội th́ công chứng viên soạn thảo
hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng
tự đọc dự thảo hợp đồng, giao
dịch hoặc công chứng viên đọc cho người
yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp
người yêu cầu công chứng đồng ư toàn bộ
nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao
dịch th́ kư vào từng trang của hợp đồng,
giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; kư vào
từng trang của hợp đồng, giao dịch.
1. Thời hạn công
chứng được xác định kể từ ngày
tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ
hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả
kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám
định không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công
chứng không quá hai ngày làm việc; đối với
hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng
phức tạp th́ thời hạn công chứng có thể kéo
dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc.
1. Việc công chứng phải
được thực hiện tại trụ sở
của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Việc công chứng có thể
được thực hiện ngoài trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng trong trường
hợp người yêu cầu công chứng là người
già yếu không thể đi lại được,
người đang bị tạm giữ, tạm giam,
đang thi hành án phạt tù hoặc có lư do chính đáng khác
không thể đến trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng.
1. Chữ viết trong văn bản công
chứng phải rơ ràng, dễ đọc, không được
viết tắt hoặc viết bằng kư hiệu, không
được viết xen ḍng, viết đè ḍng, không
được tẩy xoá, không được để
trống, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Thời điểm công chứng phải
được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi
giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng
đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần
thiết. Các con số phải được ghi cả
bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
1. Người yêu cầu công chứng,
người làm chứng phải kư vào văn bản công
chứng trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có
thẩm quyền giao kết hợp đồng của
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đă
đăng kư chữ kư mẫu tại tổ chức hành
nghề công chứng th́ người đó có thể kư
trước vào hợp đồng; công chứng viên
phải đối chiếu chữ kư của họ trong
hợp đồng với chữ kư mẫu trước khi
thực hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ
được thay thế việc kư trong văn bản công
chứng trong các trường hợp người yêu
cầu công chứng, người làm chứng không kư
được do khuyết tật hoặc không biết kư.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng,
người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải;
nếu không điểm chỉ được bằng ngón
trỏ phải th́ điểm chỉ bằng ngón trỏ
trái; trường hợp không thể điểm chỉ
bằng hai ngón trỏ đó th́ điểm chỉ bằng
ngón khác và phải ghi rơ việc điểm chỉ đó
bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có
thể thực hiện đồng thời với việc
kư trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết
để bảo vệ quyền lợi cho người yêu
cầu công chứng.
Văn bản công chứng có từ hai trang
trở lên th́ từng trang phải được đánh
số thứ tự. Văn bản công chứng có từ
hai tờ trở lên phải được đóng dấu
giáp lai giữa các tờ.
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót
trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công
chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của
người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện việc
sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng
phải là công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đă thực hiện việc công
chứng đó. Trường hợp tổ chức hành
nghề công chứng đă thực hiện việc công
chứng chấm dứt hoạt động hoặc
giải thể th́ công chứng viên thuộc tổ chức
hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ
công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ
thuật.
3. Khi sửa lỗi kỹ thuật văn
bản công chứng, công chứng viên có trách nhiệm
đối chiếu từng lỗi cần sửa với
các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch
chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu
hoặc con số đă được sửa vào bên lề
kèm theo chữ kư của ḿnh và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách
nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật
đó cho người tham gia hợp đồng, giao
dịch.
1. Việc sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đă
được công chứng chỉ được thực
hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng
văn bản của tất cả những người
đă tham gia hợp đồng, giao dịch đó và
phải được công chứng.
2. Người thực hiện việc công
chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên
của tổ chức hành nghề công chứng đă
thực hiện việc công chứng đó. Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng đă
thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt
động hoặc giải thể th́ công chứng viên
thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang
lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng, giao dịch.
3. Công chứng việc sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
được thực hiện theo thủ tục công
chứng hợp đồng, giao dịch quy định
tại Chương IV của Luật này.
Công chứng viên, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn
cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Mục 2
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP
ĐỒNG THẾ CHẤP BẤT ĐỘNG SẢN,
DI CHÚC, VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN
CHIA DI SẢN, VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN, VĂN
BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN VÀ NHẬN LƯU
GIỮ DI CHÚC
Thủ tục công chứng hợp
đồng thế chấp bất động sản, di
chúc, văn bản thoả thuận phân chia di sản,
văn bản khai nhận di sản, văn bản từ
chối nhận di sản được áp dụng theo quy
định tại Mục này, đồng thời theo các
quy định khác của Mục 1 Chương này mà không
trái với quy định của Mục này.
1. Công chứng viên của tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện công chứng
hợp đồng thế chấp bất động
sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có bất động
sản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Nhiều bất động sản
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác nhau cùng được thế chấp
để bảo đảm thực hiện một
nghĩa vụ th́ việc công chứng hợp đồng
thế chấp đó do công chứng viên của tổ
chức hành nghề công chứng có trụ sở
đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có một trong số bất
động sản thực hiện.
3. Một bất động sản đă
được thế chấp để bảo
đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp
đồng thế chấp đă được công
chứng mà sau đó được tiếp tục thế
chấp để bảo đảm cho một nghĩa
vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép th́ các hợp
đồng thế chấp tiếp theo phải do công
chứng viên đă công chứng hợp đồng thế
chấp lần đầu thực hiện công chứng.
Trường hợp công chứng viên công chứng hợp
đồng thế chấp lần đầu chuyển sang
tổ chức hành nghề công chứng khác, không c̣n hành
nghề công chứng hoặc không thể thực hiện
việc công chứng th́ công chứng viên thuộc tổ
chức hành nghề công chứng đang lưu trữ
hợp đồng thế chấp công chứng hợp
đồng đó.
1. Người lập di chúc phải tự
ḿnh yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho
người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường
hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di
chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành
vi của ḿnh hoặc có căn cứ cho rằng việc lập
di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa
hoặc cưỡng ép th́ công chứng viên từ chối
công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị
của người lập di chúc tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định.
Trong
trường hợp tính mạng người lập di chúc
bị đe doạ th́ người yêu cầu công chứng
không phải xuất tŕnh đầy đủ giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 35
của Luật này nhưng phải ghi rơ trong văn bản
công chứng.
3. Di chúc đă
được công chứng nhưng sau đó người
lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di
chúc th́ có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên
nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường
hợp di chúc trước đó đang được
lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công
chứng th́ người lập di chúc phải thông báo cho
tổ chức hành nghề công chứng đó biết
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ di chúc.
1. Những người thừa kế theo
pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác
định rơ phần di sản được
hưởng của từng người th́ họ có
quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả
thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia
di sản, người được hưởng di
sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một
phần quyền hưởng di sản của ḿnh cho
người thừa kế khác.
2. Trong trường hợp di sản là
quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp
luật quy định phải đăng kư quyền
sở hữu th́ người yêu cầu công chứng phải
xuất tŕnh giấy tờ để chứng minh quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản của người để lại di sản
đó.
Trong trường hợp thừa kế theo
pháp luật, người yêu cầu công chứng c̣n phải
xuất tŕnh giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người
được hưởng di sản theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế
theo di chúc, người yêu cầu công chứng c̣n phải
xuất tŕnh di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra
để xác định người để lại di
sản đúng là người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản và những
người yêu cầu công chứng đúng là người
được hưởng di sản; nếu thấy
chưa rơ hoặc có căn cứ cho rằng việc để
lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp
luật th́ từ chối yêu cầu công chứng hoặc
theo đề nghị của người yêu cầu công
chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
4. Văn bản thoả
thuận phân chia di sản đă được công
chứng là một trong các căn cứ để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đăng kư việc
chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản cho người được
hưởng di sản.
1. Người duy nhất được
hưởng di sản theo pháp luật hoặc những
người cùng được hưởng di sản theo pháp
luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản
đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai
nhận di sản.
2. Việc công chứng
văn bản khai nhận di sản được thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 49 của Luật này.
Người thừa kế có thể yêu
cầu công chứng văn bản từ chối nhận di
sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ
chối nhận di sản, người yêu cầu công
chứng phải xuất tŕnh giấy tờ tuỳ thân.
1. Người lập di chúc
có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng
nhận lưu giữ di chúc của ḿnh. Khi nhận lưu
giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di
chúc trước mặt người lập di chúc, ghi
giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập
di chúc.
2. Đối với di chúc
đă được tổ chức hành nghề công
chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động th́
trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động, tổ chức hành nghề công chứng
phải thoả thuận với người lập di chúc
về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công
chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không
thoả thuận được th́ phải trả lại
di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di
chúc.
3. Việc công bố di chúc
lưu giữ tại tổ chức hành nghề công
chứng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Chương V
LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG
CHỨNG
1. Hồ sơ công chứng bao gồm
phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản chính văn bản công chứng, bản sao
các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng
đă nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và
giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ sơ công chứng phải
được đánh số theo thứ tự thời gian
phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
1. Tổ chức hành nghề công chứng
phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện
biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn
bản công chứng phải được lưu trữ
trong thời hạn ít nhất là hai mươi năm; các
giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải
được lưu trữ trong thời hạn ít
nhất là năm năm.
3. Trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
bằng văn bản về việc cung cấp hồ
sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát,
kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án liên quan đến việc đă công chứng th́
tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung
cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ
khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn
bản công chứng với bản chính chỉ
được thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ
sơ công chứng.
4. Trong trường
hợp Pḥng công chứng bị giải thể th́ hồ
sơ công chứng phải được chuyển cho
một Pḥng công chứng khác hoặc một Văn pḥng công
chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trong trường
hợp Văn pḥng công chứng chấm dứt hoạt
động th́ Văn pḥng công chứng đó phải
thoả thuận với một Văn pḥng công chứng khác
về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng;
nếu không thoả thuận được th́ báo cáo
Sở Tư pháp chỉ định một Pḥng công
chứng hoặc một Văn pḥng công chứng khác
tiếp nhận hồ sơ công chứng.
1. Việc cấp bản sao văn bản
công chứng được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền trong các trường hợp
được quy định tại khoản 3
Điều 54 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch và người có quyền,
nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao
dịch đă được công chứng.
2. Việc cấp bản
sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề
công chứng đang lưu trữ bản chính văn
bản công chứng đó thực hiện.
PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO CÔNG
CHỨNG
1. Phí công chứng bao gồm phí công
chứng hợp đồng, giao dịch, phí lưu giữ
di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp
đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp
bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công
chứng.
2. Mức thu, chế
độ thu, nộp, sử dụng và quản lư phí công
chứng được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
1. Người yêu cầu công
chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện việc soạn
thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao
chụp và các việc khác liên quan đến việc công
chứng.
2. Trường hợp
người yêu cầu công chứng đề nghị xác
minh, giám định hoặc thực hiện công chứng
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng th́ người yêu cầu công chứng phải
trả chi phí để thực hiện việc đó.
3. Mức thù lao đối
với từng loại việc quy định tại
khoản 1 Điều này do tổ chức hành nghề công
chứng xác định.
Mức chi phí quy định
tại khoản 2 Điều này do người yêu cầu
công chứng và tổ chức hành nghề công chứng
thoả thuận.
Chương
VII
XỬ LƯ VI PHẠM, KHIẾU
NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Công chứng viên vi phạm quy định
của Luật này th́ tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lư kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm h́nh sự, nếu gây thiệt hại th́ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hành nghề công chứng vi
phạm quy định của Luật này th́ bị xử
phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Người có chức
vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
thực hiện quyền, nghĩa vụ th́ tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh
sự, nếu gây thiệt hại th́ phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân không đủ điều kiện
hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng
dưới bất kỳ h́nh thức nào th́ phải
chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự,
nếu gây thiệt hại th́ phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ
điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề
công chứng dưới bất kỳ h́nh thức nào th́
phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử
phạt hành chính, nếu gây thiệt hại th́ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người yêu cầu công chứng có hành
vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy
tờ giả mạo hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu
cầu công chứng th́ tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lư vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự, nếu
gây thiệt hại th́ phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Người
yêu cầu công chứng có quyền khiếu nại về
việc từ chối công chứng khi có căn cứ cho
rằng việc từ chối đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh.
Trưởng Pḥng công
chứng, Trưởng Văn pḥng công chứng có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại đối
với việc từ chối công chứng trong thời hạn
không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Trường hợp không
đồng ư với quyết định giải quyết
khiếu nại của Trưởng Pḥng công chứng,
Trưởng Văn pḥng công chứng, người khiếu
nại có quyền khiếu nại đến Giám
đốc Sở Tư pháp. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giải quyết.
Trong trường hợp giữa
người yêu cầu công chứng và công chứng viên,
tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên
quan đến hoạt động hành nghề công chứng
th́ các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Toà án
để giải quyết tranh chấp đó.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài có thẩm quyền công chứng các
hợp đồng, giao dịch theo quy định của
Luật này và pháp luật về lănh sự, ngoại giao,
trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp
bất động sản, hợp đồng góp vốn
bằng bất động sản, văn bản thoả
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di
sản là bất động sản.
2. Viên chức lănh sự, viên chức
ngoại giao được giao thực hiện công
chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc
được bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng.
3. Viên chức lănh sự, viên chức
ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ
tục quy định tại Chương IV của
Luật này, có quyền quy định tại các
điểm b và c khoản 1 Điều 22 của Luật
này và nghĩa vụ quy định tại các điểm a,
b và c khoản 2 Điều 22 của Luật này.
1. Người đang là công chứng viên
th́ được tiếp tục hành nghề công chứng
theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn sáu tháng, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, các Pḥng công
chứng đang hoạt động theo quy định
của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng
12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực phải được chuyển
đổi theo quy định của Luật này.
Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn
việc chuyển đổi đối với các Pḥng công
chứng.
3. Pḥng công chứng đang lưu trữ
hồ sơ công chứng tiếp tục lưu trữ
hồ sơ công chứng theo quy định của Luật
này. Thời hạn lưu trữ hồ sơ công chứng
được tính từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Luật này đă
được Quốc hội nước Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng