CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
Số: 43/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm
2014 |
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số
điều, khoản của Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
Chương 1.
1. Nghị định này
quy định chi tiết một số điều, khoản
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau
đây gọi là Luật Đất đai).
2. Việc quy định
chi tiết một số điều, khoản của Luật
Đất đai về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng
đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai được thực hiện theo các Nghị định
khác của Chính phủ.
1. Cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lư nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng
đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai.
3. Các đối tượng
khác có liên quan đến việc quản lư, sử dụng
đất.
Việc xác định loại
đất đối với trường hợp sử dụng
đất không có giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất
đai được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Trường hợp
đang sử dụng đất ổn định mà không
phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép th́ loại đất được
xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
2. Trường hợp sử
dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép th́ căn cứ
vào nguồn gốc, quá tŕnh quản lư, sử dụng đất
để xác định loại đất.
3. Trường hợp thửa
đất đang sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn,
ao trong cùng thửa đất) th́ việc xác định loại
đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp xác
định được ranh giới sử dụng giữa
các mục đích sử dụng th́ tách thửa đất
theo từng mục đích và xác định mục đích
theo hiện trạng sử dụng của từng thửa
đất đó;
b) Trường hợp
không xác định được ranh giới sử dụng
giữa các mục đích th́ mục đích sử dụng
đất chính được xác định theo loại
đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng
đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất
đă được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
th́ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
để xác định mục đích chính.
4. Trường hợp
đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp
được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung
cư được sử dụng làm văn pḥng, cơ sở
thương mại, dịch vụ th́ mục đích sử
dụng chính của phần diện tích đất xây dựng
nhà chung cư được xác định là đất ở.
5. Cơ quan xác định
loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
đối với hộ gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất
th́ cơ quan có thẩm quyền xác định loại
đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Chương 2.
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LƯ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH
VỤ TRONG QUẢN LƯ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều
4. Cơ quan quản lư đất đai
1. Cơ quan quản lư
đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lư
đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lư
đất đai ở huyện, quận, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh là Pḥng Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng tổ chức bộ máy quản lư đất
đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp
huyện bố trí công chức địa chính xă, phường,
thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ tŕ, phối hợp với Bộ Nội
vụ quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ
quan quản lư đất đai ở địa
phương và nhiệm vụ của công chức địa
chính xă, phường, thị trấn.
Điều
5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất
đai
1. Văn pḥng đăng kư
đất đai:
a) Văn pḥng đăng kư
đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại
trên cơ sở hợp nhất Văn pḥng đăng kư quyền
sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Văn pḥng đăng kư quyền sử
dụng đất trực thuộc Pḥng Tài nguyên và Môi
trường hiện có ở địa phương; có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và
được mở tài khoản để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Văn pḥng đăng kư
đất đai có chức năng thực hiện
đăng kư đất đai và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng, quản lư, cập nhật,
chỉnh lư thống nhất hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê,
kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất
đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
b) Văn pḥng đăng kư
đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị
xă, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn pḥng
đăng kư đất đai được thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Văn pḥng đăng kư đất đai theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Kinh phí hoạt động
của Văn pḥng đăng kư đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Tổ chức phát triển
quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển
quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công
được thành lập theo quy định của pháp luật
về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách
pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở
tài khoản để hoạt động theo quy định
của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh. Đối với
địa phương đă có Tổ chức phát triển
quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện th́ tổ
chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất
trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển
quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện
có.
Tổ chức phát triển
quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển,
quản lư, khai thác quỹ đất; tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của các tổ chức, hộ
gia đ́nh, cá nhân; tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất và thực
hiện các dịch vụ khác.
b) Kinh phí hoạt động
của Tổ chức phát triển quỹ đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Các hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:
a) Điều tra, đánh
giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập
bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định
giá đất;
đ) Đấu giá quyền
sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ tŕ, phối hợp với Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của Văn pḥng đăng kư đất
đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Văn pḥng đăng kư
đất đai và Tổ chức phát triển quỹ
đất phải được thành lập hoặc tổ
chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời
gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ
chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này th́ Văn pḥng đăng kư quyền sử dụng
đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đă
thành lập được tiếp tục hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ đă được
giao.
1. Quỹ phát triển
đất quy định tại Điều 111 của Luật
Đất đai được thành lập theo quy định
của pháp luật về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu
tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa
phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ
phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước,
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ
phát triển đất đă thành lập trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 th́ tiếp tục hoạt động
theo quy định của Nghị định này.
2. Nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất được ngân sách nhà
nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa
phương, được cấp khi bắt đầu
thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy
động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện
trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản
lư của các tổ chức quốc tế, tổ chức
và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương
tŕnh hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức
trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể
hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
3. Quỹ phát triển
đất được sử dụng để ứng
vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và
các tổ chức khác để thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đă được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Bộ Tài chính tŕnh Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản
lư, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định
việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí,
huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của
địa phương đối với trường hợp
không thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định
về quản lư ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3
Điều này, Quy chế mẫu về quản lư, sử dụng
Quỹ phát triển đất của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết
định thành lập hoặc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
đă được thành lập trước đây và quyết
định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn,
cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển
đất cho phù hợp với điều kiện và t́nh
h́nh thực tế tại địa phương.
Chương 3.
QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định
nhu cầu sử dụng đất trong việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia được quy định
như sau:
a) Các Bộ, ngành xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất
các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng
đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất
của địa phương;
b) Các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng
đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc đề nghị đăng kư nhu cầu sử dụng
đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử
dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đến
từng vùng kinh tế - xă hội và đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
2. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Trách nhiệm xác định
nhu cầu sử dụng đất trong việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh:
Các sở, ngành xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất
các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử
dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị
hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện
xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương.
Các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng
đất về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về
việc đề nghị đăng kư nhu cầu sử dụng
đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường
dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất
cấp quốc gia và xác định danh mục các dự án
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu
sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện.
b) Chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng.
Chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho cấp
tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất do cấp tỉnh xác định. Chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do cấp tỉnh
xác định gồm đất trồng cây lâu năm;
đất trồng cây hàng năm khác; đất ở tại
nông thôn; đất ở tại đô thị; đất
xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng
trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất
xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công
nghiệp; đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh;
đất cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
Chỉ tiêu sử dụng
đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất
nông nghiệp; khu lâm nghiệp; khu bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học; khu phát triển công nghiệp; khu
đô thị; khu thương mại - dịch vụ; khu
dân cư nông thôn.
c) Trong trường hợp
cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa
điểm và số lượng dự án, công tŕnh trong cùng
một loại đất nhưng không làm thay đổi về
chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức
năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất
đă được phê duyệt th́ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua, chỉ đạo cập nhật vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện để
tổ chức thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định
nhu cầu sử dụng đất trong việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện:
Các pḥng, ban cấp huyện
xác định nhu cầu sử dụng đất và đề
xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh
mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
theo từng đơn vị hành chính cấp xă; Ủy ban
nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp xă) xác định nhu cầu sử
dụng đất của địa phương.
Các pḥng, ban cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xă gửi nhu cầu sử dụng
đất về Pḥng Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Pḥng Tài nguyên và Môi trường về
việc đề nghị đăng kư nhu cầu sử dụng
đất.
Pḥng Tài nguyên và Môi trường
xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đă phân bổ cho cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp
xă; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng
đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử
dụng đất cấp huyện đến từng
đơn vị hành chính cấp xă.
b) Chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng.
Chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện
và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do cấp huyện, cấp xă xác định. Chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do cấp huyện,
cấp xă xác định gồm đất nông nghiệp
khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng
cấp huyện, cấp xă; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
tín ngưỡng; đất sông, ng̣i, kênh, rạch, suối
và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.
Chỉ tiêu sử dụng
đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng
lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu
năm; khu vực rừng pḥng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu
du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp
nông thôn.
4. Trong quá tŕnh tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc pḥng, an ninh, Bộ Quốc pḥng, Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác định vị trí, diện tích các loại đất
sử dụng vào mục đích quốc pḥng, an ninh quy
định tại Điều 61 của Luật Đất
đai tại địa phương.
5. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về tŕnh tự, nội
dung lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Điều
8. Lấy ư kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Hồ sơ lấy ư kiến
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các
chỉ tiêu sử dụng đất, danh mục dự án,
công tŕnh dự kiến thực hiện trong kỳ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp
thu, giải tŕnh ư kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được
công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lư đất
đai đối với cấp quốc gia; trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
3. Việc lấy ư kiến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc pḥng, an
ninh được quy định như sau:
a) Bộ Quốc pḥng, Bộ
Công an gửi hồ sơ lấy ư kiến về dự thảo
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc pḥng, an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
góp ư kiến và gửi về Bộ Quốc pḥng, Bộ Công
an;
b) Bộ Quốc pḥng, Bộ
Công an tổng hợp, tiếp thu, giải tŕnh ư kiến của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hoàn thiện phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước khi tŕnh Chính phủ phê duyệt.
Điều
9. Tŕnh tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Tŕnh tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến các thành viên của Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để lấy ư kiến;
c) Trường hợp cần
thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo
sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển
mục đích sử dụng đất, đặc biệt
là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng pḥng hộ, đất rừng
đặc dụng;
d) Trong thời hạn không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất gửi ư kiến góp ư bằng văn bản
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy
ư kiến góp ư, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổ chức họp Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
e) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; tŕnh Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tŕnh phê duyệt;
g) Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ Bộ Tài nguyên và Môi trường tŕnh Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh.
2. Tŕnh tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến
các thành viên của Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
lấy ư kiến;
c) Trường hợp cần
thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo
sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển
mục đích sử dụng đất, đặc biệt
là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng pḥng hộ, đất rừng
đặc dụng;
d) Trong thời hạn không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất gửi ư kiến góp ư bằng văn bản
đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy
ư kiến góp ư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổ chức họp Hội đồng để thẩm
định quy hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử
dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất; tŕnh Hội đồng nhân dân cấp huyện
thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường
để tŕnh phê duyệt;
g) Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ Sở Tài nguyên và Môi trường tŕnh Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
3. Tŕnh tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này; thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Tŕnh tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện:
a) Quư III hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của năm sau đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức
thẩm định;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đến các thành viên của Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để lấy ư kiến;
c) Trong thời hạn không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm
định gửi ư kiến góp ư bằng văn bản
đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ư
kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức họp Hội đồng để thẩm định
kế hoạch sử dụng đất; gửi thông báo kết
quả thẩm định kế hoạch sử dụng
đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự
án cần thu hồi đất quy định tại Khoản
3 Điều 62 của Luật Đất đai để
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tŕnh Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với
quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp
cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ vào hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đă được hoàn thiện và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tŕnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12.
5. Tŕnh tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc pḥng, an ninh:
a) Bộ Quốc pḥng, Bộ
Công an gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để lấy ư kiến;
c) Trong thời hạn không
quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi
ư kiến góp ư bằng văn bản đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy
ư kiến góp ư, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổ chức họp Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc
pḥng, Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc pḥng,
Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và gửi hồ sơ đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tŕnh phê duyệt;
e) Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ Bộ Tài nguyên và Môi trường tŕnh Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc pḥng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất an ninh.
Điều
10. Điều kiện của tổ chức thực hiện
hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Tổ chức sự
nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động
tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư
vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân
đủ điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Cá nhân được
hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong tổ chức có chức
năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự;
b) Có một trong các bằng
tốt nghiệp đại học, sau đại học
chuyên ngành về quản lư đất đai, địa
chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Có thời gian công tác
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch chuyên ngành khác từ 24 tháng trở
lên.
Điều
11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch,
kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất bảo đảm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xă xác định cụ thể diện
tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng pḥng hộ ngoài thực
địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về việc bảo vệ đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
pḥng hộ đă được xác định trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu sử
dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và
giám sát các địa phương, các Bộ, ngành trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
4. Trường hợp
đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch
sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chưa thực hiện hết và phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xă hội
cùng cấp đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt th́ được tiếp tục
thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng
đất kỳ tiếp theo được phê duyệt
nhưng trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ thời
điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
1. Đối với địa
phương mà quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện,
cấp xă đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 th́ được sử dụng để lập
kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp
huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Đối với địa
phương mà quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện
đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp xă chưa được phê duyệt
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 th́ không lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp xă. Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 -
2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự
án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp xă đối với những xă đang lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được sử
dụng để lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2015 cấp huyện; để điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm theo quy định của Luật Đất
đai.
Chương 4.
THU
HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối với dự
án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà
đầu tư nước ngoài tại đảo và xă,
phường, thị trấn biên giới, ven biển không
thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư th́ trước khi xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi văn bản xin ư kiến của các Bộ theo quy
định sau đây:
a) Bộ Quốc pḥng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất
sử dụng tại đảo và xă, phường, thị
trấn biên giới;
b) Bộ Quốc pḥng đối
với khu đất sử dụng tại xă, phường,
thị trấn ven biển liền kề với khu đất
sử dụng vào mục đích quốc pḥng, trừ
trường hợp đă xác định khu vực cấm
theo quy định;
c) Bộ Công an đối
với khu đất sử dụng tại xă, phường,
thị trấn ven biển liền kề với khu đất
sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Trong thời hạn không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
xin ư kiến, Bộ Quốc pḥng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao có ư kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp dự
án quy định tại Khoản 1 Điều này có sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng pḥng hộ,
đất rừng đặc dụng theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất
đai th́ việc xin ư kiến các Bộ được thực
hiện trước khi tŕnh Thủ tướng Chính phủ.
1. Dự án có sử dụng
đất phải áp dụng điều kiện quy định
tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất
đai gồm:
a) Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản;
c) Dự án sản xuất,
kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Điều kiện về
năng lực tài chính để bảo đảm việc
sử dụng đất theo tiến độ của dự
án đầu tư được quy định như
sau:
a) Có vốn thuộc sở
hữu của ḿnh để thực hiện dự án không
thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối
với dự án có quy mô sử dụng đất dưới
20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu
tư đối với dự án có quy mô sử dụng
đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy
động vốn để thực hiện dự án từ
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định
người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu
tư không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lư
vi phạm pháp luật về đất đai đối với
các dự án tại địa phương được
lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về
t́nh trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết
quả xử lư vi phạm pháp luật đất đai
trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục Quản lư đất
đai đối với các dự án thuộc địa
phương khác.
4. Thời điểm thẩm
định các điều kiện quy định tại
Điều này được thực hiện đồng
thời với việc thẩm định nhu cầu sử
dụng đất của chủ đầu tư khi cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định
dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất th́ thời
điểm thẩm định được thực hiện
trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử
dụng đất.
1. Các trường hợp
bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến
độ sử dụng đất của dự án đầu
tư đă được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điểm i
Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai,
gồm:
a) Do ảnh hưởng trực
tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực
tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực
tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp
bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
2. Thời điểm
để tính gia hạn 24 tháng đối với trường
hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm
được quy định như sau:
a) Trường hợp dự
án đầu tư không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa th́ cho phép chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng
24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự
án đầu tư chậm tiến độ sử dụng
đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa th́ thời điểm để
tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được
tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm
phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự
án được giao đất, cho thuê đất theo tiến
độ th́ việc gia hạn sử dụng đất
24 tháng được áp dụng đối với từng
phần diện tích đất đó; thời điểm
để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng
được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời
điểm phải kết thúc việc đầu tư xây
dựng trên phần diện tích đất đó.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lư và
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu
tư không đưa đất vào sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư; các dự án được
gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng
đất v́ lư do bất khả kháng; cung cấp thông tin
để công khai trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản
lư đất đai.
Việc sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông
qua h́nh thức mua tài sản gắn liền với đất,
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
1. Phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đă được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không
c̣n quỹ đất đă được giải phóng mặt
bằng để sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các
dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến
khích đầu tư.
3. Trường hợp chủ
đầu tư thực hiện phương thức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
th́ chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
cho phù hợp với việc sử dụng đất để
sản xuất, kinh doanh.
4. Trường hợp diện
tích đất thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh có phần diện tích đất mà người
đang sử dụng đất không có quyền chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai th́ chủ đầu tư được
phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với
đất của người đang sử dụng đất,
Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu
tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội
dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với
đất phải thể hiện rơ người bán tài sản
tự nguyện trả lại đất để Nhà
nước thu hồi đất và cho người mua tài sản
thuê đất.
Việc thông báo thu hồi
đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi
đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ
việc cưỡng chế thu hồi đất quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất
đai thực hiện theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi
trường tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung
sau đây:
a) Lư do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí
khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa
chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo
tiến độ thực hiện dự án th́ ghi rơ tiến
độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế
hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập,
thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất
bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là
trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại
diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường,
thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xă; tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có đất và một số
thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
4. Lực lượng Công
an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi
đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ
trật tự, an toàn trong quá tŕnh tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất mà người bị
cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo
quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều
71 của Luật Đất đai th́ Ban thực hiện
cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp
xă bảo quản tài sản theo quy định của pháp
luật.
6. Người có đất
thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu
nại về việc thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết
định giải quyết khiếu nại th́ vẫn phải
tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi
đất, quyết định cưỡng chế thu hồi
đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết
luận việc thu hồi đất là trái pháp luật th́
phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng
chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định
thu hồi đất đă ban hành và bồi thường
thiệt hại do quyết định thu hồi đất
gây ra (nếu có).
Đối với trường
hợp việc thu hồi đất có liên quan đến
quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong
việc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật khác có liên quan th́ Nhà nước tiến hành thu hồi
đất, cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất theo quy định mà không
phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền
và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng
đất giữa người có đất thu hồi và tổ
chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương 5.
Điều
18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất
quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
100 của Luật Đất đai
Các giấy tờ khác lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại
Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất
đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất,
sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12
năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ
được lập trong quá tŕnh thực hiện
đăng kư ruộng đất theo Chỉ thị số
299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và
đăng kư thống kê ruộng đất trong cả
nước do cơ quan nhà nước đang quản lư,
bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của
Hội đồng đăng kư ruộng đất cấp
xă xác định người đang sử dụng đất
là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp
các trường hợp sử dụng đất hợp
pháp do Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Hội đồng
đăng kư ruộng đất cấp xă hoặc cơ
quan quản lư đất đai cấp huyện, cấp tỉnh
lập;
c) Đơn xin đăng
kư quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách
hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng
khu kinh tế mới, di dân tái định cư được
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của
nông trường, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất cho người lao động trong nông
trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu
có).
5. Giấy tờ có nội
dung về quyền sở hữu nhà ở, công tŕnh; về
việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công tŕnh
được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
hoặc cơ quan quản lư nhà nước về nhà ở,
xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm
giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh; Đơn đề nghị được sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp
xă, hợp tác xă nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận
trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp
thuận.
7. Giấy tờ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố
trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc
xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ,
công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước
hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn
ngân sách nhà nước th́ phải bàn giao quỹ nhà ở
đó cho cơ quan quản lư nhà ở của địa
phương để quản lư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản
2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản
lư chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với
trường hợp bản gốc giấy tờ này đă
bị thất lạc và cơ quan nhà nước không c̣n
lưu giữ hồ sơ quản lư việc cấp loại
giấy tờ đó.
1. Tổ chức, cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao
đất để quản lư thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 8 của Luật Đất
đai.
2. Người đang quản
lư, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xă, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại
đất của người sử dụng đất,
trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của
nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận
khoán đất trong các nông trường, lâm trường,
doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lư rừng pḥng hộ,
ban quản lư rừng đặc dụng.
5. Người đang sử
dụng đất không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
6. Người sử dụng
đất có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất nhưng đă có thông báo hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp xă được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích xây dựng công tŕnh công cộng gồm
đường giao thông, công tŕnh dẫn nước, dẫn
xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải
điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải
trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm
mục đích kinh doanh.
Việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (công nhận quyền sử dụng đất)
cho hộ gia đ́nh, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai,
Điều 18 của Nghị định này và không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
101 của Luật Đất đai, Điều 23 của
Nghị định này được thực hiện theo
quy định như sau:
1. Hộ gia đ́nh, cá nhân
sử dụng đất có nhà ở, công tŕnh xây dựng
khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được
Ủy ban nhân dân cấp xă nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử
dụng đất tại thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy
hoạch xây dựng nông thôn mới đă được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau
đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với
quy hoạch nhưng đă sử dụng đất từ
trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc
sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch
th́ được công nhận quyền sử dụng đất
như sau:
a) Đối với thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất
ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của
Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức
công nhận đất ở) th́ toàn bộ diện tích thửa
đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở th́ diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn
mức công nhận đất ở; trường hợp
diện tích đất xây dựng nhà ở và các công tŕnh phục
vụ đời sống lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở th́ công nhận diện tích đất
ở theo diện tích thực tế đă xây dựng nhà ở
và các công tŕnh phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa
đất có công tŕnh xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp th́ công
nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ theo diện
tích thực tế đă xây dựng công tŕnh đó; h́nh thức
sử dụng đất được công nhận
như h́nh thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất là ổn
định lâu dài;
c) Đối với thửa
đất có cả nhà ở và công tŕnh xây dựng để
sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở th́ diện tích đất
ở được công nhận theo quy định tại
Điểm a Khoản này; phần diện tích c̣n lại
đă xây dựng công tŕnh sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp th́ được công nhận
theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần
diện tích đất c̣n lại sau khi đă được
xác định theo quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản này th́ được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định
tại Khoản 5 Điều này.
2. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất có nhà ở, công tŕnh xây dựng
khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy
ban nhân dân cấp xă xác nhận là không có tranh chấp sử
dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc
không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đă
sử dụng từ trước thời điểm phê
duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại
nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với trường hợp
phải thu hồi th́ được công nhận quyền sử
dụng đất như sau:
a) Đối với thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở
quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản
4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau
đây gọi là hạn mức giao đất ở) th́ toàn
bộ diện tích thửa đất được công nhận
là đất ở.
Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức giao đất ở th́ diện tích
đất ở được công nhận bằng hạn
mức giao đất ở; trường hợp diện
tích đất xây dựng nhà ở và các công tŕnh phục vụ
đời sống lớn hơn hạn mức giao đất
ở th́ công nhận diện tích đất ở theo diện
tích thực tế đă xây dựng nhà ở và các công tŕnh
phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa
đất có công tŕnh xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp th́ công
nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa
đất có cả nhà ở và công tŕnh xây dựng để
sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn
mức giao đất ở th́ công nhận diện tích
đất ở, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này;
d) Đối với phần
diện tích đất c̣n lại sau khi đă được
xác định theo quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản này th́ được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định
tại Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp thửa
đất có nhiều hộ gia đ́nh, cá nhân cùng sử dụng
chung th́ hạn mức đất ở quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng
tổng hạn mức đất ở của các hộ
gia đ́nh, cá nhân đó.
Trường hợp một
hộ gia đ́nh, cá nhân sử dụng nhiều thửa
đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để
lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng
đất có nguồn gốc của ông cha để lại,
được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận là
đă sử dụng đất ổn định từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật
đất đai th́ hạn mức đất ở
được xác định theo quy định đối
với từng thửa đất đó.
4. Việc áp dụng quy
định về hạn mức đất ở của
địa phương để xác định diện
tích đất ở trong các trường hợp quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực
hiện theo quy định tại thời điểm người
sử dụng đất nộp hồ sơ đăng
kư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hợp lệ.
5. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định vào mục
đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xă xác nhận là đất không có tranh chấp th́ được
công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
th́ được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo h́nh
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với diện tích đất
đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều
129 của Luật Đất đai; diện tích đất
nông nghiệp c̣n lại (nếu có) phải chuyển sang
thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp th́ được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo h́nh thức thuê đất của Nhà nước đối
với diện tích đất đang sử dụng; thời
hạn thuê đất được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản
4 Điều 210 của Luật Đất đai;
c) Đối với đất
nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công
tŕnh xây dựng khác mà không được công nhận là
đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này th́ hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo mục đích hiện trạng đang sử
dụng như trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng
đất đề nghị chuyển sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp th́ phải làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
6. Việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong các trường hợp quy định tại Điều
này thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất trong các trường hợp
quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà
không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất th́ được tạm thời sử
dụng đất theo hiện trạng cho đến khi
Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai
đăng kư đất đai theo quy định.
Điều
21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất
ổn định
1. Sử dụng đất
ổn định là việc sử dụng đất liên
tục vào một mục đích chính nhất định kể
từ thời điểm bắt đầu sử dụng
đất vào mục đích đó đến thời
điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc đến thời
điểm quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt
đầu sử dụng đất ổn định
được xác định căn cứ vào thời gian
và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng
đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử
dụng đất, biên bản hoặc quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng
công tŕnh gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc
bản án của Ṭa án nhân dân đă có hiệu lực thi
hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan
Thi hành án đă được thi hành về tài sản gắn
liền với đất;
d) Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đă có hiệu lực thi
hành; biên bản ḥa giải tranh chấp đất đai có
chữ kư của các bên và xác nhận của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xă nơi có đất;
đ) Quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến
việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về
đăng kư hộ khẩu thường trú, tạm trú dài
hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ
nộp tiền điện, nước và các khoản nộp
khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất
đăng kư;
g) Giấy tờ về việc
giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ
chức được Nhà nước giao quản lư, sử
dụng đất;
h) Giấy tờ về mua
bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc
giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ kư của các
bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ
mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về
đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng
kư nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xă tại thời điểm kê khai đăng kư.
3. Trường hợp thời
điểm sử dụng đất thể hiện trên
các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2
Điều này có sự không thống nhất th́ thời
điểm bắt đầu sử dụng đất ổn
định được xác định theo giấy tờ
có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp
không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ
đó không ghi rơ thời điểm xác lập giấy tờ
và mục đích sử dụng đất th́ phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về thời
điểm bắt đầu sử dụng đất và
mục đích sử dụng đất trên cơ sở
thu thập ư kiến của những người đă từng
cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng
đất của người có yêu cầu xác nhận trong
khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố) nơi có đất.
1. Trường hợp sử
dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ
an toàn công tŕnh công cộng sau khi Nhà nước đă công bố,
cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
ḷng đường, lề đường, vỉa hè sau
khi Nhà nước đă công bố chỉ giới xây dựng
hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục
đích xây dựng trụ sở cơ quan, công tŕnh sự
nghiệp, công tŕnh công cộng khác th́ Nhà nước thu hồi
đất để trả lại cho công tŕnh mà không cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất
đă lấn, chiếm.
Trường hợp đă
có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất
lấn, chiếm không c̣n thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công tŕnh công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không có mục đích sử dụng
cho trụ sở cơ quan, công tŕnh sự nghiệp và công
tŕnh công cộng khác th́ người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp sử
dụng đất lấn, chiếm đă được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất cho các nông trường, lâm trường quốc
doanh, Ban quản lư rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty
nông nghiệp, lâm nghiệp th́ thực hiện xử lư theo
quy định như sau:
a) Trường hợp
đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm
thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng pḥng hộ th́ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất
đă lấn, chiếm để giao cho Ban quản lư rừng
quản lư, sử dụng đất. Người đang sử
dụng đất lấn, chiếm được Ban quản
lư rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Trường hợp không
có Ban quản lư rừng th́ người đang sử dụng
đất lấn, chiếm được Nhà nước
giao đất để sử dụng vào mục đích bảo
vệ, phát triển rừng pḥng hộ và được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
b) Trường hợp
đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm
thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục
đích xây dựng công tŕnh hạ tầng công cộng th́ Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất
đă lấn, chiếm để giao đất cho chủ
đầu tư khi triển khai xây dựng công tŕnh đó.
Người đang sử
dụng đất vi phạm được tạm thời
sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi
đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử
dụng đất và phải kê khai đăng kư đất
đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn,
chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và
không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng pḥng hộ, xây dựng công tŕnh
hạ tầng công cộng th́ người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn,
chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện
nay diện tích đất này vẫn được xác
định giao cho nông trường, lâm trường quản
lư, sử dụng th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
đất lấn, chiếm để trả lại cho
nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn,
chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ư
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
trường hợp phải xin phép theo quy định của
pháp luật về đất đai mà chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép th́ thực
hiện xử lư như sau:
a) Trường hợp
đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử
dụng đất cho các mục đích quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất
đai th́ Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công tŕnh đó.
Người đang sử
dụng đất vi phạm được tạm thời
sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi
đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng
đang sử dụng đất và phải kê khai
đăng kư đất đai theo quy định;
b) Trường hợp
đang sử dụng đất không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản này th́ Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người
đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
4. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai
hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đă được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp th́
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định th́ diện tích
vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sử
dụng đất ổn định trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và
Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều
này mà không có tranh chấp th́ được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa
đất có nhà ở th́ diện tích đất ở
được công nhận theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa
đất có công tŕnh xây dựng không phải là nhà ở th́
được công nhận theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của
Nghị định này;
c) Đối với phần
diện tích đất đang sử dụng được
xác định là đất nông nghiệp th́ được
công nhận quyền sử dụng đất theo chế
độ như quy định đối với trường
hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị
định này;
d) Người sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Đất giao không
đúng thẩm quyền cho hộ gia đ́nh, cá nhân quy định
tại Điều này bao gồm các trường hợp người
đứng đầu điểm dân cư giao đất
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă giao đất không
đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để sử dụng nhưng đă tự phân phối,
bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xă viên để sử dụng
làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp
đất được giao không đúng thẩm quyền
đă được sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch th́ người đang sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất đă được
giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của
Nghị định này.
3. Trường hợp
đất được giao không đúng thẩm quyền
đă được sử dụng ổn định từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
th́ được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này.
Trường hợp thửa
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
hoặc công tŕnh xây dựng khác th́ diện tích c̣n lại
không có nhà ở, công tŕnh xây dựng được xác định
là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử
dụng, nếu người sử dụng đất
đề nghị được chuyển sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp th́ phải làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất
đă giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
1. Đất vườn,
ao quy định tại Điều 103 của Luật
Đất đai áp dụng đối với trường
hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền
với nhà ở, kể cả thửa đất trong và
ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện
đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao
nhưng hiện trạng đă chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ
làm căn cứ xác định diện tích đất ở
theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể
hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng
trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất
ở hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
được h́nh thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980, người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định
rơ diện tích đất ở th́ diện tích đất ở
được công nhận không phải nộp tiền sử
dụng đất bằng diện tích thực tế của
thửa đất đối với trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn
mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức
giao đất ở đối với trường hợp
diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn
mức giao đất ở theo quy định của Luật
Đất đai.
4. Phần diện tích
đất c̣n lại sau khi đă xác định diện
tích đất ở quy định tại Điều 103 của
Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện
đang là vườn, ao mà người sử dụng đất
đề nghị được công nhận là đất
ở hoặc đất phi nông nghiệp khác th́ được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo mục đích
đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
5. Diện tích đất ở
của hộ gia đ́nh, cá nhân trong trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao đă được cấp
Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
được xác định như sau:
a) Hộ gia đ́nh, cá nhân
sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở đă được cấp Giấy
chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 th́ diện
tích đất ở được xác định là diện
tích ghi trên Giấy chứng nhận đă cấp;
b) Trường hợp tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước
đây mà người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này nhưng diện
tích đất ở chưa được xác định
theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều
này và chưa được xác định lại theo quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1
Điều 45 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người
sử dụng đất có đơn đề nghị
xác định lại diện tích đất ở hoặc
khi Nhà nước thu hồi đất th́ diện tích đất
ở được xác định lại theo quy định
tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật
Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia
đ́nh, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng
đất, được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất đối với diện
tích đă được xác định lại là đất
ở.
1. Tổ chức trong
nước đang sử dụng đất mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận phải tự
rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện
trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực
tế sử dụng đất và quyết định xử
lư theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của
tổ chức đang sử dụng đúng mục đích
th́ cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
h́nh thức sử dụng đất theo quy định của
pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp
sử dụng đất không có giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này th́ thực hiện
theo h́nh thức sử dụng đất quy định tại
các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai,
đất xây dựng trụ sở của tổ chức
xă hội - nghề nghiệp thực hiện theo h́nh thức
sử dụng đất quy định tại Điều
56 của Luật Đất đai;
b) Thời hạn sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại Điểm a Khoản này đối
với trường hợp có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của
Nghị định này th́ được xác định
theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ
về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ
không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có
ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không
phù hợp với quy định của pháp luật về
đất đai th́ thời hạn sử dụng đất
được xác định theo quy định tại
Điều 126 của Luật Đất đai và
được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối
với trường hợp sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ
ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp sử dụng đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử
dụng không đúng mục đích, diện tích đất
do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm;
diện tích đất đă cho các tổ chức khác, hộ
gia đ́nh, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện
tích đất đă liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện
tích đất không được sử dụng đă quá
12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm
đă quá 24 tháng th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định xử lư theo quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của
tổ chức đă bố trí cho hộ gia đ́nh, cá nhân là
cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở th́
phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất quản lư; trường hợp đất ở
đang sử dụng phù hợp với quy hoạch th́ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người đang sử dụng và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
đ) Diện tích đất
đang có tranh chấp th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết dứt điểm để xác định
người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
1. Đất giao cho chủ
đầu tư để thực hiện dự án xây dựng
khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác
định có nhiều hạng mục công tŕnh hoặc nhiều
phần diện tích đất có mục đích sử dụng
đất khác nhau theo quy định tại Điều 10
của Luật Đất đai th́ phải xác định
rơ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định
như sau:
a) Việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được thực hiện đối với
từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục
đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết
đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đối với phần
diện tích đất sử dụng cho mục đích xây
dựng công tŕnh công cộng phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị,
khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch
xây dựng chi tiết đă được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt th́ bàn giao cho
địa phương quản lư mà không cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Đất giao cho chủ
đầu tư để thực hiện dự án sản
xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất
có mục đích sử dụng khác nhau th́ cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho chủ đầu tư đối với
toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể
hiện rơ vị trí, diện tích đất của từng
mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Điều 10 của Luật Đất đai.
Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
th́ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho từng thửa
đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy
định của pháp luật về đất đai, phù
hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đă
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đă được xếp
hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bảo vệ thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập
do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đ́nh, cá nhân đang sử dụng th́ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp cho cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đ́nh, cá nhân
đó.
2. Trường hợp di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là một
khu vực có nhiều người sử dụng đất,
có nhiều loại đất khác nhau th́ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho từng người sử dụng, từng
loại đất trong khu vực đó. Người sử
dụng đất phải tuân theo các quy định về
bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
1. Cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất phải tự rà soát,
kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích
đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất
cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho;
mượn của tổ chức, hộ gia đ́nh, cá nhân;
tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện tích đất
mà cơ sở tôn giáo đă cho tổ chức, hộ gia
đ́nh, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất
đă bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác
định ranh giới cụ thể của thửa đất
và quyết định xử lư theo quy định sau
đây:
a) Diện tích đất
mà tổ chức, hộ gia đ́nh, cá nhân đă sử dụng
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 th́
căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đ́nh, cá
nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm
quyền lợi về sử dụng đất của các
bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất
mà tổ chức, hộ gia đ́nh, cá nhân đă sử dụng
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 th́ giải quyết như đối với
trường hợp hộ gia đ́nh, cá nhân mượn
đất, thuê đất của hộ gia đ́nh, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật đất
đai;
c) Diện tích đất mở
rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị
chiếm; đang có tranh chấp th́ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định
của pháp luật.
3. Diện tích đất của
cơ sở tôn giáo sau khi đă xử lư theo quy định
tại Khoản 2 Điều này và có đủ điều
kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của
Luật Đất đai th́ cơ sở tôn giáo được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo h́nh thức giao
đất không thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng đất ổn định
lâu dài.
Trường hợp đất
do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp,
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt
động từ thiện (kể cả trường hợp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004) th́ được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo h́nh thức và thời hạn sử dụng
đất tương ứng với mục đích đó
như đối với hộ gia đ́nh, cá nhân.
1. Thửa đất
đang sử dụng được h́nh thành từ trước
ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về diện tích tối thiểu được
tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa
đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất th́ người đang sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Không được công
chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không được làm thủ tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất
đối với trường hợp tự chia tách thửa
đất đă đăng kư, đă được cấp
Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa
đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất
có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất
thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu đồng thời với việc xin
được hợp thửa đất đó với thửa
đất khác liền kề để tạo thành thửa
đất mới có diện tích bằng hoặc lớn
hơn diện tích tối thiểu được tách thửa
th́ được phép tách thửa đồng thời với
việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho thửa đất mới.
1. Trường hợp sử
dụng đất thuộc phạm vi nhiều xă, phường,
thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của một cơ quan th́ cấp một
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất;
trong đó phải xác định từng phần diện
tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp
xă.
2. Trường hợp sử
dụng đất thuộc phạm vi nhiều xă, phường,
thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của các cơ quan khác nhau th́ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo từng thửa đất thuộc thẩm
quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Điều
31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở
thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở
và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp về nhà ở th́ được chứng nhận quyền
sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đ́nh, cá nhân
trong nước phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
a) Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
Trường hợp nhà ở
đă xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp th́ phải có ư kiến bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an
toàn công tŕnh và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng
đă được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hợp đồng mua
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 61/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lư, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về
giao hoặc tặng nhà t́nh nghĩa, nhà t́nh thương, nhà
đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở
hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện
Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định
tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất
do Nhà nước đă quản lư, bố trí sử dụng
trong quá tŕnh thực hiện các chính sách về quản lư nhà
đất và chính sách cải tạo xă hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định việc
giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá tŕnh thực
hiện các chính sách quản lư nhà đất và chính sách cải
tạo xă hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991;
đ) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc
nhận thừa kế nhà ở đă có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp nhà ở
do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 th́ phải có văn bản
về giao dịch đó theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
Trường hợp nhà ở
do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
để bán th́ phải có hợp đồng mua bán nhà ở
do hai bên kư kết;
e) Bản án hoặc quyết
định của Ṭa án nhân dân hoặc giấy tờ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu nhà ở đă có hiệu
lực pháp luật;
g) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác th́ phải
có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ kư của các bên có liên quan và
phải được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc
đă mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở có chữ kư của các bên có liên quan th́ phải
được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản
này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy
tờ đó th́ phần nhà ở không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xă xác
nhận như quy định tại Điểm h Khoản
này;
h) Trường hợp cá
nhân trong nước không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản
này th́ phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xă về nhà ở đă hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng
trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch
đối với trường hợp xây dựng sau khi có
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường
hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2006 trở về sau th́ phải có giấy tờ
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về nhà ở
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch
như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc
đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin
phép th́ phải có giấy tờ của cơ quan quản lư
về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở
tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua
bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua h́nh thức khác theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ
của bên chuyển quyền quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong
nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải
có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh th́
phải có một trong những giấy tờ về dự
án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc
được sở hữu nhà ở thông qua h́nh thức
khác theo quy định của pháp luật th́ phải có giấy
tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở
đă xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này th́ phải có ư kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công tŕnh và nay phù hợp với
quy hoạch xây dựng đă được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ
sở hữu nhà ở không đồng thời là người
sử dụng đất ở th́ ngoài giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp
đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ư cho xây dựng nhà ở đă
được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều
32. Chứng nhận quyền sở hữu công tŕnh xây dựng
không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công
tŕnh xây dựng không phải là nhà ở được chứng
nhận quyền sở hữu theo quy định sau
đây:
1. Hộ gia đ́nh, cá nhân
trong nước, cộng đồng dân cư phải có một
trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng
công tŕnh đối với trường hợp phải xin
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Trường hợp công
tŕnh đă xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp th́ phải có ư kiến bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an
toàn công tŕnh và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng
đă được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở
hữu công tŕnh xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp
qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước
đă quản lư, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc
tặng cho hoặc thừa kế công tŕnh xây dựng theo
quy định của pháp luật đă được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của
Ṭa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu công
tŕnh xây dựng đă có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công tŕnh xây dựng có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác th́ phải
có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi,
thừa kế công tŕnh xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 có chữ kư của các bên có liên quan và được
Ủy ban nhân dân từ cấp xă trở lên xác nhận;
trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công tŕnh xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đă mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
có chữ kư của các bên có liên quan th́ phải được
Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công tŕnh xây dựng đó.
Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công tŕnh có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này mà
hiện trạng công tŕnh không phù hợp với giấy tờ
đó th́ phần công tŕnh không phù hợp với giấy tờ
phải được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận
như quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Trường hợp cá
nhân trong nước không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này
th́ phải được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận
công tŕnh đă hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và công tŕnh được xây dựng trước
khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với
trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công
tŕnh hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 th́ phải
có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xă về công tŕnh xây dựng không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều
kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp
công tŕnh thuộc đối tượng phải xin phép xây
dựng mà không xin phép th́ phải có giấy tờ của
cơ quan quản lư về xây dựng cấp huyện chấp
thuận cho tồn tại công tŕnh đó.
2. Tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo
quy định sau:
a) Trường hợp tạo
lập công tŕnh xây dựng thông qua đầu tư xây dựng
mới theo quy định của pháp luật th́ phải có
quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép
đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc hợp đồng thuê
đất với người sử dụng đất có
mục đích sử dụng đất phù hợp với
mục đích xây dựng công tŕnh;
b) Trường hợp tạo
lập công tŕnh xây dựng bằng một trong các h́nh thức
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
hoặc h́nh thức khác theo quy định của pháp luật
th́ phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật;
c) Trường hợp
không có một trong những giấy tờ quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này th́ phải
được cơ quan quản lư về xây dựng cấp
tỉnh xác nhận công tŕnh xây dựng tồn tại
trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đă được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công
tŕnh đă xây dựng không phù hợp với giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này th́
phần diện tích công tŕnh không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích
xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng
đến an toàn công tŕnh và phù hợp với quy hoạch
xây dựng đă được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trường hợp chủ
sở hữu công tŕnh xây dựng không đồng thời
là người sử dụng đất th́ ngoài giấy tờ
chứng minh về quyền sở hữu công tŕnh theo quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
phải có văn bản chấp thuận của người
sử dụng đất đồng ư cho xây dựng công
tŕnh đă được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều
33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng
rừng, tiền đă trả cho việc nhận chuyển
nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước
khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy
tờ sau đây th́ được chứng nhận quyền
sở hữu:
1. Giấy chứng nhận
hoặc một trong các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định này mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng rừng
sản xuất;
2. Giấy tờ về
giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc
văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế đối với rừng sản xuất là
rừng trồng đă được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định
của Ṭa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng đă có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy
tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này mà đă trồng rừng sản xuất bằng vốn
của ḿnh th́ phải được Văn pḥng
đăng kư đất đai xác nhận có đủ
điều kiện được công nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai;
6. Đối với tổ
chức trong nước thực hiện dự án trồng
rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước th́ phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất
theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
7. Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
th́ phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
không đồng thời là người sử dụng đất
th́ ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa
thuận của người sử dụng đất cho
phép sử dụng đất để trồng rừng
đă được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều
34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây
lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu
khi có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận
hoặc một trong các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định này mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng cây
lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng
đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc
văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế đối với cây lâu năm đă
được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định;
3. Bản án, quyết định
của Ṭa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu cây lâu năm đă có
hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy
tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này th́ phải được Văn pḥng đăng kư đất
đai xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ
chức trong nước th́ phải có quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng
cây lâu năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
6. Trường hợp chủ
sở hữu cây lâu năm không đồng thời là
người sử dụng đất th́ ngoài giấy tờ
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này, phải có văn bản thỏa thuận của người
sử dụng đất cho phép sử dụng đất
để trồng cây lâu năm đă được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai;
7. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ tŕ, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại
cây lâu năm được chứng nhận quyền sở
hữu.
Tài sản gắn liền
với đất không được chứng nhận quyền
sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
1. Tài sản gắn liền
với đất mà thửa đất có tài sản đó
không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật Đất
đai và Nghị định này;
2. Nhà ở hoặc công
tŕnh xây dựng khác được xây dựng tạm thời
trong thời gian xây dựng công tŕnh chính hoặc xây dựng
bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công
tŕnh phụ trợ nằm ngoài phạm vi công tŕnh chính và
để phục vụ cho việc quản lư, sử dụng,
vận hành công tŕnh chính;
3. Tài sản gắn liền
với đất đă có thông báo hoặc quyết định
giải tỏa, phá dỡ hoặc đă có thông báo, quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
4. Nhà ở, công tŕnh
được xây dựng sau thời điểm công bố
cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới
bảo vệ các công tŕnh hạ tầng kỹ thuật, di
tích lịch sử văn hóa đă xếp hạng; tài sản
gắn liền với đất được tạo lập
từ sau thời điểm quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà
tài sản được tạo lập đó không phù hợp
với quy hoạch được duyệt tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
5. Tài sản thuộc sở
hữu của Nhà nước, trừ trường hợp
tài sản đă được xác định là phần vốn
của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài sản gắn liền
với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này;
7. Tài sản tạo lập
do chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép.
Hộ gia đ́nh, cá nhân
đang sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất mà trước đây cơ quan nhà nước
đă có quyết định quản lư đối với
đất đai, tài sản đó trong quá tŕnh thực hiện
chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà
nước chưa thực hiện quyết định th́
người đang sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được tiếp tục sử
dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
1. Đối với địa
phương đă thành lập Văn pḥng đăng kư
đất đai theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Nghị định này th́ Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đă
được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công tŕnh xây dựng, trong các
trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện
các quyền của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công tŕnh xây dựng.
2. Đối với địa
phương chưa thành lập Văn pḥng đăng kư
đất đai theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Nghị định này th́ việc cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này thực hiện
như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đ́nh,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về các trường hợp
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi thực hiện
đăng kư biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất và việc xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đă cấp.
1. Tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất có nguồn gốc do
được Nhà nước giao đất ổn định
lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng theo quy định của pháp luật đất
đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 th́ được
tiếp tục sử dụng đất ổn định
lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất có nguồn gốc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không xác định thời hạn
sử dụng đất th́ được tiếp tục
sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều
39. Quy định về chuyển nhượng vốn
đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được nhận
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp
đang sử dụng đất có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền
sử dụng đất đă được vốn hóa
vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành
viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển
nhượng vốn đầu tư phải xác định
phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất
trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải
thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật.
1. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng
đất do được Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ
được chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có
quyết định giao đất nếu được Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có đất xác nhận không c̣n
nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn
xă, phường, thị trấn nơi cư trú để
đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề
khác hoặc không c̣n khả năng lao động.
2. Tổ chức, cá nhân
không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đ́nh, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử
dụng đất do được Nhà nước giao
đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước
mà không thuộc trường hợp được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Điều kiện dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dưới h́nh thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện;
b) Chủ đầu tư
dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng gồm các công tŕnh dịch vụ,
công tŕnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xă hội
theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đă được
phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ
thống hạ tầng chung của khu vực trước
khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho người dân tự xây dựng
nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ
thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thu gom rác thải;
c) Chủ đầu tư
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai của dự án gồm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai (nếu có);
d) Dự án thuộc khu vực,
loại đô thị được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới h́nh thức
phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Chủ đầu tư
dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới
h́nh thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm
trong địa bàn các quận nội thành của các đô
thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu
cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung
quanh các công tŕnh là điểm nhấn kiến trúc trong
đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp
khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh
quan chính trong đô thị.
3. Hộ gia đ́nh, cá nhân
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để tự xây dựng nhà ở phải thực
hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép
xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế
đô thị đă được phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ
tŕ, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Điều này.
Việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều
kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188
của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu tư
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai của dự án gồm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có
ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều
58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này.
Điều
43. Xử lư quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa
1. Doanh nghiệp nhà nước
đang sử dụng đất do được Nhà
nước giao, cho thuê mà thực hiện cổ phần hóa
th́ doanh nghiệp cổ phần hóa được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 55
của Luật Đất đai, cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Điều 56 của Luật
Đất đai.
2. Việc xử lư giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất
để xác định giá trị quyền sử dụng
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại
Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 114 của
Luật Đất đai.
3. Khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm rà soát lại quỹ đất doanh nghiệp
đang sử dụng, xử lư và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định tại Điều 102 của
Luật Đất đai và Điều 25 của Nghị
định này.
Điều
44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đ́nh, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy
sản và đất làm muối của mỗi hộ gia
đ́nh, cá nhân để sử dụng vào mục đích
nông nghiệp được áp dụng đối với
các h́nh thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, xử lư nợ theo
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất
làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi
loại đất đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông
Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi
loại đất đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương c̣n lại.
2. Đất trồng cây
lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối
với các xă, phường, thị trấn ở đồng
bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối
với các xă, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
3. Đất rừng sản
xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối
với các xă, phường, thị trấn ở đồng
bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối
với các xă, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
4. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương th́ tổng diện
tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức
đối với mỗi loại đất (đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi
trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất
(đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng,
đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối)
th́ hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đ́nh, cá nhân
đó được xác định theo từng loại
đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
6. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đă sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức nhận chuyển quyền quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đă
đăng kư chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 th́ phần diện tích
đất vượt hạn mức được tiếp
tục sử dụng như đối với trường
hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận
chuyển quyền.
7. Hộ gia đ́nh, cá nhân
đă sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức nhận chuyển quyền quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đă
đăng kư chuyển quyền sử dụng đất từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 th́ hộ gia đ́nh, cá nhân được tiếp
tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển
sang thuê đất của Nhà nước đối với
phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển
quyền.
1. Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ
đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một
khoản tiền để thực hiện việc khai
hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở
hạ tầng của địa phương.
2. Việc xác định
và sử dụng số tiền quy định tại Khoản
1 Điều này được thực hiện theo quy
định của Chính phủ về quản lư và sử dụng
đất trồng lúa.
1. Trong quá tŕnh thực hiện
sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động, các công ty nông, lâm nghiệp
đang sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Rà soát hiện trạng sử
dụng đất về vị trí, ranh giới quản lư,
sử dụng đất; diện tích đất đang sử
dụng đúng mục đích; diện tích đất sử
dụng không đúng mục đích; diện tích đất
không sử dụng; diện tích đất đang giao khoán,
cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có
tranh chấp;
b) Căn cứ
phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển
công ty nông, lâm nghiệp đă được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất
của địa phương và hiện trạng sử dụng
đất để đề xuất phương án sử
dụng đất.
Nội dung phương án
sử dụng đất phải thể hiện vị
trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất
đề nghị giữ lại sử dụng theo từng
loại đất, h́nh thức sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất; diện tích đất
bàn giao cho địa phương;
c) Báo cáo cơ quan tài nguyên
và môi trường thẩm định phương án sử
dụng đất trước khi tŕnh Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
d) Tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất đă
được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng
đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa
phương; chỉ đạo thực hiện việc xác
định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới
sử dụng đất theo phương án được
duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho công ty; quyết
định thu hồi đất đối với phần
diện tích bàn giao cho địa phương theo
phương án sử dụng đất đă được
phê duyệt.
3. Đối với diện
tích đất công ty được giữ lại sử dụng
theo phương án sử dụng đất đă
được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn
trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu tư không đúng quy định th́
được xử lư theo quy định sau đây:
a) Đối với diện
tích đất công ty đang cho thuê, cho mượn, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật
th́ công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và
đưa đất vào sử dụng theo đúng mục
đích;
b) Đối với diện
tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng
th́ xử lư dứt điểm để đưa đất
vào sử dụng.
4. Đối với quỹ
đất bàn giao cho địa phương th́ Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng
theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xây dựng các công tŕnh
công cộng;
b) Giao đất, cho thuê
đất cho hộ gia đ́nh, cá nhân ở địa
phương không có đất hoặc thiếu đất
sản xuất;
c) Giao đất, cho thuê
đất cho người đang sử dụng đất
nếu người sử dụng đất có nhu cầu
và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất của địa phương.
Điều
47. Đất có mặt nước nội địa thuộc
địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Việc sử dụng
đất có mặt nước nội địa thuộc
địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên
nước đă được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất
có mặt nước nội địa đối với
tổ chức kinh tế, hộ gia đ́nh, cá nhân để
đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất
nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục
đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định
tại Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Người được
cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2
Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh
quan và không được làm ảnh hưởng đến
mục đích chính của công tŕnh sử dụng đất
có mặt nước nội địa.
Điều
48. Đất băi bồi ven sông, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dơi,
đánh giá quỹ đất băi bồi ven sông, ven biển
thường xuyên được bồi tụ hoặc
thường bị sạt lở để có kế hoạch
khai thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất
băi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được
bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho
người có nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc
sử dụng đất băi bồi ven sông, ven biển.
Điều
49. Chế độ sử dụng đất xây dựng
nhà chung cư
1. Đất xây dựng
nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp
để ở và làm văn pḥng, cơ sở thương
mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung
cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung
cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung
cư, đất xây dựng các công tŕnh hạ tầng.
2. Chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất thuộc dự án theo quy
định sau đây:
a) Đối với diện
tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng
công tŕnh hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng
để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch
xây dựng chi tiết đă được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt th́ chủ đầu
tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất và phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
b) Đối với diện
tích đất làm đường giao thông, các công tŕnh hạ
tầng khác phục vụ cho người dân ở cả
trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử
dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu
tư th́ chủ đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để quản lư, xây dựng
công tŕnh và không phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; bàn giao cho địa phương quản lư
đối với diện tích đất đó sau khi đă
hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch
xây dựng chi tiết và quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyền sử dụng
đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự
án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất
thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở
hữu căn hộ chung cư, văn pḥng làm việc,
cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà
chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm
diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm
sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng
các công tŕnh hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng
để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư
được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ
sở hữu căn hộ tự tổ chức quản
lư, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ
đầu tư có trách nhiệm xác định rơ vị
trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử
dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây
dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công
tŕnh để tŕnh cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ
hoàn công công tŕnh để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng
đất quy định tại Điểm a Khoản này
là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân
chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất
được tính bằng tỷ lệ diện tích căn
hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ
trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định
đoạt đối với quyền sử dụng đất
khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ
phần quyền sử dụng đất quyết định
nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng và phù hợp với quy định của pháp
luật;
c) Chủ sở hữu
căn hộ được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất sử dụng
chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời
hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ
được xác định theo hợp đồng mua bán
căn hộ;
d) Khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người mua căn hộ th́ Giấy chứng
nhận đă cấp cho chủ đầu tư quy định
tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh
lư biến động để chuyển sang h́nh thức sử
dụng đất chung đối với phần diện
tích đất quy định tại Điểm a Khoản
này.
Diện tích đất thuộc
dự án phát triển nhà ở c̣n lại ngoài phần diện
tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm
a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ
đầu tư; chủ đầu tư được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Điều
50. Đất sử dụng vào mục đích quốc
pḥng, an ninh
1. Người sử dụng
đất quốc pḥng, an ninh được quy định
như sau:
a) Các đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc pḥng, Bộ Công an là người sử
dụng đất đối với đất cho các
đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy
định tại Điểm c Khoản này; đất làm
căn cứ quân sự; đất làm các công tŕnh pḥng thủ
quốc gia, trận địa và các công tŕnh đặc biệt
về quốc pḥng, an ninh; nhà công vụ của lực
lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực
mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc
pḥng, Bộ Công an quản lư, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực
tiếp sử dụng đất là người sử dụng
đất đối với đất làm ga, cảng quân
sự; đất làm các công tŕnh công nghiệp, khoa học
và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc
pḥng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng
vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao
trường, băi thử vũ khí, băi hủy vũ khí; đất
xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng
của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm
trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng do Bộ Quốc pḥng, Bộ Công an quản
lư;
c) Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ
huy quân sự huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc
tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Công an huyện, quận, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn
biên pḥng là người sử dụng đất đối
với đất xây dựng trụ sở.
2. Đất sử dụng
vào mục đích quốc pḥng, an ninh phải được
sử dụng đúng mục đích đă được
xác định. Đối với diện tích đất
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho
đơn vị sử dụng đất để
đưa đất vào sử dụng đúng mục
đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo,
nếu đơn vị sử dụng đất không khắc
phục để đưa đất vào sử dụng
đúng mục đích th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
3. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất trong nội bộ
đất quốc pḥng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc pḥng, an ninh đă
được phê duyệt th́ đơn vị sử dụng
đất phải xin chuyển mục đích sử dụng
đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo
ư kiến bằng văn bản của Bộ Quốc pḥng,
Bộ Công an.
4. Đất do các
đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lư, sử
dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc pḥng, an ninh đă
được phê duyệt th́ phải bàn giao cho địa
phương quản lư và xử lư như sau:
a) Đối với diện
tích đất đă bố trí cho hộ gia đ́nh cán bộ,
chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân
sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đă được phê
duyệt th́ người sử dụng đất ở
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc pḥng, an ninh
đang sử dụng th́ phải chuyển sang h́nh thức
thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh
đă được Bộ Quốc pḥng hoặc Bộ Công
an phê duyệt;
c) Đối với diện
tích đất không thuộc trường hợp quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này th́ Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện
tích đất đang có tranh chấp để xác định
người sử dụng đất.
Điều
51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp
1. Thời hạn sử dụng
đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp theo thời hạn của dự án đầu
tư.
Trường hợp thời
hạn của dự án đầu tư dài hơn thời
hạn sử dụng đất c̣n lại của khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp th́ doanh
nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn
sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
đối với phần diện tích đất được
gia hạn sử dụng.
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
nếu được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp th́
được cho thuê lại đất sau khi đă đầu
tư kết cấu hạ tầng.
3. Hàng năm, doanh nghiệp
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố
công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và của
địa phương.
Điều
52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Thời hạn sử dụng
đất để thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển,
ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực
công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực
hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều
126 của Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm quản lư
đất đai của Ban Quản lư khu công nghệ cao
được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Tŕnh Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tiền thuê đất; mức
miễn, giảm tiền thuê đất đối với
từng dự án;
c) Thu hồi đất
đă cho thuê đối với trường hợp người
sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai quy định tại các Điểm a, b,
c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai; người sử dụng đất chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại
các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai; quản lư quỹ đất đă thu hồi
tại điểm này;
d) Quyết định giao
lại đất không thu tiền sử dụng đất
đối với người sử dụng đất
trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 54 của
Luật Đất đai;
đ) Quy định tŕnh tự,
thủ tục hành chính về đất đai tại khu
công nghệ cao;
e) Gửi quyết định
giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử
dụng đất, trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến
Văn pḥng đăng kư đất đai để
đăng kư vào hồ sơ địa chính, cập nhật
cơ sở dữ liệu đất đai và tŕnh cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Việc thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai trong khu công nghệ cao được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về đất đai.
4. Đối với khu
công nghệ cao đă được thành lập và đă
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 th́ việc quản lư, sử dụng đất thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Ban Quản lư khu công nghệ
cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại
các Điểm a, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này;
được tiếp tục thực hiện quy hoạch
xây dựng đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban Quản lư khu công nghệ
cao được quyết định mức thu tiền
thuê đất nhưng giá đất để tính tiền
thuê đất không được thấp hơn giá đất
trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
quyết định mức miễn, giảm tiền thuê
đất theo từng dự án phù hợp với quy định
của Chính phủ.
Điều
53. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Trách nhiệm quản lư
đất đai của Ban Quản lư khu kinh tế
được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Quyết định mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
nhưng giá đất để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất không được thấp
hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự
án đối với trường hợp giao lại đất,
cho thuê đất phù hợp với quy định của
Chính phủ;
c) Thu hồi đất
đă giao lại, cho thuê đối với trường hợp
người sử dụng đất có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai quy định tại
các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của
Luật Đất đai; người sử dụng đất
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều 65 của Luật Đất đai; quản lư
quỹ đất đă thu hồi tại điểm này;
d) Quy định tŕnh tự,
thủ tục hành chính về đất đai tại khu
kinh tế;
đ) Gửi quyết
định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn
sử dụng đất, trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất
đến Văn pḥng đăng kư đất đai để
đăng kư vào hồ sơ địa chính, cập nhật
cơ sở dữ liệu đất đai và tŕnh cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai trong khu kinh tế được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lư, sử
dụng đối với đất khác không thuộc các
khu chức năng của khu kinh tế và các nhiệm vụ
khác về quản lư đất đai trong khu kinh tế do
cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
1. Nhà nước giao cho nhà
đầu tư quản lư diện tích đất để
thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà
đầu tư không phải trả tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng
công tŕnh theo dự án được phê duyệt và có trách
nhiệm bảo toàn diện tích đất được
giao quản lư, sử dụng theo đúng mục đích
đă ghi trong dự án.
Việc chuyển giao công
tŕnh và quỹ đất của dự án phải thực
hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu
tư đă được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc thời hạn đă
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp
quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu
tư chưa chuyển giao th́ phải thuê đất của
Nhà nước, thời điểm thuê đất
được tính từ thời điểm kết thúc thời
gian xây dựng công tŕnh theo dự án đă được
phê duyệt.
2. Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu
tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển
giao công tŕnh để sử dụng và khai thác th́ được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
giao để quản lư diện tích đất có công tŕnh
đó theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều
55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch
chi tiết cảng hàng không, sân bay đă được phê
duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ tŕ, phối
hợp với Bộ Quốc pḥng chỉ đạo việc
xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho
hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng
chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng
quản lư.
2. Đất sử dụng
vào mục đích quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất
đai được giao sử dụng ổn định
lâu dài; đất sử dụng vào mục đích quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều
156 của Luật Đất đai được cho thuê
với thời hạn không quá 50 năm. Khi hết thời
hạn thuê đất, người đang sử dụng
đất được xem xét gia hạn cho thuê đất
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại
cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật
về đất đai.
4. Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm đối với phần diện tích đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lư, sử dụng
đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử
dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với tổ chức,
cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất,
cho thuê đất;
c) Quyết định thu
hồi đất đối với trường hợp
được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc
các trường hợp quy định tại các Điểm
a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp vi phạm
hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
5. Việc thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về đất đai.
6. Bộ Giao thông vận tải
chủ tŕ, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Điều này.
Điều
56. Đất xây dựng công tŕnh công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn
1. Đất hành lang bảo
vệ an toàn công tŕnh công cộng đă được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
mà công tŕnh không sử dụng lớp đất mặt th́
chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng
công tŕnh.
2. Căn cứ quy định
về phạm vi của hành lang bảo vệ công tŕnh
đă được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, tổ chức trực tiếp quản lư công tŕnh có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ tŕ phối
hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công tŕnh xây dựng
phương án cắm mốc giới xác định hành
lang bảo vệ an toàn cụ thể và tŕnh Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có công tŕnh phê duyệt; đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công
tŕnh biết để phối hợp bảo vệ hành
lang an toàn công tŕnh.
3. Trong thời hạn không
quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm
mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn,
tổ chức trực tiếp quản lư công tŕnh có hành lang
bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ tŕ, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xă nơi có công tŕnh trong việc công bố công khai mốc giới
hành lang bảo vệ an toàn công tŕnh và cắm mốc giới
trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban
nhân dân cấp xă nơi có công tŕnh để quản lư.
4. Tổ chức trực
tiếp quản lư công tŕnh có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm chủ tŕ phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xă và Pḥng Tài nguyên và Môi trường nơi có
công tŕnh rà soát hiện trạng sử dụng đất
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công tŕnh để
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử
dụng đất có ảnh hưởng đến việc
bảo vệ an toàn công tŕnh hoặc trường hợp hoạt
động của công tŕnh có ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống, sức khỏe của
người sử dụng đất th́ cơ quan có chức
năng quản lư nhà nước đối với công tŕnh
tiến hành thẩm định mức độ ảnh
hưởng, nếu phải thu hồi đất th́ đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để
quyết định thu hồi đất đó. Người
có đất thu hồi được bồi thường,
hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn
liền với đất đă có từ trước khi
hành lang an toàn công tŕnh được công bố, tái định
cư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc
sử dụng đất gây ảnh hưởng đến
việc bảo vệ an toàn công tŕnh th́ chủ công tŕnh và
người sử dụng đất phải có biện
pháp khắc phục. Chủ công tŕnh phải chịu trách
nhiệm đối với việc khắc phục đó;
nếu không khắc phục được th́ Nhà nước
thu hồi đất và người có đất thu hồi
được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sử
dụng đất không thuộc quy định tại
Điểm a Khoản này th́ người đang sử dụng
đất trong hành lang bảo vệ an toàn công tŕnh
được tiếp tục sử dụng đất
theo đúng mục đích đă được xác định
và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an
toàn công tŕnh;
c) Đất trong hành lang
an toàn công tŕnh được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai, trừ
trường hợp đă có thông báo thu hồi đất
hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chỉ được
sử dụng đất theo quy định tại Điểm
b Khoản này.
5. Cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lư công tŕnh có hành lang bảo vệ
an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ
an toàn công tŕnh. Trường hợp hành lang bảo vệ an
toàn công tŕnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng
trái phép th́ phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có hành lang bảo vệ an toàn công
tŕnh xử lư.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có công tŕnh có hành lang bảo vệ
an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lư kịp
thời những trường hợp lấn, chiếm, sử
dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành
lang bảo vệ an toàn công tŕnh; ngăn chặn kịp thời
các công tŕnh xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo
vệ an toàn công tŕnh; buộc người có hành vi vi phạm
khôi phục lại t́nh trạng của đất trước
khi vi phạm;
b) Phối hợp với
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lư công
tŕnh trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ an toàn công tŕnh; phối hợp với
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lư công
tŕnh trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ
an toàn công tŕnh;
c) Trường hợp
để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm,
sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm
vi hành lang bảo vệ an toàn công tŕnh tại địa
phương th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
7. Việc sử dụng
đất tạm thời để thi công công tŕnh công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và
người sử dụng đất thỏa thuận theo
quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
57. Sử dụng đất để xây dựng công tŕnh
ngầm
Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không
gian xây dựng ngầm đô thị và các quy hoạch khác có
liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất để xây dựng công
tŕnh ngầm theo quy định sau đây:
1. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê đối với
trường hợp sử dụng đất để
xây dựng công tŕnh ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với trường hợp
sử dụng đất để xây dựng công tŕnh ngầm
không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Trường hợp sử
dụng đất để xây dựng công tŕnh ngầm
theo h́nh thức xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) th́ việc sử dụng
đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Nghị định này.
Mục 4: QUẢN
LƯ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều
58. Quản lư đất chưa sử dụng
1. Đất chưa sử
dụng gồm đất bằng chưa sử dụng,
đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá
không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp xă có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về t́nh h́nh quản lư, khai thác quỹ đất
chưa sử dụng.
Điều
59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng
vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất
đă được phê duyệt
1. Nhà nước có chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối
với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều
kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế
hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử
dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất
chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ
nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục
vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng.
TR̀NH
TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LƯ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
Điều
60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả đối với trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất
đai;
b) Pḥng Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối
với trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục đăng kư đất đai, tài sản khác gắn
liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận là Văn pḥng đăng kư
đất đai. Nơi chưa thành lập Văn pḥng
đăng kư đất đai th́ Văn pḥng đăng kư
quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; Văn pḥng đăng kư quyền sử dụng đất
cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với
hộ gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xă th́ Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có đất tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả. Trường hợp
đăng kư biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận th́ trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp xă phải chuyển hồ
sơ đến Văn pḥng đăng kư đất
đai.
3. Địa phương
đă tổ chức bộ phận một cửa để
thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo
quy định của Chính phủ th́ các cơ quan quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban Quản lư khu công nghệ
cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối
nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai tại khu
công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.
5. Việc trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện như sau:
a) Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính phải trả cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ
tục hành chính th́ việc trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
được thực hiện sau khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất
trả tiền hàng năm th́ trả kết quả sau khi
người sử dụng đất đă kư hợp đồng
thuê đất; trường hợp được miễn
nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành
chính th́ trả kết quả sau khi nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định
được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết
th́ cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại
hồ sơ và thông báo rơ lư do không đủ điều kiện
giải quyết.
Điều
61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về
đất đai
1. Thời gian thực hiện
thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Giao đất, thuê đất
là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt
bằng;
b) Chuyển mục đích
sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện
thủ tục đăng kư đất đai, tài sản gắn
liền với đất; cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận được quy định
như sau:
a) Đăng kư đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng kư, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở, công tŕnh xây dựng của tổ chức đầu
tư xây dựng là không quá 30 ngày;
c) Đăng kư, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất bổ sung đối với tài sản gắn
liền với đất là không quá 20 ngày;
d) Đăng kư biến
động đất đai, tài sản gắn liền với
đất trong các trường hợp trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử
lư hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển
đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của
hộ gia đ́nh, của vợ và chồng, nhóm người
sử dụng đất là không quá 15 ngày;
đ) Tách thửa, hợp
thửa đất; thủ tục đăng kư đất
đai đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất để quản lư là không
quá 20 ngày;
e) Gia hạn sử dụng
đất là không quá 15 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đ́nh, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
là không quá 10 ngày;
h) Đăng kư xác lập
hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề là không quá
10 ngày;
i) Đăng kư biến
động do đổi tên người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoặc thay đổi về h́nh dạng,
kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ
thửa đất hoặc thay đổi hạn chế
quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về
nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung
đă đăng kư là không quá 15 ngày;
k) Chuyển từ h́nh thức
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất
trả tiền một lần; từ h́nh thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang h́nh thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất là
không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
đăng kư góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng kư góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất là không
quá 05 ngày làm việc;
n) Đăng kư, xóa
đăng kư thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;
o) Chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;
p) Cấp đổi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công tŕnh xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp
đổi đồng loạt cho nhiều người sử
dụng đất do đo vẽ lại bản đồ
là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công tŕnh xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
3. Thời gian thực hiện
thủ tục ḥa giải tranh chấp đất đai, thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Ḥa giải tranh chấp
đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90
ngày;
đ) Cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, Quyết định công nhận ḥa giải
thành là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được
tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian xem xét xử lư đối với
trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
th́ trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận,
xử lư hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
Đối với các xă miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xă hội khó khăn th́ thời gian thực hiện
đối với từng loại thủ tục quy định
tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.
Điều
62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực
hiện và tŕnh tự, thủ tục hành chính về đất
đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể về mẫu hồ
sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai quy định tại Nghị
định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận,
giải quyết thủ tục; thời gian các bước
thực hiện thủ tục của từng cơ quan,
đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên
thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một
cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể
tại địa phương nhưng không quá tổng thời
gian quy định cho từng loại thủ tục quy
định tại Nghị định này.
1. Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, các loại thuế có
liên quan đến đất đai và lệ phí trước
bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ
quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Pḥng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn pḥng
đăng kư đất đai cung cấp thông tin địa
chính cho cơ quan thuế đối với các trường
hợp đủ điều kiện và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để
xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định; trường hợp áp dụng
hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá đất cụ thể th́ do cơ quan
thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách
nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số
liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền
kư Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không phải nộp,
được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đă
hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết
định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến
quản lư, sử dụng đất đai, trừ lệ
phí trước bạ quy định tại Khoản 1
Điều này mà người sử dụng đất phải
nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản
lư, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn
cho người sử dụng đất nộp theo quy
định của pháp luật.
Điều
64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
1. Hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đ́nh phải
được người có tên trên Giấy chứng nhận
hoặc người được ủy quyền theo quy
định của pháp luật về dân sự kư tên.
2. Hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của nhóm người sử dụng
đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải được tất cả các
thành viên trong nhóm kư tên hoặc có văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ
trường hợp các chủ sở hữu căn hộ
cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung
cư.
1. Tŕnh tự, thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất được quy định như sau:
a) Người sử dụng
đất là tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đă nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không c̣n nhu cầu sử dụng đất; người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất
th́ gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại
đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đến cơ quan
tài nguyên và môi trường;
b) Cơ quan ban hành quyết
định giải thể, phá sản gửi quyết
định giải thể, phá sản đến Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối
với trường hợp thu hồi đất của tổ
chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đă nộp
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản;
c) Ủy ban nhân dân cấp
xă nơi thường trú của cá nhân người sử dụng
đất chết mà không có người thừa kế có
trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết
định tuyên bố một người là đă chết
theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận
không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp
xă đến Pḥng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất
thu hồi đối với trường hợp thu hồi
đất của cá nhân sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế;
d) Hàng năm, cơ quan tài
nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về
những trường hợp không được gia hạn
sử dụng đất đối với trường hợp
sử dụng đất có thời hạn;
đ) Cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa trong trường hợp xét thấy cần thiết;
tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi
đất; tổ chức thu hồi đất trên thực
địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă quản lư; chỉ đạo
cập nhật, chỉnh lư cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi
Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng
nhận đối với trường hợp không thu hồi
được Giấy chứng nhận.
2. Tŕnh tự, thủ tục
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm
môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi
trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người;
b) Sau khi có văn bản của
cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ
ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người mà cần phải
thu hồi đất th́ cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực
hiện tái định cư đối với người
phải cưỡng chế di dời đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại
Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của
Luật Đất đai.
3. Tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người:
a) Việc cưỡng chế
phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng
chế quy định tại Khoản 1 Điều 70 của
Luật Đất đai;
b) Sau khi có quyết định
thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xă và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xă vận động, thuyết phục để người
có đất thu hồi bàn giao đất;
c) Sau khi vận động,
thuyết phục mà người có đất thu hồi
không thực hiện quyết định thu hồi đất
th́ cơ quan tài nguyên và môi trường tŕnh Ủy ban nhân dân
cấp đă ban hành quyết định thu hồi đất
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất;
d) Tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch cưỡng chế tŕnh Ủy ban
nhân dân cấp đă ban hành quyết định cưỡng
chế phê duyệt;
đ) Tổ chức
được giao thực hiện cưỡng chế có
trách nhiệm vận động, thuyết phục người
bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất;
e) Ủy ban nhân dân cấp
đă ban hành quyết định cưỡng chế có
trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng
chế đối với trường hợp đă
được vận động, thuyết phục theo
quy định tại Điểm đ Khoản này mà cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp
nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lư
cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ
địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
thông báo Giấy chứng nhận không c̣n giá trị pháp lư
đối với trường hợp người sử
dụng đất không chấp hành việc nộp lại
Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp
người có đất thu hồi mà có khiếu nại
quyết định thu hồi đất th́ việc giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Điều
66. Tŕnh tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm
pháp luật
1. Trường hợp vi
phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lư vi phạm
hành chính th́ người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính
để làm căn cứ quyết định thu hồi
đất.
Trường hợp vi phạm
pháp luật về đất đai không thuộc trường
hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai th́ biên bản xác định
hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy
ban nhân dân cấp xă làm chứng để làm căn cứ
quyết định thu hồi đất và được
lập theo quy định sau đây:
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường tổ chức kiểm tra để xác định
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và
g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai; tổ chức thanh tra để xác định hành
vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm
i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai;
b) Trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản,
người được giao nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm
quyền thu hồi đất để chỉ đạo
thu hồi đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa khi cần thiết, tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi
đất cho người sử dụng đất và
đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử
lư phần giá trị c̣n lại của giá trị đă
đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền
với đất (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi
đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
65 của Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lư
cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ
địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
thông báo Giấy chứng nhận không c̣n giá trị pháp lư
đối với trường hợp người sử
dụng đất không chấp hành việc nộp lại
Giấy chứng nhận.
Điều
67. Quy định chi tiết về tŕnh tự, thủ tục
trưng dụng đất
1. Quyết định
trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc
trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ tên, chức vụ,
đơn vị công tác của người quyết định
trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của
người có đất trưng dụng hoặc người
đang quản lư, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của
tổ chức, họ tên và địa chỉ của
người được giao sử dụng đất
trưng dụng;
d) Mục đích, thời
hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện
tích, loại đất, tài sản gắn liền với
đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất
trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất
trưng dụng cho người sử dụng đất
khi hết thời hạn trưng dụng đất
được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Người có thẩm
quyền quyết định trưng dụng đất
ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng
và gửi cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp
người có đất trưng dụng tự nguyện
tặng cho Nhà nước th́ làm thủ tục tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định
mức bồi thường thiệt hại do thực hiện
trưng dụng đất gây ra theo quy định sau
đây:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng
chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất
gây ra, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng
chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất
gây ra đối với trường hợp khu đất
trưng dụng thuộc địa giới hành chính của
nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội
đồng xác định mức bồi thường thiệt
hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra
gồm:
a) Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;
b) Các thành viên thuộc các
cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên
khác có liên quan;
c) Đại diện
cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết
định trưng dụng đất;
d) Đại diện Ṭa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có
đất;
đ) Các thành viên là đại
diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xă;
e) Đại diện của
người có đất trưng dụng.
1. Tŕnh tự, thủ tục
thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm
định điều kiện giao đất, thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Người xin giao đất,
thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng
đất nộp hồ sơ thẩm định tại
cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự
án đầu tư đă được Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư hoặc Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư th́ không phải thực hiện
thủ tục thẩm định quy định tại
Khoản này;
b) Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản
thẩm định gửi đến chủ đầu
tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định
tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ
tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng pḥng hộ, đất rừng
đặc dụng để thực hiện dự án
đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều
này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể về thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, thẩm
định điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Tŕnh tự, thủ tục
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng pḥng hộ, đất rừng đặc
dụng để thực hiện dự án đầu
tư được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng
pḥng hộ để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chủ tŕ thẩm định, tŕnh Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ tŕ, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định tŕnh Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chuyển mục đích sử dụng đất trước
khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định việc chuyển mục đích sử dụng
đất;
c) Sau khi Thủ tướng
Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục
đích sử dụng đất, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển
mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
3. Tŕnh tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua h́nh thức
đấu giá quyền sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường hướng dẫn chủ đầu tư lập
hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
tŕnh Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất; kư hợp
đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất;
b) Người được
giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê
đất đối với trường hợp cho thuê
đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi
trường tŕnh cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; tổ chức giao
đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
cho người được giao đất, cho thuê đất;
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lư cơ sở
dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính.
4. Trường hợp giao
đất, cho thuê đất không thông qua h́nh thức đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật Đất đai th́ một số bước
công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất
được thực hiện đồng thời với
tŕnh tự, thủ tục thu hồi đất theo quy
định như sau:
a) Trong thời gian thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm th́ chủ
đầu tư được tiến hành khảo sát,
đo đạc để lập dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục thẩm định
nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu
tư, thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đă được phê duyệt th́
chủ đầu tư được nộp hồ
sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ
đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Tŕnh tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất đă giải phóng mặt
bằng đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất thông qua h́nh thức đấu giá quyền
sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đă được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường
chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt;
b) Tổ chức được
lựa chọn thực hiện đấu giá theo
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
đă được phê duyệt tổ chức phiên đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng
đấu giá đă hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ
quan tài nguyên và môi trường tŕnh cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận, kư hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất;
tổ chức giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lư cơ sở dữ liệu đất đai, hồ
sơ địa chính.
Trường hợp
người trúng đấu giá không nộp đủ tiền
theo đúng yêu cầu th́ cơ quan tài nguyên và môi trường
tŕnh Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá.
6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ tŕ, phối hợp với Bộ
Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
Điều
69. Tŕnh tự, thủ tục cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Người sử dụng
đất nộp đơn xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận
đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác
minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất; hướng dẫn
người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật; tŕnh Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lư cơ sở
dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính.
Đối với trường
hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của người
đang sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư th́ thực hiện thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đồng thời với thủ tục cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
để làm thủ tục đăng kư.
2. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
đề nghị đăng kư đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất th́ Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp
đăng kư đất đai th́ xác nhận hiện trạng
sử dụng đất so với nội dung kê khai
đăng kư; trường hợp không có giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và Điều 18 của Nghị định này th́ xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, t́nh trạng tranh chấp sử dụng đất,
sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp
đăng kư tài sản gắn liền với đất
th́ xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với
đất so với nội dung kê khai đăng kư; trường
hợp không có giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này th́
xác nhận t́nh trạng tranh chấp quyền sở hữu
tài sản; đối với nhà ở, công tŕnh xây dựng
th́ xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở
hoặc công tŕnh xây dựng nếu chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
b) Trường hợp
chưa có bản đồ địa chính th́ trước
khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản
này, Ủy ban nhân dân cấp xă phải thông báo cho Văn pḥng
đăng kư đất đai thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết
quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng,
t́nh trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xă và khu dân cư nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ư kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn pḥng
đăng kư đất đai.
3. Văn pḥng đăng kư
đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ
sơ tại Văn pḥng đăng kư đất đai th́
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xă
để lấy ư kiến xác nhận và công khai kết quả
theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất ở nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc đă có bản đồ địa chính nhưng
hiện trạng ranh giới sử dụng đất
đă thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo
địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận
sơ đồ tài sản gắn liền với đất
đối với tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ
đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ
đăng kư; xác minh thực địa trong trường hợp
cần thiết; xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất vào đơn đăng kư;
đ) Trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này th́ gửi phiếu lấy ư kiến cơ
quan quản lư nhà nước đối với loại tài
sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lư nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn pḥng đăng kư đất
đai;
e) Cập nhật thông tin
thửa đất, tài sản gắn liền với đất,
đăng kư vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp
người sử dụng đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất th́ gửi số liệu địa chính
đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa
vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định
của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để
cơ quan tài nguyên và môi trường tŕnh kư cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xă th́ gửi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xă để
trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ
và tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
Trường hợp thuê
đất th́ tŕnh Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
kư quyết định cho thuê đất; kư hợp đồng
thuê đất và tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi người sử dụng đất
đă hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ
đă giải quyết cho Văn pḥng đăng kư đất
đai.
5. Trường hợp
người sử dụng đất đă đăng kư
đất đai theo quy định của pháp luật mà
nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất th́ nộp đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
pḥng đăng kư đất đai, cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc quy định
tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều
71. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư đất
đai đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất để quản lư
1. Người đang
được Nhà nước giao đất để quản
lư quy định tại Điều 8 của Luật Đất
đai mà chưa đăng kư có trách nhiệm nộp 01 bộ
hồ sơ đăng kư đất đai. Văn pḥng
đăng kư đất đai có trách nhiệm kiểm tra
hiện trạng sử dụng đất; cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai.
2. Trường hợp
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất để quản lư th́ Văn pḥng đăng
kư đất đai căn cứ vào quyết định
giao đất quản lư để cập nhật thông tin
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
1. Sau khi hoàn thành công tŕnh,
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có
trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy
tờ sau đây:
a) Quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư;
b) Quyết định phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ
1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);
c) Giấy chứng nhận
hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát
triển nhà ở (trừ trường hợp được
miễn hoặc chậm nộp theo quy định của
pháp luật);
d) Sơ đồ nhà,
đất đă xây dựng là bản vẽ mặt bằng
hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng
có kích thước các cạnh của từng căn hộ
đă bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp
đồng đă kư; danh sách các căn hộ, công tŕnh xây dựng
để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện
tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử
dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường
hợp nhà chung cư th́ sơ đồ phải thể hiện
phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất
sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt
bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng
tầng, từng căn hộ;
đ) Báo cáo kết quả
thực hiện dự án.
2. Trong thời gian không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và
công tŕnh đă xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở
của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành kiểm tra,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết
quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ
nhà đất đă kiểm tra cho Văn pḥng đăng kư
đất đai để làm thủ tục đăng kư
nhà, đất cho bên mua đối với các trường
hợp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ đầu tư
dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ
sơ đăng kư, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thay cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua nhà ở, công tŕnh xây dựng hoặc
cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi
đăng kư. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng kư
đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở, công tŕnh xây dựng theo quy định của
pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà,
đất, công tŕnh xây dựng.
4. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ
pháp lư trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất vào đơn đăng kư;
b) Gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông tin
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ
sơ để tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất quy định tại Điều 37 của Nghị
định này;
đ) Yêu cầu chủ
đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đă được cấp để chỉnh lư vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai;
e) Trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người được cấp.
5. Trường hợp chủ
đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về
đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật
về nhà ở th́ Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để xử lư theo quy định
của pháp luật.
1. Khi phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề th́ một trong các bên nộp
đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp
đồng hoặc bản án, quyết định của
Ṭa án nhân dân cho Văn pḥng đăng kư đất đai.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu
có yêu cầu.
1. Tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ
gia đ́nh, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ
cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có
nhu cầu gia hạn sử dụng đất th́ thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn
sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người
sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời
hạn hoạt động của dự án th́ nộp hồ
sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất
sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc điều chỉnh dự án đầu
tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu
sử dụng đất; trường hợp đủ
điều kiện được gia hạn th́ giao Văn
pḥng đăng kư đất đai gửi thông tin địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính; tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định gia hạn quyền sử dụng đất;
kư hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ
cho Văn pḥng đăng kư đất đai để thực
hiện đăng kư.
Đối với trường
hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải
làm thủ tục đăng kư điều chỉnh dự
án đầu tư th́ việc thẩm định nhu cầu
sử dụng đất được thực hiện
đồng thời với việc thực hiện thủ
tục đăng kư điều chỉnh dự án đầu
tư.
Trường hợp dự
án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay
đổi thời hạn hoạt động của dự
án th́ thời hạn sử dụng đất được
điều chỉnh theo thời gian hoạt động của
dự án;
c) Người sử dụng
đất nộp Giấy chứng nhận đă cấp, chứng
từ đă thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp được gia hạn
sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử
dụng đất vào Giấy chứng nhận đă cấp;
chỉnh lư, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp
xă để trao đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại cấp xă;
đ) Đối với những
trường hợp không đủ điều kiện
được gia hạn sử dụng đất th́
cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người
sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi
đất theo quy định.
2. Hộ gia đ́nh, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử
dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng
đất, khi hết thời hạn sử dụng đất
th́ được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều
126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất
đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều
này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng
đất trên Giấy chứng nhận th́ thực hiện
theo tŕnh tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng
đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận
lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp
xă nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ
gia đ́nh, cá nhân đang trực tiếp sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp mà
chưa có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ
sơ đến Văn pḥng đăng kư đất
đai;
c) Văn pḥng đăng kư
đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời
hạn được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều
126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất
đai vào Giấy chứng nhận đă cấp; chỉnh
lư, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xă để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
Điều
75. Tŕnh tự, thủ tục thực hiện tách thửa
hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
a) Đo đạc địa
chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ tŕnh
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người sử dụng đất đối với
thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lư, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xă để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
3. Trường hợp tách
thửa do chuyển quyền sử dụng một phần
thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc
do chia tách hộ gia đ́nh, nhóm người sử dụng
đất; do xử lư hợp đồng thế chấp,
góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng
đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển
quyền) th́ Văn pḥng đăng kư đất đai thực
hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa
chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ
tục đăng kư biến động theo quy định
tại Nghị định này đối với phần diện
tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đă cấp hoặc
tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với phần diện tích c̣n lại
của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh
lư, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho
người sử dụng đất hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xă để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
4. Trường hợp tách
thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa
đất th́ cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo Văn pḥng đăng kư đất
đai căn cứ quyết định thu hồi của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh
lư bản đồ địa chính, hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đă cấp và trao cho người
sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp
xă để trao đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại cấp xă.
1. Việc cấp đổi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công tŕnh xây dựng đă cấp được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng
đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công tŕnh xây dựng hoặc các loại
Giấy chứng nhận đă cấp trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công tŕnh xây
dựng đă cấp bị ố, nḥe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn
điền, đổi thửa, đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đă cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng,
nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận
để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
a) Kiểm tra hồ sơ,
xác nhận vào đơn đề nghị về lư do cấp
đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ tŕnh
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh
lư hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp
xă để trao đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại cấp xă.
4. Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền
đổi thửa, đo đạc lập bản đồ
địa chính mà Giấy chứng nhận đă cấp
đang thế chấp tại tổ chức tín dụng th́
người sử dụng đất nộp bản sao hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy
chứng nhận đă cấp để làm thủ tục
cấp đổi giấy mới.
Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường
hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; xác nhận việc đăng
kư thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi được
cơ quan có thẩm quyền kư cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mới cấp đổi quy định tại
Khoản 4 Điều này được thực hiện
đồng thời giữa ba bên gồm Văn pḥng
đăng kư đất đai, người sử dụng
đất và tổ chức tín dụng theo quy định
như sau:
a) Người sử dụng
đất kư, nhận Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất mới từ Văn
pḥng đăng kư đất đai để trao cho tổ
chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang
thế chấp cho Văn pḥng đăng kư đất
đai để quản lư.
1. Hộ gia đ́nh và cá
nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có đất về việc bị
mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công tŕnh xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp xă có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy
chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xă, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa
hoạn.
Tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công tŕnh xây dựng trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ
ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xă đối với
trường hợp của hộ gia đ́nh, cá nhân, cộng
đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng
tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương đối với trường
hợp của tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận.
3. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với
trường hợp chưa có bản đồ địa
chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
lập hồ sơ tŕnh cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 37 của Nghị
định này kư quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời kư cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chỉnh lư, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xă để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
1. Hộ gia đ́nh, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận
với nhau bằng văn bản về việc chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xă lập phương án chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xă, phường,
thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời
gian thực hiện chuyển đổi) và gửi
phương án đến Pḥng Tài nguyên và Môi trường.
3. Pḥng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra phương án tŕnh Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xă tổ chức cho các hộ gia đ́nh,
cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo
phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo thực hiện việc
đo đạc lập, chỉnh lư bản đồ địa
chính.
5. Hộ gia đ́nh, cá nhân
sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi
Giấy chứng nhận.
6. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ,
xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề
nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ tŕnh
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập
nhật, chỉnh lư hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người sử dụng đất tại
xă, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp
người sử dụng đất đang thế chấp
quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng th́ Văn pḥng đăng kư đất đai thực
hiện trao Giấy chứng nhận theo quy định tại
Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền
của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực
hiện quyền của người sử dụng đất
đối với một phần thửa đất th́
người sử dụng đất đề nghị
Văn pḥng đăng kư đất đai thực hiện
đo đạc tách thửa đối với phần diện
tích cần thực hiện quyền của người sử
dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực
hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thực hiện các quyền
theo quy định th́ thực hiện các công việc sau
đây:
a) Gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến
động vào Giấy chứng nhận đă cấp theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất th́ lập hồ
sơ tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lư, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xă để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
3. Trường hợp
người sử dụng đất tặng cho quyền
sử dụng đất để xây dựng công tŕnh công
cộng th́ phải lập văn bản tặng cho quyền
sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng
công tŕnh công cộng trên đất được tặng
cho, Văn pḥng đăng kư đất đai căn cứ
vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất
đă được Ủy ban nhân dân cấp xă xác nhận
và hiện trạng sử dụng đất để
đo đạc, chỉnh lư biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp
Giấy chứng nhận đă cấp để xác nhận
thay đổi. Trường hợp người sử dụng
đất tặng cho toàn bộ diện tích đất
đă cấp Giấy chứng nhận th́ thu hồi Giấy
chứng nhận để quản lư.
4. Trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đă chết trước khi được trao Giấy chứng
nhận th́ người được thừa kế quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định.
Văn pḥng đăng kư
đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng
nhận đă kư hoặc lập hồ sơ để tŕnh
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người được thừa kế theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người
được thừa kế có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trong trường
hợp người được cấp Giấy chứng
nhận đă chết phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
5. Trường hợp
người sử dụng đất thuê của Nhà nước
theo h́nh thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê th́ thực hiện tŕnh tự,
thủ tục theo quy định sau:
a) Thực hiện mua bán,
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ
sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê, Văn pḥng đăng kư đất đai lập
hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất tiếp tục
thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ tŕnh Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê để
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất tiếp tục thuê đất; kư hợp
đồng thuê đất đối với bên mua, nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về
việc hết hiệu lực của hợp đồng
thuê đất đối với người bán, người
góp vốn bằng tài sản;
d) Văn pḥng đăng kư
đất đai gửi hợp đồng thuê đất
cho người mua, người nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh
lư, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp;
đ) Trường hợp
mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
một phần thửa đất thuê th́ phải làm thủ
tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục
thuê đất theo quy định tại Khoản này.
1. Một trong các bên hoặc
các bên kư hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng
góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất nộp
01 bộ hồ sơ xóa đăng kư cho thuê, cho thuê lại;
góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật th́ thực hiện
các công việc sau:
a) Xác nhận việc xóa
cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận
theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp
vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất
trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền
sử dụng đất mà đă cấp Giấy chứng
nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn
th́ thu hồi Giấy chứng nhận đă cấp; bên nhận
góp vốn được cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Trường hợp thời
hạn sử dụng đất kết thúc cùng với thời
điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà người sử
dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử
dụng đất hoặc không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng
đất th́ thu hồi Giấy chứng nhận đă cấp;
b) Thực hiện việc
xóa đăng kư cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
3. Việc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên
đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng
góp vốn;
c) Bị thu hồi đất
theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố
phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp
đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đă chết;
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực
hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải
do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp
đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động
mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực
hiện.
4. Việc xử lư quyền
sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn
được quy định như sau:
a) Trường hợp hết
thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của
các bên về chấm dứt việc góp vốn th́ bên góp vốn
quyền sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng đất đó trong thời hạn
c̣n lại.
Trường hợp thời
hạn sử dụng đất đă hết hoặc bên
góp vốn quyền sử dụng đất không c̣n nhu cầu
tiếp tục sử dụng th́ Nhà nước cho bên nhận
góp vốn tiếp tục thuê đất nếu có nhu cầu;
b) Trường hợp chấm
dứt việc góp vốn theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm
pháp luật về đất đai th́ Nhà nước thu hồi
đất đó;
c) Trường hợp bên
nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sử
dụng đất là tổ chức bị phá sản th́ quyền
sử dụng đất đă góp vốn được xử
lư theo quyết định tuyên bố phá sản của Ṭa
án nhân dân.
Người nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất theo quyết định của Ṭa án nhân dân th́
được tiếp tục sử dụng đất
đúng mục đích đă được xác định
trong thời hạn sử dụng đất c̣n lại và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Trường hợp không
có người nhận quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất th́ Nhà nước
thu hồi đất và tài sản đó;
d) Trường hợp cá
nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết th́ quyền
sử dụng đất đă góp vốn được
để thừa kế theo quy định của pháp luật
về dân sự;
đ) Trường hợp
cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố
là đă chết, đă chết hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự th́ được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp
doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn
bằng quyền sử dụng đất là tổ chức
giải thể th́ quyền sử dụng đất đă
góp vốn được xử lư theo thỏa thuận giữa
các bên phù hợp với quy định của Luật Đất
đai và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1. Bộ Tư pháp chủ
tŕ, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc đăng kư thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
2. Việc xử lư quyền
sử dụng đất đă bảo lănh theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003, đă thế
chấp để thu hồi nợ được quy định
như sau:
a) Quyền sử dụng
đất đă thế chấp, đă bảo lănh
được xử lư theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp, hợp đồng bảo lănh.
Trường hợp không xử lư được theo thỏa
thuận th́ bên nhận thế chấp, bên nhận bảo
lănh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đă được thế chấp, đă
được bảo lănh cho người khác để thu
hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng
đất mà không cần có sự đồng ư của bên
thế chấp, bên bảo lănh hoặc khởi kiện tại
Ṭa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền
sử dụng đất quy định tại Điểm
a Khoản này được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
được sử dụng đất theo mục
đích đă xác định và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về đất
đai trong thời hạn sử dụng đất c̣n lại;
đối với đất ở th́ người sử dụng
đất được sử dụng ổn định
lâu đài.
1. Trường hợp
người đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được
cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này th́
người nhận chuyển quyền sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng kư đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu
theo quy định của Luật Đất đai và quy
định tại Nghị định này mà không phải
làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được
bắt buộc người nhận chuyển quyền sử
dụng đất nộp hợp đồng, văn bản
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp
người đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng
đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên
chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định th́ thực hiện
theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển
quyền sử dụng đất nộp đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và các giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn pḥng đăng kư
đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xă nơi có đất về việc làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận
chuyển quyền. Trường hợp không rơ địa
chỉ của người chuyển quyền để
thông báo th́ phải đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương ba số
liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần
đầu tiên trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương mà không có đơn
đề nghị giải quyết tranh chấp th́ Văn
pḥng đăng kư đất đai lập hồ sơ
để tŕnh cơ quan có thẩm quyền quyết định
hủy Giấy chứng nhận đă cấp đối với
trường hợp không nộp Giấy chứng nhận
để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có
đơn đề nghị giải quyết tranh chấp
th́ Văn pḥng đăng kư đất đai hướng dẫn
các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy
định.
1. Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử
dụng đất vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi mục
đích sử dụng đất th́ doanh nghiệp tư
nhân được tiếp tục sử dụng đất
và có trách nhiệm làm thủ tục đăng kư biến
động thay đổi tên người sử dụng
đất theo quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều 95 của Luật Đất đai và Điều
85 của Nghị định này. Trường hợp sử
dụng đất được Nhà nước cho thuê th́
doanh nghiệp tư nhân phải kư lại Hợp đồng
thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường
trước khi được nhận Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ
gia đ́nh, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử
dụng đất vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc trường hợp
phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
th́ doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp
tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất cùng với hồ sơ đăng kư
đổi tên người sử dụng đất; cơ
quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đồng
thời với việc xem xét xác nhận đổi tên
người sử dụng đất.
Khi doanh nghiệp tư nhân
chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng
đất không bị xử lư theo quy định của
pháp luật th́ đăng kư biến động thay đổi
tên người sử dụng đất cho hộ gia
đ́nh, cá nhân theo quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều 95 của Luật Đất đai và Điều
85 của Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật th́ thực
hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển
nhượng dự án mà bên chuyển nhượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật mà số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đă trả không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước th́ các bên liên quan phải làm thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 79 của Nghị
định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự
án phải thể hiện rơ giá trị quyền sử dụng
đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự
án và có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất khi thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất;
b) Trường hợp chuyển
nhượng dự án mà bên chuyển nhượng
được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đă trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước th́ các bên liên quan nộp hợp đồng
chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận
đă cấp để làm thủ tục như đối
với trường hợp bán tài sản gắn liền với
đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường
tŕnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng
dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất
cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án
theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về việc
đăng kư biến động đất đai đối
với trường hợp chuyển đổi công ty;
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
1. Người chịu
trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định
như sau:
a) Người nhận quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất nộp hồ sơ đối với trường
hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết
quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai; xử lư hợp đồng thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết
định hoặc bản án của Ṭa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đă
được thi hành; kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; chia tách hộ gia đ́nh, nhóm người sử
dụng đất;
b) Tổ chức đă thực
hiện việc xử lư quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nộp hồ
sơ thay người nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp xử lư hợp
đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc nộp hồ
sơ đăng kư nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của
Nghị định này.
3. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật th́ thực hiện
các công việc sau đây:
a) Trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích
đo địa chính thửa đất hoặc nhận
quyền sử dụng một phần thửa đất
đă cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
c) Xác nhận vào Giấy chứng
nhận đă cấp; trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định th́ lập hồ
sơ tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất nếu có nhu cầu;
d) Cập nhật, chỉnh
lư biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xă để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xă.
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng kư biến
động.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật th́ thực hiện
các công việc sau đây:
a) Trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp
có thay đổi về diện tích thửa đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc trường
hợp đă cấp Giấy chứng nhận nhưng
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích
đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp
đăng kư thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng)
nhà hoặc công tŕnh xây dựng mà không phù hợp với giấy
phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối
với trường hợp phải xin phép th́ gửi phiếu
lấy ư kiến của cơ quan quản lư, cấp phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa
chính cho cơ quan thuế để xác định và thông
báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đă cấp hoặc lập hồ
sơ tŕnh cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với trường hợp phải
cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người
sử dụng đất kư hoặc kư lại hợp đồng
thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường
đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lư, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xă để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xă.
3. Trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất kết hợp với
đăng kư biến động về các nội dung theo
quy định tại Điều này th́ thực hiện thủ
tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này đồng thời với thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
1. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công tŕnh xây dựng
đă cấp có sai sót cho Văn pḥng đăng kư đất
đai để đính chính. Trường hợp sai sót do
lỗi của người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất
th́ người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất phải có
đơn đề nghị để được
đính chính.
Trường hợp
Văn pḥng đăng kư đất đai phát hiện Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công tŕnh xây dựng đă cấp có sai sót th́ thông báo cho
người sử dụng đất biết và yêu cầu
người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp Giấy
chứng nhận đă cấp để thực hiện
đính chính.
2. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản
kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập
hồ sơ tŕnh cơ quan có thẩm quyền thực hiện
đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công tŕnh xây dựng đă cấp có
sai sót; đồng thời chỉnh lư nội dung sai sót vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
3. Trường hợp
đính chính mà người được cấp Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công tŕnh xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất th́ Văn pḥng đăng kư đất đai
tŕnh cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
1. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất
đai th́ người sử dụng đất có nghĩa
vụ nộp Giấy chứng nhận đă cấp trước
khi được nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật đất
đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng
nhận đă cấp chuyển cho Văn pḥng đăng kư
đất đai để quản lư.
2. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất
đai th́ người sử dụng đất nộp Giấy
chứng nhận đă cấp trước khi bàn giao đất
cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm
thu Giấy chứng nhận đă cấp và chuyển cho
Văn pḥng đăng kư đất đai để quản
lư.
3. Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công tŕnh xây dựng đă cấp hoặc
đăng kư biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất mà phải cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất th́ người sử dụng đất nộp
Giấy chứng nhận đă cấp trước đây
cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng kư biến
động.
Văn pḥng đăng kư
đất đai quản lư Giấy chứng nhận đă
nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi,
thủ tục đăng kư biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đă cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai
tại Điểm đ Khoản 2 Điều 106 của Luật
Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp
cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản
kết luận Giấy chứng nhận đă cấp không
đúng quy định của pháp luật đất đai
th́ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, nếu kết luận đó là đúng th́ quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đă cấp;
trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng
nhận đă cấp là đúng quy định của pháp luật
th́ phải thông báo lại cho cơ quan điều tra,
cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phát hiện Giấy chứng nhận đă cấp
không đúng quy định của pháp luật đất
đai th́ thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra
cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng
nhận đă cấp không đúng quy định của pháp
luật th́ thông báo cho người sử dụng đất
biết rơ lư do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho
người sử dụng đất mà không có đơn
khiếu nại th́ ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đă cấp;
c) Trường hợp
người sử dụng đất phát hiện Giấy
chứng nhận đă cấp không đúng quy định của
pháp luật đất đai th́ gửi kiến nghị,
phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất có trách
nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Văn pḥng đăng kư
đất đai thực hiện việc thu hồi và quản
lư Giấy chứng nhận đă thu hồi theo quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không đồng
ư với việc giải quyết của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này th́ có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi
Giấy chứng nhận đă cấp trái pháp luật trong
các trường hợp quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai
nếu người được cấp Giấy chứng
nhận đă thực hiện thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất và đă được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Việc xử lư thiệt
hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật
gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản
án của Ṭa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn
đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp
luật bị xử lư theo quy định tại Điều
206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy
chứng nhận đă cấp không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật
Đất đai chỉ được thực hiện
khi có bản án hoặc quyết định của Ṭa án
nhân dân đă được thi hành.
7. Trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không giao nộp Giấy chứng
nhận th́ Văn pḥng đăng kư đất đai có
trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất quyết định hủy Giấy chứng nhận
đă cấp; chỉnh lư hồ sơ địa chính theo
quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận
đă bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục Quản lư đất đai để thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử.
8. Văn pḥng đăng kư
đất đai có trách nhiệm tŕnh cơ quan có thẩm
quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất theo đúng quy định của
pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận
đă cấp trái pháp luật do lỗi của người
sử dụng đất hoặc do cấp không đúng
đối tượng th́ hướng dẫn cho người
sử dụng đất làm thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận theo quy định.
Mục 4:
TR̀NH TỰ THỦ TỤC H̉A GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều
88. Thủ tục ḥa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai, Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh t́m hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài
liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc
đất, quá tŕnh sử dụng đất và hiện trạng
sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng
ḥa giải tranh chấp đất đai để thực
hiện ḥa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xă, phường, thị
trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với
khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối
với khu vực nông thôn; đại diện của một
số hộ dân sinh sống lâu đời tại xă, phường,
thị trấn biết rơ về nguồn gốc và quá tŕnh
sử dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xă, phường,
thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể,
có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp
ḥa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành
viên Hội đồng ḥa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Việc ḥa giải chỉ
được tiến hành khi các bên tranh chấp đều
có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp
vắng mặt đến lần thứ hai th́ được
coi là việc ḥa giải không thành.
2. Kết quả ḥa giải
tranh chấp đất đai phải được lập
thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và
địa điểm tiến hành ḥa giải; thành phần
tham dự ḥa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể
hiện rơ về nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh
tranh chấp (theo kết quả xác minh, t́m hiểu); ư kiến
của Hội đồng ḥa giải tranh chấp đất
đai; những nội dung đă được các bên tranh
chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản ḥa giải phải
có chữ kư của Chủ tịch Hội đồng, các
bên tranh chấp có mặt tại buổi ḥa giải, các
thành viên tham gia ḥa giải và phải đóng dấu của Ủy
ban nhân dân cấp xă; đồng thời phải được
gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xă.
3. Sau thời hạn 10 ngày
kể từ ngày lập biên bản ḥa giải thành mà các bên
tranh chấp có ư kiến bằng văn bản về nội
dung khác với nội dung đă thống nhất trong biên bản
ḥa giải thành th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xă tổ chức lại cuộc họp Hội đồng
ḥa giải để xem xét giải quyết đối với
ư kiến bổ sung và phải lập biên bản ḥa giải
thành hoặc không thành.
4. Trường hợp ḥa
giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh
giới sử dụng đất, chủ sử dụng
đất th́ Ủy ban nhân dân cấp xă gửi biên bản
ḥa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định tại Khoản
5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp ḥa giải
không thành hoặc sau khi ḥa giải thành mà có ít nhất một
trong các bên thay đổi ư kiến về kết quả ḥa
giải th́ Ủy ban nhân dân cấp xă lập biên bản ḥa
giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi
đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp tiếp theo.
1. Người có
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ
quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có
nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức
ḥa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc
họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
và hoàn chỉnh hồ sơ tŕnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản ḥa giải tại
Ủy ban nhân dân cấp xă; biên bản làm việc với các
bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm
tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc
họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp ḥa giải không thành; biên bản ḥa giải
trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ,
hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan
đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu
làm chứng cứ, chứng minh trong quá tŕnh giải quyết
tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất
và dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận
ḥa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc quyết định
công nhận ḥa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp,
các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
1. Người có
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải
quyết. Đơn vị được phân công giải
quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ;
tổ chức ḥa giải giữa các bên tranh chấp;
trường hợp cần thiết tŕnh Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành
lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác
minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh
hồ sơ tŕnh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với
các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên
quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh
chấp; biên bản ḥa giải trong quá tŕnh giải quyết
tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ,
hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan
đến diện tích đất tranh chấp, hồ
sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá
tŕnh giải quyết tranh chấp đất đai tại
địa phương;
d) Báo cáo đề xuất
và dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận
ḥa giải thành.
4. Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết
định công nhận ḥa giải thành được gửi
cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền
và nghĩa vụ liên quan.
1. Tranh chấp đất
đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định
này th́ việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về
nguồn gốc và quá tŕnh sử dụng đất do các
bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện
tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng
ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và b́nh quân
diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa
phương;
c) Sự phù hợp của
hiện trạng sử dụng thửa đất đang
có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đăi
người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của
pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ quy định
về cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết
việc cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận ḥa giải thành.
THEO
DƠI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LƯ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI
Điều
92. Chức năng của hệ thống theo dơi và đánh
giá
1. Theo dơi, tổng hợp
việc thi hành pháp luật về đất đai; phân
tích, đánh giá hiệu quả quản lư, sử dụng
đất và tác động của chính sách, pháp luật về
đất đai đến kinh tế, xă hội và môi
trường.
2. Tiếp nhận các ư kiến
của tổ chức, công dân về quản lư, sử dụng
đất; chuyển ư kiến đến các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết.
3. Công khai các thông tin thu nhận
được từ quá tŕnh quản lư và sử dụng
đất đai; kết quả giải quyết quy định
tại Khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện
tử của hệ thống theo dơi và đánh giá.
4. Đề xuất việc
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính
sách, pháp luật về đất đai.
Điều
93. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống
theo dơi và đánh giá
1. Hệ thống theo dơi và
đánh giá đối với quản lư và sử dụng
đất đai là thành phần của hệ thống
thông tin đất đai; được thiết lập
thống nhất từ Trung ương tới địa
phương và được công khai trên mạng thông tin quốc
gia theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống theo dơi và
đánh giá đối với quản lư và sử dụng
đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng
và hiệu quả quản lư, sử dụng đất
đai; tác động của chính sách, pháp luật về
đất đai; mức độ minh bạch và sự
tham gia của nhân dân vào quá tŕnh quản lư và sử dụng
đất đai thông qua các chỉ số định
lượng và định tính.
Điều
94. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lư và sử
dụng đất đai
Việc cung cấp và phản
ánh thông tin về quản lư và sử dụng đất
đai theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về
quản lư, sử dụng đất đai; kết quả
thực hiện các đề án, dự án về quản lư
đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ
quan tài nguyên và môi trường cấp trên để cập
nhật vào hệ thống theo dơi và đánh giá.
2. Các Bộ, ngành khác có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập
báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời,
khách quan các thông tin có liên quan về quản lư, sử dụng
đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lư
của các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân
phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời,
khách quan các thông tin về quản lư, sử dụng đất
đai cho cơ quan quản lư đất đai, Ủy ban
nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống
theo dơi và đánh giá.
Điều
95. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống
theo dơi và đánh giá
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Thiết kế, xây dựng
hệ thống theo dơi và đánh giá đối với quản
lư và sử dụng đất đai; quản lư, tổ chức
vận hành hệ thống theo dơi và đánh giá quản lư và
sử dụng đất đai ở Trung ương;
hướng dẫn việc quản lư và vận hành hệ
thống theo dơi và đánh giá quản lư và sử dụng
đất đai ở địa phương;
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
việc đánh giá hàng năm về quản lư, sử dụng
đất đai và tác động của chính sách, pháp luật
về đất đai;
c) Lập báo cáo định
kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về
quản lư, sử dụng đất đai và tác động
của chính sách, pháp luật về đất đai;
d) Ban hành tiêu chí, quy tŕnh
đánh giá đối với quản lư, sử dụng
đất đai và tác động của chính sách, pháp luật
về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm
báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng,
vận hành hệ thống theo dơi và đánh giá đối với
quản lư, sử dụng đất đai ở địa
phương.
3. Cơ quan tài nguyên và môi
trường địa phương có trách nhiệm quản
lư và tổ chức vận hành hệ thống theo dơi và
đánh giá đối với quản lư và sử dụng
đất đai tại địa phương; báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường
cấp trên về quản lư, sử dụng đất
đai, tác động của chính sách pháp luật đất
đai theo yêu cầu.
Điều
96. Đối tượng bị xử lư vi phạm
1. Người đứng
đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền quyết định về quản lư
đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai.
2. Cán bộ, công chức
thuộc cơ quan quản lư đất đai các cấp và
cán bộ địa chính xă, phường, thị trấn
có hành vi vi phạm các quy định về tŕnh tự, thủ
tục hành chính trong quản lư đất đai.
3. Người đứng
đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của tổ chức được Nhà nước
giao đất để quản lư thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai đối với đất
được giao để quản lư.
Điều
97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi
thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Vi phạm quy định
về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao
gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ
đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản
bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa
giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
a) Không tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kịp thời theo quy định;
b) Không thực hiện
đúng quy định về tổ chức lấy ư kiến
nhân dân trong quá tŕnh lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
c) Không công bố quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc
điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi
hoặc chuyển mục đích đối với phần
diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng
đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu
hồi đất hoặc chưa được phép chuyển
mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định
về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại
đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện
tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng, không phù hợp với
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đă được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất,
cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng
hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch
xây dựng đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi phạm quy định
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Không thông báo trước
cho người có đất bị thu hồi theo quy định
tại Điều 67 của Luật Đất đai;
không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
b) Không thực hiện
đúng quy định về tổ chức lấy ư kiến
đối với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư không
đúng đối tượng, diện tích, mức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người
có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi
đất; xác định sai vị trí và diện tích đất
bị thu hồi trên thực địa;
d) Thu hồi đất
không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng;
không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất đă được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định
về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi
thường không đúng đối tượng, diện
tích, mức bồi thường, thời hạn bồi
thường cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trưng dụng đất
không đúng các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 72 của Luật Đất đai.
6. Vi phạm quy định
về quản lư đất do được Nhà nước
giao để quản lư bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra t́nh
trạng người được pháp luật cho phép sử
dụng đất tạm thời mà sử dụng đất
sai mục đích;
b) Sử dụng đất
sai mục đích;
c) Để đất bị
lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
7. Vi phạm quy định
về thực hiện tŕnh tự, thủ tục hành chính
trong quản lư và sử dụng đất bao gồm các hành
vi sau:
a) Không nhận hồ
sơ đă hợp lệ, đầy đủ, không hướng
dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây
phiền hà đối với người nộp hồ
sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dơi;
b) Tự đặt ra các
thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền
hà đối với người xin làm các thủ tục
hành chính;
c) Giải quyết thủ
tục hành chính không đúng tŕnh tự quy định, tŕ
hoăn việc giao các loại giấy tờ đă được
cơ quan có thẩm quyền kư cho người xin làm thủ
tục hành chính;
d) Giải quyết thủ
tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực
hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành
chính mà theo quy định của pháp luật về đất
đai đă đủ điều kiện để thực
hiện;
e) Thực hiện thủ
tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi
ư kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy
định gây thiệt hại hoặc tạo điều
kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt
hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại,
làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Các quy định về
nguyên tắc xử lư kỷ luật, thời hiệu, thời
hạn xử lư kỷ luật, áp dụng h́nh thức kỷ
luật, thẩm quyền xử lư kỷ luật, tŕnh tự,
thủ tục xem xét xử lư kỷ luật, các quy định
khác liên quan đến xử lư kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Điều
99. Xử lư các trường hợp đang thực hiện
thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm rà soát các trường hợp đang
thực hiện thủ tục thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lư theo quy định
sau đây:
1. Trường hợp
đă có văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư, giới thiệu địa điểm
hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng
người có đất thu hồi hoặc văn bản
cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với
người sử dụng đất thuộc phạm vi dự
án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa
có quyết định thu hồi đất th́ xử lư
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án và
áp dụng h́nh thức thu hồi đất hoặc chủ
đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện đă
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức,
cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu
không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện đă được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện
Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ
đầu tư thỏa thuận với người sử
dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến
ngày 01 tháng 7 năm 2014 c̣n diện tích đất không thỏa
thuận được th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi phần diện tích đất
mà chủ đầu tư và người sử dụng
đất không đạt được thỏa thuận
để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp
đă có quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện
cưỡng chế th́ việc cưỡng chế thu hồi
đất phải thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm rà soát các trường hợp đă
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng
theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai và xử lư theo quy định
sau đây:
1. Trường hợp
đă có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất
th́ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lư theo
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai; thời gian gia hạn
được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp
đă có quyết định thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 th́ thực hiện thu hồi đất
theo quyết định thu hồi đất đă ban hành
và xử lư tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tài sản đă đầu tư trên đất
thu hồi theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định
tại Điều 59 của Luật Đất đai là
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh đối với trường hợp người
sử dụng đất đă có quyết định giao
đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014.
2. Nghị định này
thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
b) Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
c) Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, tŕnh tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
d) Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do ḿnh ban hành trái với quy định của
Luật Đất đai, của Nghị định này
để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và
các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản
được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |