1.1.
Thông tư 22/2013, (hiệu
lực 17/02/2014): hướng dẫn nghị định
24/2013
1.2.
Nghị định
24/2013, (hiệu lực 15/05/2013): quan hệ hôn nhân gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài
______ Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Luật số 22/2000/QH10 _______________________________
(Từ ngày 09 tháng 5 đến ngày 09 tháng
6 năm 2000)
_______
LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH
_____
Gia đ́nh là tế bào của
xă hội, là cái nôi nuôi con người, là môi trường
quan trọng h́nh thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia
đ́nh tốt th́ xă hội mới tốt, xă hội tốt
th́ gia đ́nh càng tốt.
Để đề cao vai
tṛ của gia đ́nh trong đời sống xă hội, giữ
ǵn và phát huy truyền thống và những phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xóa bỏ
những phong tục, tập quán lạc hậu về hôn
nhân và gia đ́nh;
Để nâng cao trách nhiệm
của công dân, Nhà nước và xă hội trong việc xây dựng,
củng cố chế độ hôn nhân và gia đ́nh Việt
Kế thừa và phát triển
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh Việt
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Luật này quy định
chế độ hôn nhân và gia đ́nh.
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đ́nh
Luật hôn nhân và gia đ́nh có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đ́nh tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lư cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đ́nh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đ́nh, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam nhằm xây dựng gia đ́nh no ấm, b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Luật hôn nhân và gia đ́nh
quy định chế độ hôn nhân và gia đ́nh, trách
nhiệm của công dân, Nhà nước và xă hội trong việc
xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia
đ́nh Việt
Điều 2. Những nguyên tắc
cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đ́nh
1.
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng b́nh đẳng.
2.
Hôn nhân giữa công dân Việt
3. Vợ
chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đ́nh.
4.
Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích
cho xă hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc,
nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng,
chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia
đ́nh có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau.
5.
Nhà nước và xă hội không thừa nhận sự phân
biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và
con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
6.
Nhà nước, xă hội và gia đ́nh có trách nhiệm bảo
vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ
thực hiện tốt chức năng cao quư của người
mẹ.
Điều 3. Trách nhiệm của Nhà
nước và xă hội đối với hôn nhân và gia
đ́nh
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp
tạo điều kiện để các công dân nam, nữ
xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và gia
đ́nh thực hiện đầy đủ chức
năng của ḿnh; tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh; vận động
nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về
hôn nhân và gia đ́nh, phát huy truyền thống, phong tục,
tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc
của mỗi dân tộc; xây dựng quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh tiến bộ.
2.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận
động cán bộ, công chức, các thành viên của ḿnh và
mọi công dân xây dựng gia đ́nh văn hóa; thực hiện
tư vấn về hôn nhân và gia đ́nh; kịp thời ḥa
giải mâu thuẫn trong gia đ́nh, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đ́nh.
3.
Nhà trường phối hợp với gia đ́nh trong việc
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hôn nhân và gia đ́nh cho thế hệ trẻ.
Điều
4. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đ́nh
1.
Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh thực hiện theo quy định
của Luật này được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ.
2. Cấm
tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo,
lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng
ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải
trong việc cưới hỏi.
Cấm
người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ.
Cấm
ngược đăi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng,
con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đ́nh.
3. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh phải
được xử lư kịp thời, nghiêm minh, đúng
pháp luật.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Ṭa án, cơ
quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời
ngăn chặn và xử lư nghiêm minh đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đ́nh.
Điều
5. Ap dụng quy định của Bộ luật dân sự
Các quy định của Bộ luật
dân sự liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đ́nh
được áp dụng đối với quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh trong trường hợp pháp luật về
hôn nhân và gia đ́nh không có quy định.
Điều
6. Ap dụng phong tục, tập quán về hôn nhân và gia
đ́nh
Trong
quan hệ hôn nhân và gia đ́nh, những phong tục, tập
quán thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc
mà không trái với những nguyên tắc quy định tại
Luật này th́ được tôn trọng và phát huy.
Điều 7. Ap dụng pháp luật về
hôn nhân và gia đ́nh đối với quan hệ hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
1. Các quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đ́nh của Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam được áp dụng đối với quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài,
trừ trường hợp Luật này có quy định
khác.
2.
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam kư kết
hoặc tham gia có quy định khác với quy định của
Luật này, th́ áp dụng quy định của điều
ước quốc tế.
Điều
8. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau :
1. Chế
độ hôn nhân và gia đ́nh là toàn bộ những quy
định của pháp luật về kết hôn, ly hôn, nghĩa
vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ
và con, giữa các thành viên khác trong gia đ́nh, cấp dưỡng,
xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài và những
vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia
đ́nh;
2. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng kư kết hôn;
3.
Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ
vợ chồng có đăng kư kết hôn nhưng vi phạm
điều kiện kết hôn do pháp luật quy định;
4.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một
bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định của pháp luật;
5.
Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người
khác phải kết hôn trái với nguyện vọng của
họ;
6.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi
đă kết hôn;
7.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại
quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng kư kết
hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân;
8.
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Ṭa án công nhận
hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc
của chồng hoặc cả hai vợ chồng;
9. Cưỡng
ép ly hôn là hành vi buộc người khác phải ly hôn
trái với nguyện vọng của họ;
10.
Gia đ́nh là tập hợp những người gắn
bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ
và quyền giữa họ với nhau theo quy định của
Luật này;
11.
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa
vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người
không sống chung với ḿnh mà có quan hệ hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp
người đó là người chưa thành niên, là người
đă thành niên mà không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi ḿnh, là người gặp
khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật
này;
12.
Những người cùng ḍng máy về trực hệ là
cha, mẹ đối với con; ông, bà đối với
cháu nội và cháu ngoại;
13.
Những người có họ trong phạm vi ba đời
là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ
là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con d́ là đời
thứ ba;
14.
Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đ́nh:
a) Giữa
công dân Việt
b) Giữa
người nước ngoài với nhau thường trú tại
Việt
c) Giữa
công dân Việt
Điều 9. Điều kiện kết
hôn
1.
2. Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định,
không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào;
không ai được cưỡng ép hay cản trở;
3. Việc
kết hôn không thuộc một trong các trường hợp
cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của
Luật này.
Điều
10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc
kết hôn bị cấm trong những trường hợp
sau đây:
1.
Người đang có vợ hoặc có chồng;
2.
Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa
những người cùng ḍng máu về trực hệ; giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đă từng
là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con
dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với
con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng;
5. Giữa
những người cùng giới tính.
Điều
11. Đăng kư kết hôn
1. Việc kết hôn phải được
đăng kư và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(sau đây gọi là cơ quan đăng kư kết hôn) thực
hiện theo nghi thức quy định tại Điều
14 của Luật này.
Mọi
nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều
14 của Luật này đều không có giá trị pháp lư.
Vợ
chồng đă ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng
phải đăng kư kết hôn.
2.
Chính phủ quy định việc đăng kư kết hôn ở
vùng sâu, vùng xa.
Điều
12. Thẩm quyền đăng kư kết hôn
Ủy
ban nhân dân xă, phường, thị trấn nơi cư trú của
một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng kư kết
hôn.
Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự
Viêt
Điều
13. Giải quyết việc đăng kư kết hôn
1.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo
quy định của pháp luật về hộ tịch,
cơ quan đăng kư kết hôn kiểm tra hồ sơ
đăng kư kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ
có đủ điều kiện kết hôn th́ cơ quan
đăng kư kết hôn tổ chức đăng kư kết
hôn.
2.
Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên
không đủ điều kiện kết hôn th́ cơ quan
đăng kư kết hôn từ chối đăng kư và giải
thích rơ lư do bằng văn bản; nếu người bị
từ chối không đồng ư th́ có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Tổ chức đăng kư kết hôn
Khi tổ chức đăng kư kết
hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại
diện cơ quan đăng kư kết hôn yêu cầu hai bên
cho biết ư muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai
bên đồng ư kết hôn th́ đại diện cơ quan
đăng kư kết hôn trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên.
Điều
15. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật
1. Bên bị cưỡng ép, bị lừa
dối theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền tự ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc
đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Ṭa án hủy
việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật
này.
2. Viện
kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Ṭa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 9 và Điều 10 của Luật này.
3. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật
do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9
và Điều 10 của Luật này.
a) Vợ,
chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn;
b) Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
c) Hội
liên hiệp phụ nữ;
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Ṭa án hủy việc kết
hôn trái pháp luật.
Điều
16. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức quy định tại Điều 15 của Luật
này, Ṭa án xem xét và quyết định việc hủy kết
hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định
cho cơ quan đă thực hiện việc đăng kư kết
hôn. Căn cứ vào quyết định của ṭa án,
cơ quan đăng kư kết hôn xóa đăng kư kết
hôn trong Sổ đăng kư kết hôn.
Điều
17. Hậu quả pháp lư của việc hủy kết hôn
trái pháp luật
1.
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy th́ hai
bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ
chồng.
2.
Quyền lợi của con được giải quyết
như trường hợp cha mẹ ly hôn.
3.
Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc
tài sản riêng của ai th́ vẫn thuộc quyền sở
hữu của người đó; tài sản chung được
chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết,
có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên;
ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của
phụ nữ và con.
Điều 18. T́nh nghĩa
vợ chồng
Vợ
chồng chung thủy, thương yêu, quư trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đ́nh no ấm,
b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều
19. B́nh đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa
vợ, chồng
Vợ, chồng b́nh đẳng với
nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt
trong gia đ́nh
Điều
20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng
Nơi cư trú của vợ, chồng
do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi
phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Điều
21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ,
chồng
1. Vợ, chồng tôn trọng và giữ
ǵn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau
2. Cấm
vợ, chồng có hành vi ngược đăi, hành hạ, xúc
phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
nhau.
Điều
22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của vợ, chồng
Vợ, chồng tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau: không được
cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một
tôn giáo nào.
Điều
23. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát
triển về mọi mặt
Vợ,
chồng cùng bàn bạc, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho nhau chọn nghề nghiệp; học tập,
nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xă hội theo nguyện vọng và khả năng của
mỗi người.
Điều
24. Đại diện cho nhau giữa vợ, chồng
1. Vợ, chồng có thể ủy quyền
cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao
dịch mà theo quy định của pháp luật phải có
sự đồng ư của cả vợ chồng; việc ủy
quyền phải được lập thành văn bản.
2. Vợ,
chồng đại diện cho nhau khi một bên mất hết
năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều
kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia
được Ṭa án chỉ định làm người
đại diện theo pháp luật cho người đó.
Điều 25. Trách nhiệm liên đới
của vợ, chồng đối với giao dịch một
bên thực hiện
Vợ hoặc chồng
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với
giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người
thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
thiết yếu của gia đ́nh.
Điều
26. Quan hệ hôn nhân khi một bên bị tuyên bố là
đă chết mà trở về
Khi Ṭa án ra quyết định hủy bỏ
tuyên bố một người là đă chết theo quy định
tại Điều 93 của Bộ luật dân sự mà vợ
hoặc chồng của người đó chưa kết
hôn với người khác th́ quan hệ hôn nhân
đương nhiên được khôi phục; trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người đó
đă kết hôn với người khác th́ quan hệ hôn
nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
Điều
27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài
sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ,
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập
hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung hoặc được tặng cho chung và những
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ cồng có được
sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có
được trước khi kết hôn được thừa
kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa
thuận.
Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất.
2.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu
chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng kư quyền sở hữu trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả
vợ chồng.
3.
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng
minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên th́ tài sản đó là tài sản
chung.
Điều
28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung
1. Vợ,
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung.
2.
Tài sản chung của vợ chồng được chi
dùng để bảo đảm nhu cầu của gia
đ́nh, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
3. Việc
xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn
hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đ́nh, việc
dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải
được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận,
trừ tài sản chung đă được chia để
đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản
1 Điều 29 của Luật này.
Điều
29. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1.
Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng
đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ
dân sự riêng hoặc có lư do chính đáng khác th́ vợ chồng
có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia
tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu
không thỏa thuận được th́ có quyền yêu cầu
Ṭa án giải quyết.
2. Việc
chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không
được pháp luật công nhận.
Điều
30. Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng
Trong
trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
th́ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đă
được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi
người; phần tài sản c̣n lại không chia vẫn
thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Điều
31. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
1. Vợ,
chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
2.
Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Ṭa án tuyên
bố là đă chết th́ bên c̣n sống quản lư tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp
trong di chúc có chỉ định người khác quản lư
di sản hoặc những người thừa kế thỏa
thuận cử người khác quản lư di sản.
3.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế
mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của bên vợ hoặc chồng
c̣n sống và gia đ́nh th́ bên c̣n sống có quyền yêu cầu
Ṭa án xác định phần di sản mà những người
thừa kế được hưởng nhưng chưa
cho chia di sản trong một thời hạn nhất định;
nếu hết thời hạn do Ṭa án xác định hoặc
bên c̣n sống đă kết hôn với người khác th́ những
người thừa kế khác có quyền yêu cầu Ṭa án
cho chia di sản thừa kế.
Điều
32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ,
chồng có quyền có tài sản riêng
Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi
người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản
1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ
dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ,
chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản
riêng vào khối tài sản chung.
Điều
33. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản riêng
1. Vợ,
chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản riêng của ḿnh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Vợ,
chồng tự quản lư tài sản riêng; trong trường
hợp vợ hoặc chồng không thể tự ḿnh quản
lư tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người
khác quản lư th́ bên kia có quyền quản lư tài sản
đó.
3.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người
được thanh toán từ tài sản riêng của người
đó.
4.
Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được
sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia
đ́nh trong trường hợp tài sản chung không đủ
để đáp ứng.
5. Trong trường hợp
tài sản riêng của vợ hoặc chồng đă
được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi,
lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống
duy nhất của gia đ́nh th́ việc định đoạt
tài sản riêng đó phải được sự thỏa
thuận của cả vợ chồng.
Điều 34. Nghĩa vụ và quyền
của cha mẹ
1.
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của con; tôn trọng ư kiến của con;
chăm lo việc học tập và giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ
và đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đ́nh, công dân có ích cho xă hội.
2.
Cha mẹ không được phân biệt đối xử
giữa các con, ngược đăi, hành hạ, xúc phạm
con; không được lạm dụng sức lao động
của con chưa thành niên; không được xúi giục,
ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo
đức xă hội.
Điều
35. Nghĩa vụ và quyền của con
Con
có bổn phận yêu quư, kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên
bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ ǵn danh dự,
truyền thống tốt đẹp của gia đ́nh.
Con
có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha
mẹ.
Nghiêm
cấm con có hành vi ngược đăi, hành hạ, xúc phạm
cha mẹ.
Điều
36. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền
cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc
con đă thành niên bị tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi ḿnh.
2.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già
yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đ́nh có
nhiều con th́ các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ.
Điều
37. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1.
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con,
chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ
tạo điều kiện cho con được sống
trong môi trường gia đ́nh đầm ấm, ḥa thuận;
làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối
hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ
chức xă hội trong việc giáo dục con.
2.
Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng
quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động
xă hội của con.
3.
Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết
được, cha mẹ có thể đề nghị
cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để
thực hiện việc giáo dục con.
Điều 38. Nghĩa vụ và quyền
của bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng
1. Bố dượng, mẹ kế có nghĩa
vụ và quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con riêng cùng sống chung với ḿnh theo quy định tại
các điều 34, 36 và 37 của Luật này.
2.
Con riêng có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
bố dượng, mẹ kế cùng sống chung với
ḿnh theo quy định tại Điều 35 và Điều
36 của Luật này.
3. Bố
dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc
chồng không được ngược đăi, hành hạ,
xúc phạm nhau.
Điều
39. Đại diện cho con
Cha mẹ là người đại diện
theo pháp luật cho con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp
con có người khác làm giám hộ hoặc có người
khác đại diện theo pháp luật.
Điều
40. Bồi thường thiệt hại do con gây ra
Cha mẹ
phải bồi thường thiệt hại do con chưa vị
thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
gây ra theo quy định tại Điều 611 của Bộ
luật dân sự.
Điều
41. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên
Khi cha, mẹ đă bị kết án về
một trong các tội cố ư xâm phạm sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con hoặc có hành vi vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống
đồi trụy, xúi giục, ép buộc con làm những việc
trái pháp luật, trái đạo đức xă hội th́ tùy từng
trường hợp cụ thể Ṭa án có thể tự
ḿnh hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
quy định tại Điều 42 của Luật này ra
quyết định không cho cha, mẹ trong nom, chăm sóc,
giáo dục con, quản lư tài sản riêng của con hoặc
đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn
từ một năm đến năm năm. Ṭa án có thể
xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Điều 42. Người có quyền
yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người thân thích của
con chưa thành niên theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự có quyền tự ḿnh yêu cầu Ṭa
án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu
Ṭa án hạn chế một số quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên.
2. Viện
kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế
một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên.
3.
Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
a) Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội
liên hiệp phụ nữ.
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 43. Hậu quả pháp lư của
việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên
1.
Trong trường hợp một trong hai người là cha
hoặc mẹ bị Ṭa án hạn chế một số quyền
đối với con chưa thành niên th́ người kia thực
hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con, quản lư tài sản riêng của con và đại diện
theo pháp luật cho con.
2.
Trong trường hợp cha mẹ đều bị Ṭa án hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên th́ việc
trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lư tài sản
riêng của con chưa thành niên được giao cho người
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự
và Luật này.
3.
Cha, mẹ đă bị Ṭa án hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Điều
44. Quyền có tài sản riêng của con
1.
Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con
bao gồm tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng, thu nhập do lao động
của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng của con và các thu nhập hợp pháp khác.
2.
Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên
c̣n sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo
đời sống chung của gia đ́nh; nếu có thu nhập
th́ đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia
đ́nh.
Điều
45. Quản lư tài sản riêng của con
1.
Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên có
thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng hoặc nhờ
cha mẹ quản lư.
2. Tài sản riêng của con
dưới mười lăm tuổi, con mất năng lực
hành vi dân sự th́ do cha mẹ quản lư. Cha mẹ có thể
ủy quyền cho người khác quản lư tài sản
riêng của con.
3.
Cha mẹ không quản lư tài sản riêng của con trong
trường hợp người tặng, cho tài sản hoặc
để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho
người con đă chỉ định người khác quản
lư tài sản đó hoặc những trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
46. Định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên
1.
Trong trường hợp cha mẹ quản lư tài sản
riêng của con dưới mười lăm tuổi th́ có
quyền định đoạt tài sản đó v́ lợi
ích của con, có tính đến nguyện vọng của
con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.
2.
Con từ đủ mười lăm tuổi đến
dưới mười tám tuổi có quyền định
đoạt tài sản riêng; nếu định đoạt
tài sản có giá trị lớn hoặc dùng tài sản để
kinh doanh th́ phải có sự đồng ư của cha mẹ.
QUAN HỆ GIỮA ÔNG BÀ NỘI, ÔNG BÀ NGOẠI
VÀ CHÁU;
GIỮA ANH, CHỊ, EM VÀ GIỮA CÁC THÀNH
VIÊN TRONG GIA Đ̀NH
Điều 47. Nghĩa vụ và quyền
của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
1.
Ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ và quyền
trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực
và nêu gương tốt cho cháu. Trong trường hợp
cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên bị tàn tật,
mất năng lực hành vi dân sự, không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh mà không có người nuôi dưỡng theo quy định
tại Điều 48 của Luật này th́ ông bà nội, ông
bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2.
Cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng
dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại.
Điều
48. Nghĩa vụ và quyền của anh, chị, em
Anh,
chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc,
nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không c̣n cha mẹ
hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều
49. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đ́nh
1.
Các thành viên cùng sống chung trong gia đ́nh đều có nghĩa
vụ quan tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời
sống chung của gia đ́nh, đóng góp công sức, tiền
và tài sản khác để duy tŕ đời sống chung phù
hợp vớ thu nhập, khả năng thực tế của
ḿnh.
Các
thành viên trong gia đ́nh có quyền được hưởng
sự chăm sóc, giúp đỡ nhau. Quyền, lợi ích hợp
pháp của các thành viên trong gia đ́nh được tôn trọng
và được pháp luật bảo vệ.
2.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện
để các thế hệ trong gia đ́nh chăm sóc, giúp
đỡ nhau nhằm giữ ǵn và phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đ́nh Việt
CẤP DƯỠNG
Điều 50. Nghĩa vụ cấp
dưỡng
1.
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực
hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với
nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ
và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa
vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng
nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người
khác.
2.
Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng mà trốn tránh nghĩa vụ đó th́ buộc
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
được quy định tại Luật này.
Điều
51. Một người cấp dưỡng cho nhiều
người
Trong
trường hợp một người cấp dưỡng
cho nhiều người th́ người cấp dưỡng
và những người được cấp dưỡng
thỏa thuận với nhau về phương thức và mức
cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả
năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những
người được cấp dưỡng; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
Điều
52. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một
người hoặc cho nhiều người
Trong
trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều
người th́ những người này thỏa thuận với
nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp
với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi
người và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Điều
53. Mức cấp dưỡng
1. Mức
cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp
dưỡng và người được cấp dưỡng
hoặc người giám hộ của người đó thỏa
thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực
tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng
và nhu cầu thiết yếu của người được
cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được
th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2.
Khi có lư do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể
thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng
do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Điều
54. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng
Việc
cấp dưỡng có thể được thực hiện
định kỳ hàng tháng, hàng quư, nửa năm, hàng
năm hoặc một lần.
Các
bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức
cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng
trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp
dưỡng lâm vào t́nh trạng khó khăn về kinh tế
mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được
th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Điều
55. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng
1.
Người được cấp dưỡng hoặc
người giám hộ của người đó theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự
có quyền tự ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị
Viện kiểm sát yêu cầu Ṭa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Viện
kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Ṭa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
3.
Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải
thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội
liên hiệp phụ nữ;
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Ṭa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều
56. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ
đối với con khi ly hôn
Khi
ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa
thành niên hoặc con đă thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Mức
cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
Điều
57. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối
với cha mẹ
Con
đă thành niên không sống chung với cha mẹ có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho cha mẹ không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
Điều
58. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị,
em
1.
Trong trường hợp không c̣n cha mẹ hoặc cha mẹ
không có khả năng lao động và không có tài sản
để cấp dưỡng cho con th́ anh, chị đă
thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để
tự nuôi ḿnh hoặc em đă thành niên không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
2. Em
đă thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
Điều
59. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội,
ông bà ngoại và cháu
1.
Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường
hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên không có
khả năng lao động, không có tài sản để tự
nuôi ḿnh và không có người cấp dưỡng theo quy
định tại Điều 58 của Luật này.
2.
Cháu đă thành niên không sống chung với ông bà nội, ông
bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội,
ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả
năng lao động, không có tài sản để tự
nuôi ḿnh và không có người khác cấp dưỡng theo quy
định của Luật này.
Điều
60. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng
khi ly hôn
Khi
ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp
dưỡng mà có lư do chính đáng th́ bên kia có nghĩa vụ
cấp dưỡng theo khả năng của ḿnh.
Điều
61. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa
vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
1.
Người được cấp dưỡng đă thành
niên và có khả năng lao động;
2.
Người được cấp dưỡng có thu nhập
hoặc tài sản để tự nuôi ḿnh;
3.
Người được cấp dưỡng được
nhận làm con nuôi;
4.
Người cấp dưỡng đă trực tiếp nuôi
dưỡng người được cấp dưỡng;
5.
Người cấp dưỡng hoặc người
được cấp dưỡng chết;
6.
Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đă kết
hôn với người khác;
7.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
62. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức,
cá nhân
Nhà nước và xă hội
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng
tiền hoặc tài sản khác cho các gia đ́nh, cá nhân có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
Điều 63. Xác định
cha, mẹ
1.
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ
có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng.
Con
sinh ra trước ngày đăng kư kết hôn và được
cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.
2.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con
th́ phải có chứng cứ và phải được Ṭa
án xác định.
Việc
xác định cha, mẹ cho con được sinh ra theo
phương pháp khoa học do Chính phủ quy định.
Điều
64. Xác định con
Người không được nhận
là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu
Ṭa án xác định người đó là con ḿnh.
Người
được nhận là cha, mẹ của một người
có thể yêu cầu Ṭa án xác định người đó
không phải là con ḿnh.
Điều
65. Quyền nhận cha, mẹ
1.
Con có quyền xin nhận cha, mẹ của ḿnh, kể cả
trong trường hợp cha, mẹ đă chết.
2.
Con đă thành niên xin nhận cha, không đ̣i hỏi phải
có sự đồng ư của mẹ; xin nhận mẹ,
không đ̣i hỏi phải có sự đồng ư của
cha.
Điều 66. Người có quyền
yêu cầu xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên,
con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi
dân sự
1. Mẹ,
cha hoặc người giám hộ theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án xác định cha, mẹ cho con chưa
thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc xác định con cho cha, mất năng lực hành
vi dân sự.
2. Viện
kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Ṭa án xác định
cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho
cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.
3.
Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án xác định cha, mẹ cho con chưa
thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực
hành vi dân sự:
a) Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội
liên hiệp phụ nữ.
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Ṭa án xác định
cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho
cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.
CON NUÔI
Điều 67. Con nuôi
1.
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa
người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người
được nhận làm con nuôi được trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với
đạo đức xă hội.
Một
người có thể nhận một hoặc nhiều
người làm con nuôi
Giữa
người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi có các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ
và con theo quy định của Luật này.
2.
Nhà nước và xă hội khuyến khích nhận trẻ mồ
côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm
con nuôi.
3.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để
bóc lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục, mua
bán trẻ em hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
Điều
68. Người được nhận làm con nuôi
1.
Người được nhận làm con nuôi phải là
người từ mười lăm tuổi trở xuống.
Người
trên mười lăm tuổi có thể được nhận
làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật,
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
làm con nuôi của người già yếu cô đơn.
2. Một
người chỉ có thể làm con nuôi của một
người hoặc của cả hai người là vợ
chồng.
Điều
69. Điều kiện đối với người nhận
nuôi con nuôi
Người
nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2.
Hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên;
3. Có
tư cách đạo đức tốt;
4. Có
điều kiện thực tế bảo đảm việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
5.
Không phải là người đang bị hạn chế một
số quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được
xóa án tích về một trong các tội cố ư xâm phạm,
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm danh dự của
người khác; ngược đăi hoặc hành hạ ông,
bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng ḿnh; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa
chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm
t́nh dục đối với trẻ em; có hành vi xui giục,
ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo
đức xă hội.
Điều
70. Vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi
Trong
trường hợp vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi
th́ vợ chồng đều phải có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 69 của Luật
này.
Điều 71. Sự đồng ư của
cha mẹ đẻ, người giám hộ và người
được nhận làm con nuôi
1. Việc
nhận người chưa thành niên, người đă
thành niên mất năng lực hành vi dân sự làm con nuôi phải
được sự đồng ư bằng văn bản của
cha mẹ đẻ của người đó; nếu cha mẹ
đẻ đă chết, mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không xác định được cha, mẹ th́ phải
được sự đồng ư bằng văn bản của
người giám hộ.
2. Việc
nhận trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên
làm con nuôi phải được sự đồng ư của
trẻ em đó.
Điều
72. Đăng kư việc nuôi con nuôi
Việc
nhận nuôi con nuôi phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng kư và ghi vào Sổ
hộ tịch.
Thủ
tục đăng kư việc nuôi con nuôi, giao nhận con nuôi
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Điều
73. Từ chối việc đăng kư nuôi con nuôi
Trong
trường hợp một bên hoặc các bên không có đủ
các điều kiện nhận nuôi con nuôi hoặc làm con nuôi
th́ cơ quan đăng kư việc nuôi con nuôi từ chối
đăng kư và giải thích lư do bằng văn bản; nếu
cha mẹ đẻ, người giám hộ và người
nhận nuôi con nuôi không đồng ư th́ có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
Điều
74. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con
nuôi
Giữa
cha mẹ nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, kể
từ thời điểm đăng kư việc nuôi con nuôi.
Con
liệt sĩ, con thương binh, con của người
có công với cách mạng được người khác nhận
làm con nuôi vẫn được tiếp tục hưởng
mọi quyền lợi của con liệt sĩ, con
thương binh, con của người có công với cách mạng.
Điều
75. Thay đổi họ, tên; xác định dân tộc của
con nuôi
1.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc thay đổi
họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của
con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên phải
được sự đồng ư của người
đó.
Việc
thay đổi họ, tên của con nuôi được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
2. Việc
xác định dân tộc của con nuôi được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Bộ
luật dân sự.
Điều
76. Chấm dứt việc nuôi con nuôi
Theo
yêu cầu của những người quy định tại
Điều 77 của Luật này, Ṭa án có thể quyết
định chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các
trường hợp sau đây:
1.
Cha mẹ nuôi và con nuôi đă thành niên tự nguyện chấm
dứt quan hệ nuôi con nuôi;
2.
Con nuôi bị kết án về một trong các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
cha, mẹ nuôi; ngược đăi, hành hạ cha mẹ nuôi
hoặc có hành vi phá tán tài sản của cha, mẹ nuôi;
3.
Cha mẹ nuôi đă có các hành vi quy định tại khoản
3 Điều 67 hoặc khoản 5 Điều 69 của Luật
này.
Điều
77. Người có quyền yêu cầu Ṭa án chấm dứt
việc nuôi con nuôi
1.
Con nuôi đă thành niên, cha, mẹ đẻ, người giám
hộ của con nuôi, cha, mẹ nuôi theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Ṭa án ra quyết định chấm dứt việc
nuôi con nuôi trong các trường hợp quy định tại
Điều 76 của Luật này.
2. Viện
kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Ṭa án ra quyết
định chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các
trường hợp quy định tại điểm 2 và
điềm 3 Điều 76 của Luật này.
3.
Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
ḿnh yêu cầu Ṭa án hoặc đề nghị Viện Kiểm
sát yêu cầu Ṭa án ra quyết định chấm dứt việc
nuôi con nuôi trong các trường hợp quy định tại
điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật
này:
a) Ủy
ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội
liên hiệp phụ nữ.
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị
Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Ṭa án ra quyết định
chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp
quy định tại điểm 2 và điểm 3 Điều
76 của Luật này.
Điều
78. Hậu quả pháp lư của việc chấm dứt
nuôi con nuôi
1.
Khi chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định
của Ṭa án, các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ
nuôi và con nuôi cũng chấm dứt; nếu con nuôi là người
chưa thành niên hoặc đă thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́
Ṭa án ra quyết định giao người đó cho cha mẹ
đẻ hoặc cá nhân, tổ chức trông nom, nuôi dưỡng.
2.
Trong trường hợp con nuôi có tài sản riêng th́
được nhận lại tài sản đó; nếu con
nuôi có công sức đóng góp vào khối tài sản chung của
gia đ́nh cha mẹ nuôi th́ được trích một phần
từ khối tài sản chung đó theo thỏa thuận giữa
con nuôi và cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
3.
Khi việc nuôi con nuôi chấm dứt, theo yêu cầu của
cha mẹ đẻ hoặc của người đă làm
con nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định việc người đă làm con nuôi được
lấy lại họ, tên mà cha mẹ đẻ đă đặt.
Điều 79. Ap dụng pháp luật về giám hộ
trong quan hệ gia đ́nh
Khi trong gia đ́nh có người
cần được giám hộ th́ việc giám hộ
được thực hiện theo quy định về
giám hộ của Bộ luật dân sự và Luật này.
Điều 80. Cha mẹ
giám hộ cho con
Trong trường hợp
cha mẹ cùng giám hộ cho con đă thành niên mất hành vi
dân sự th́ họ đều phải thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người giám hộ. Cha, mẹ
thỏa thuận với nhau về việc đại diện
theo pháp luật cho con trong các giao dịch dân sự v́ lợi
ích của con.
Điều 81. Cha mẹ
cử người giám hộ cho con
Trong trường hợp
cha mẹ c̣n sống nhưng không có điều kiện trực
tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành
vi dân sự th́ cha mẹ có thể cử người khác
giám hộ cho con; cha mẹ và người giám hộ thỏa
thuận về việc người giám hộ thực hiện
một phần hoặc toàn bộ việc giám hộ.
Điều 82. Con riêng
giám hộ bố dượng, mẹ kế
Trong trường hợp bố
dượng, mẹ kế không có người giám hộ
theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật
dân sự th́ con riêng đang sống chung với bố
dượng, mẹ kế làm người giám hộ, nếu
có đủ điều kiện làm người giám hộ.
Điều 83. Giám hộ
giữa anh, chị,em
1. Trong trường hợp
anh, chị, em ruột cần được giám hộ th́
anh, chị, em đă thành niên có đủ năng lực hành
vi dân sự thỏa thuận cử một người
trong số họ có đủ điều kiện làm
người giám hộ.
2. Khi quyết định
các vấn đề liên quan đến nhân thân, tài sản của
em chưa thành niên, th́ anh, chị là người giám hộ của
em phải tham khảo ư kiến của những người
thân thích và ư kiến của em, nếu em từ đủ
chín tuổi trở lên.
Điều 84. Giám hộ
giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Trong trường hợp
cháu cần được giám hộ mà ông bà nội, ông bà
ngoại có đủ điều kiện làm người
giám hộ th́ những người này thỏa thuận cử
một bên làm người giám hộ.
2. Cháu có đủ điều
kiện làm người giám hộ th́ phải giám hộ cho
ông bà nội, ông bà ngoại, nếu ông bà không có con phụng
dưỡng.
Chương X
LY HÔN
Điều 85. Quyền yêu cầu
Ṭa án giải quyết việc ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc
cả hai người có quyền yêu cầu Ṭa án giải
quyết việc ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc
đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi th́ chồng
không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Điều 86. Khuyến
khích ḥa giải ở cơ sở
Nhà nước và xă hội khuyến
khích việc ḥa giải ở cơ sở khi vợ, chồng
có yêu cầu ly hôn. Việc ḥa giải được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ḥa giải
ở cơ sở.
Điều 87. Thụ
lư đơn yêu cầu ly hôn
Ṭa án thụ lư đơn
yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
Trong trường hợp
không đăng kư kết hôn mà có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ
lư và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của
Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản th́ giải
quyết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 17 của Luật này.
Điều 88. Ḥa giải
tại Ṭa án
Sau khi đă thụ lư
đơn yêu cầu ly hôn, Ṭa án tiến hành ḥa giải theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
Điều 89. Căn cứ
cho ly hôn
1. Ṭa án xem xét yêu cầu ly
hôn, nếu xét thấy t́nh trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được th́ Ṭa án quyết định
cho ly hôn.
2. Trong trường hợp
vợ hoặc chồng của người bị Ṭa án
tuyên bố mất tích xin ly hôn th́ Ṭa án giải quyết cho
ly hôn.
Điều 90. Thuận
t́nh ly hôn
Trong trường hợp vợ
chồng cùng yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không
thành, nếu xét thấy hai nên thật sự tự nguyện
ly hôn và đă thỏa thuận về việc chia tài sản,
việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
th́ Ṭa án công nhận thuận t́nh ly hôn và sự thỏa thuận
về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu
không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa
thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án quyết định.
Điều 91. Ly hôn
theo yêu cầu của một bên
Khi một bên vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không thành
th́ Ṭa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.
Điều 92. Việc
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly
hôn
1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng
vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con chưa thành niên hoặc đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.
Người không trực tiếp
nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Vợ, chồng thỏa
thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền
và nghĩa vụ mỗi bên sau khi ly hôn đối với
con; nếu không thỏa thuận được th́ Ṭa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
nếu con đủ chín tuổi trở lên th́ phải xem
xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con
dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực
tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều 93. Thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
V́ lợi ích của con, theo
yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Ṭa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp
nuôi con.
Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được
thực hiện trong trường hợp người trực
tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về
mọi mặt của con và phải tính đến nguyện
vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi
trở lên.
Điều 94. Quyền
thăm nom con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, người
không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai
được cản trở người đó thực hiện
quyền này.
Trong trường hợp
người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con th́ người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Điều 95. Nguyên tắc
chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi
ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết. Tài sản
riêng của bên nào th́ thuộc quyền sở hữu của
bên đó.
2. Việc chia tài sản
chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Tài sản chung của vợ
chồng về nguyên tắc được chia đôi,
nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, t́nh trạng
tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc
tạo lập, duy tŕ, phát triển tài sản này. Lao động
của vợ, chồng trong gia đ́nh được coi
như lao động có thu nhập.
b) Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc
đă thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành
vi dân sự, không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi ḿnh.
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và nghề nghiệp để các bên có điều kiện
tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật hoặc
theo giá trị; bên nào nhận phải tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần ḿnh được
hưởng th́ phải thanh toán cho bên kia phần giá trị
chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa
vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ,
chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Điều 96. Chia tài sản
trong trường hợp vợ chồng sống chung với
gia đ́nh mà ly hôn
1. Trong trường hợp
vợ, chồng sống chung với gia đ́nh mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đ́nh không xác định
được th́ vợ hoặc chồng được
chia một phần trong khối tài sản chung của gia
đ́nh căn cứ vào công sức đóng góp của vợ
chồng vào việc tạo lập, duy tŕ phát triển khối
tài sản chung cũng như vào đời sống chung của
gia đ́nh. Việc chia một phần trong khối tài sản
chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đ́nh; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
2. Trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà tài sản
của vợ, chồng trong khối tài sản chung của
gia đ́nh có thể xác định được theo phần
th́ khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng
được trích ra từ khối tài sản chung đó
để chia.
Điều 97. Chia quyền
sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng
đất riêng của bên nào th́ khi ly hôn vẫn thuộc về
bên đó.
2. Việc chia quyền sử
dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn
được thực hiện như sau:
a) Đối với đất
nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,
nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều
kiện trực tiếp sử dụng đất th́
được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết theo quy định của Điều 95 của Luật
này;
Trong trường hợp chỉ
một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp
sử dụng đất th́ bên đó được tiếp
tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần
giá trị quyền sử dụng đất mà họ
được hưởng.
b) Trong trường hợp
vợ chồng có quyền sử dụng đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn phần quyền sử
dụng đất của vợ chồng được
tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản
này.
c) Đối với đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp
để trồng rừng, đất ở th́ được
chia theo quy định tại Điều 95 của Luật
này.
d) Việc chia quyền sử
dụng đối với các loại đất khác
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất ở.
3. Trong trường hợp
vợ, chồng sống chung với gia đ́nh mà không có quyền
sử dụng đất chung với hộ gia đ́nh th́
khi ly hôn quyền lợi của các bên không có quyền sử
dụng đất và không tiếp tục sống chung với
gia đ́nh được giải quyết theo quy định
tại Điều 96 của Luật này.
Điều 98. Chia nhà ở
thuộc sở hữu chung của vợ chồng
Trong trường hợp
nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng
có thể chia để sử dụng th́ khi ly hôn được
chia theo quy định tại Điều 95 của Luật
này; nếu không thể chia được th́ bên được
tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho
bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.
Điều 99. Giải quyết
quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường
hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một
bên
Trong trường hợp nhà ở
thuộc sở hữu riêng của một bên đă
được đưa vào sử dụng chung khi ly hôn,
nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ
sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một
phần giá trị nhà, căn cứ vào công suất bảo
dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
nhà.
Chương XI
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài được
tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam kư
kết hoặc tham gia.
2. Trong quan hệ hôn nhân và
gia đ́nh với công dân Việt Nam, người nước
ngoài tại Việt Nam được hưởng các quyền
và có nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường
hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước
ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh phù hợp với
pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở
tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Các quy định của
Chương này cũng được áp dụng đối
với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa công dân Việt
Điều 101. Ap dụng
pháp luật nước ngoài đối với quan hệ
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp Luật
này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có
quy định hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam kư kết
hoặc tham gia viện dẫn th́ pháp luật nước
ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng
đó không trái với các nguyên tắc quy định trong Luật
này.
Trong trường hợp
pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại
pháp luật Việt
Điều 102. Thẩm quyền
giải quyết các việc về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài
1. Ủy ban nhân dân t́nh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện việc
đăng kư kết hôn, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố
nước ngoài theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật Việt
Việc đăng kư kết
hôn, nuôi con nuôi, giám hộ giữa công dân Việt
2. Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lănh sự của Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện việc đăng kư kết
hôn, giải quyết việc nuôi con nuôi và giám hộ có yếu
tố nước ngoài theo quy định của Luật
này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam kư kết hoặc tham gia,
nếu việc đăng kư, giải quyết đó không
trái với pháp luật của nước sở tại; có
trách nhiệm thực hiện việc bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong quan hệ
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
3. Ṭa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hủy việc kết
hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của chồng,
cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và
giám hộ có yếu tố nước ngoài, xem xét việc
công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết
định về hôn nhân gia đ́nh của Ṭa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài
theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
Ṭa án nhân dân huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của
công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật,
giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công
dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với
công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực
biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 103. Kết
hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi
bên phải tuân theo pháp luật của nước ḿnh về
điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn
được tiến hành tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam th́ người nước
ngoài c̣n phải tuân theo các quy định của Luật này
về điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa
những người nước ngoài với nhau tại Việt
2. Nghiêm cấm lợi dụng
việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để
buôn bán phụ nữ, xâm phạm t́nh dục đối với
phụ nữ hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
Điều 104. Ly hôn có
yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công
dân Việt
2. Trong trường hợp
bên là công dân Việt
3. Việc giải quyết
tài sản là bất động sản ở nước
ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi
có bất động sản đó.
4. Bản án, quyết định
ly hôn của Ṭa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài được công nhận tại
Việt
Điều 105. Nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt
Việc công dân Việt
Nghiêm cấm lợi dụng
việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động,
xâm phạm t́nh dục, mua bán trẻ em hoặc mục
đích trục lợi khác.
2. Trong trường hợp
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
được thực hiện tại Việt Nam th́ quyền
và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm
dứt nuôi con nuôi được xác định theo quy
định của Luật này.
Trong trường hợp việc
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài được thực hiện tại
nước ngoài th́ quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ
nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được
xác định theo pháp luật của nước nơi
thường trú của con nuôi.
Điều 106. Giám hộ
trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài
1. Việc giám hộ trong
quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài được thực hiện tại Việt
2. Trong trường hợp
việc giám hộ trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa
công dân Việt
Chương XII
XỬ LƯ VI PHẠM
Điều 107. Xử lư
vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh
Người nào vi phạm
các điều kiện kết hôn; cản trở việc kết
hôn đúng pháp luật; giả mạo giấy tờ để
đăng kư kết hôn, đăng kư nuôi con nuôi; hành hạ,
ngược đăi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông,
bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và các thành viên khác trong gia
đ́nh; lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục
lợi; không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
nghĩa vụ giám hộ hoặc có các hành vi khác vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh th́ tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; nếu
gây thiệt hại th́ phải bồi thường.
Điều 108. Xử
lư vi phạm pháp luật của người có chức vụ,
quyền hạn
Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để đăng kư kết
hôn, đăng kư nuôi con nuôi, xác định cha, mẹ, con
trái pháp luật; vi phạm thẩm quyền, thủ tục
đăng kư kết hôn, đăng kư nuôi con nuôi, không thực
hiện yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các thành viên trong gia đ́nh hoặc có các hành vi
khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh th́ tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lư kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; nếu
gây thiệt hại th́ phải bồi thường.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 109. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001
Luật này thay thế Luật
hôn nhân và gia đ́nh năm 1986.
Pháp lệnh hôn nhân và gia
đ́nh giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài ngày 02 tháng 12 năm 1993 hết hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2001.
Điều 110. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của ḿnh hướng dẫn thi
hành Luật này.
_______________________________________________________________________
Luật này đă
được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nông Đức Mạnh