CHỦ TỊCH NƯỚC
Số:
26/2005/L-CTN |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2005 |
LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Về việc công bố Luật
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Điều
91 của Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Điều 50
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật,
NAY CÔNG BỐ
Luật pḥng, chống tham
nhũng.
Đă được
Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005./.
|
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Trần Đức
Lương |
LUẬT
PH̉NG, CHỐNG THAM
NHŨNG
CỦA NƯỚC CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
SỐ 55/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xă hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đă được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10;
Luật này quy
định về pḥng, chống tham nhũng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1.
Luật này quy định về pḥng ngừa, phát hiện,
xử lư người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trong pḥng, chống tham nhũng.
2.
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đă lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó v́ vụ lợi.
3.
Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a)
Cán bộ, công chức, viên chức;
b)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc pḥng trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c)
Cán bộ lănh đạo, quản lư trong doanh nghiệp
của Nhà nước; cán bộ lănh đạo, quản lư
là người đại diện phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d)
Người được giao thực hiện nhiệm
vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.
Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ
hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành
vi tham nhũng.
2.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn
vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về
văn bản, hoạt động hoặc về nội
dung nhất định.
3.
Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê
khai và khi cần thiết được xác minh, kết
luận.
4.
Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây
khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ.
5.
Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà
người có chức vụ, quyền hạn đạt
được hoặc có thể đạt
được thông qua hành vi tham nhũng.
6.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xă hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
của Nhà nước và cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước.
Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1.
Tham ô tài sản.
2.
Nhận hối lộ.
3.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản.
4.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ v́ vụ lợi.
5.
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ v́
vụ lợi.
6.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng với người khác để trục
lợi.
7.
Giả mạo trong công tác v́ vụ lợi.
8.
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ
được thực hiện bởi người có
chức vụ, quyền hạn để giải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc địa phương v́ vụ lợi.
9.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản của Nhà nước v́ vụ
lợi.
10.
Nhũng nhiễu v́ vụ lợi.
11.
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ v́ vụ
lợi.
12.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật v́
vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật
vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án v́ vụ lợi.
Điều 4. Nguyên tắc xử
lư tham nhũng
1.
Mọi hành vi tham nhũng đều phải
được phát hiện, ngăn chặn và xử lư
kịp thời, nghiêm minh.
2.
Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ
cương vị, chức vụ nào phải bị xử
lư theo quy định của pháp luật.
3.
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi,
tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt
hại th́ phải bồi thường, bồi hoàn theo quy
định của pháp luật.
4.
Người có hành vi tham nhũng đă chủ động
khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực
hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật
của ḿnh gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham
nhũng th́ có thể được xem xét giảm nhẹ
h́nh thức kỷ luật, giảm nhẹ h́nh phạt
hoặc miễn truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy
định của pháp luật.
5.
Việc xử lư tham nhũng phải được
thực hiện công khai theo quy định của pháp
luật.
6.
Người có hành vi tham nhũng đă nghỉ hưu, thôi
việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lư
về hành vi tham nhũng do ḿnh đă thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
có chức vụ, quyền hạn
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm
sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về pḥng, chống tham nhũng;
b)
Tiếp nhận, xử lư kịp thời báo cáo, tố giác,
tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng;
c)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi
tham nhũng;
d)
Chủ động pḥng ngừa, phát hiện hành vi tham
nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và
thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá tŕnh phát hiện,
xử lư người có hành vi tham nhũng.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm sau đây:
a)
Chỉ đạo việc thực hiện các quy
định tại khoản 1 Điều này;
b)
Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ
kiểm điểm việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ và trách nhiệm của ḿnh trong việc pḥng
ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lư
người có hành vi tham nhũng;
c)
Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
ḿnh quản lư, phụ trách.
3.
Người có chức vụ, quyền hạn có trách
nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy
định của pháp luật;
b)
Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật về pḥng, chống tham
nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo
đức nghề nghiệp;
c)
Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của việc kê khai đó.
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của công dân trong pḥng, chống tham nhũng
Công
dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có
nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện,
xử lư người có hành vi tham nhũng.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu
quan
Cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm phối hợp
với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đơn vị hữu quan trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lư người có hành vi
tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, quyết định của
ḿnh trong quá tŕnh thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách
nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với
cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử
lư người có hành vi tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên có trách nhiệm động viên nhân dân tham gia tích cực
vào việc pḥng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lư người có hành vi tham nhũng; giám sát việc
thực hiện pháp luật về pḥng, chống tham
nhũng.
Điều 9. Trách nhiệm của
cơ quan báo chí
Cơ
quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc pḥng, chống
tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong pḥng, chống tham nhũng; khi
đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung
thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về
nội dung của thông tin đă đưa.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1.
Các hành vi quy định tại Điều 3 của
Luật này.
2.
Đe doạ, trả thù, trù dập
người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung
cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3.
Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu
cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác.
Chương II
PH̉NG NGỪA THAM NHŨNG
Mục 1
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 11. Nguyên tắc và
nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1.
Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật phải được công
khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai
hoạt động của ḿnh, trừ nội dung thuộc
bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy
định của Chính phủ.
Điều 12. H́nh thức công khai
1.
H́nh thức công khai bao gồm:
a)
Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b)
Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
c)
Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d)
Phát hành ấn phẩm;
đ)
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e)
Đưa lên trang thông tin điện tử;
g)
Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2.
Ngoài những trường hợp pháp luật có quy
định về h́nh thức công khai, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc
một số h́nh thức công khai quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 13. Công khai, minh bạch
trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
1.
Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải
được công khai theo quy định của pháp
luật.
2.
Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ
bản mà pháp luật quy định phải đấu
thầu th́ nội dung công khai bao gồm:
a)
Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển
và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
b)
Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn
chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu
thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà
thầu;
c)
Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự
án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lư
hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật
về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị
cấm tham gia và thông tin về xử lư vi phạm pháp
luật về đấu thầu;
d)
Văn bản quy phạm pháp luật về đấu
thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về
đấu thầu;
đ)
Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm
vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu
của bộ, ngành, địa phương và cơ sở;
e)
Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu.
Điều 14. Công khai, minh bạch
trong quản lư dự án đầu tư xây dựng
1.
Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải
được lấy ư kiến của nhân dân địa
phương nơi quy hoạch.
2.
Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách
địa phương phải được Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3.
Dự án đầu tư xây dựng sau khi được
quyết định, phê duyệt phải được
công khai để nhân dân giám sát.
Điều 15. Công khai, minh bạch
về tài chính và ngân sách nhà nước
1.
Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách
phải công khai chi tiết số liệu dự toán và
quyết toán đă được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn,
kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2.
Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các
khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
phải công khai mục đích huy động, kết
quả huy động và hiệu quả việc sử
dụng các nguồn huy động.
3.
Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ phải công khai các nội dung sau đây:
a)
Số liệu dự toán, quyết toán;
b)
Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu
có);
c)
Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số
tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công
khai các nội dung sau đây:
a)
Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao hằng năm cho
các dự án;
b)
Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo
kế hoạch đầu tư được duyệt,
mức vốn đầu tư của dự án
được giao trong dự toán ngân sách năm;
c)
Quyết toán vốn đầu tư của dự án
hằng năm;
d)
Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành
đă được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5.
Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công
khai các nội dung sau đây:
a)
Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính
của quỹ;
b)
Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi
tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà
nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền;
c)
Kết quả hoạt động của quỹ;
d)
Quyết toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
6.
Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước cho các dự án, chương tŕnh
mục tiêu đă được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi
trực tiếp thụ hưởng biết.
Điều 16. Công khai, minh bạch
việc huy động và sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân
1.
Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân
để đầu tư xây dựng công tŕnh, lập
quỹ trong phạm vi địa phương phải
lấy ư kiến nhân dân và được Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2.
Việc huy động, sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân quy định tại khoản 1
Điều này phải được công khai để
nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
3.
Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy
động, mức đóng góp, việc sử dụng,
kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4.
Công tŕnh cơ sở hạ tầng tại xă,
phường, thị trấn sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau
đây:
a)
Nội dung phải công khai quy định tại khoản 3
Điều này;
b)
Dự toán cho từng công tŕnh theo kế hoạch
đầu tư được duyệt;
c)
Nguồn vốn đầu tư cho từng công tŕnh;
d)
Kết quả đă huy động của từng
đối tượng cụ thể, thời gian huy
động;
đ)
Kết quả lựa chọn nhà thầu đă
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e)
Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu
khối lượng, chất lượng công tŕnh và
quyết toán công tŕnh.
5.
Việc huy động, sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân v́ mục đích từ thiện, nhân
đạo được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Công khai, minh bạch
việc quản lư, sử dụng các khoản hỗ
trợ, viện trợ
Việc
quản lư, phân bổ, sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được
thực hiện theo quy định tại Điều 15
của Luật này. Đối với các khoản viện
trợ phi chính phủ phải được công khai cho các
đối tượng thụ hưởng biết.
Điều 18. Công khai, minh bạch
trong quản lư doanh nghiệp của Nhà nước
Doanh
nghiệp của Nhà nước có trách nhiệm công khai
vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đăi, báo cáo tài chính và
kết quả kiểm toán, việc trích, lập và sử
dụng quỹ của doanh nghiệp, việc tuyển
dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh lănh
đạo, quản lư của doanh nghiệp và nội dung
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Công khai, minh bạch
trong cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước
1.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà
nước phải công khai, minh bạch; không
được cổ phần hoá khép kín trong nội bộ
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần
hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác
định giá trị doanh nghiệp.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
công khai giá trị doanh nghiệp được cổ
phần hoá và việc điều chỉnh giá trị doanh
nghiệp (nếu có).
3.
Việc bán cổ phần lần đầu của doanh
nghiệp được cổ phần hoá phải thực
hiện bằng phương thức bán đấu giá.
Điều 20. Kiểm toán việc
sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện kiểm toán và chịu sự kiểm toán
việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước theo quy định của pháp luật về
kiểm toán.
2.
Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo quy
định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 21. Công khai, minh bạch
trong quản lư và sử dụng đất
1.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải bảo đảm dân chủ và công khai.
2.
Trong quá tŕnh lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ
quan, tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công khai cho
nhân dân địa phương nơi được quy
hoạch, điều chỉnh biết.
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết, việc giải phóng mặt bằng, giá
đền bù khi thu hồi đất sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt hoặc điều chỉnh
phải được công khai.
4.
Thẩm quyền, tŕnh tự, thủ tục và việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô
đất ở, đối tượng được
giao đất làm nhà ở phải được công khai.
Điều 22. Công khai, minh bạch
trong quản lư, sử dụng nhà ở
1.
Thẩm quyền, tŕnh tự, thủ tục và việc
cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở phải
được công khai.
2.
Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước, đối tượng được hoá giá
nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà
ở phải được công khai.
3.
Việc bán nhà ở cho người tái định cư,
người có thu nhập thấp và những đối
tượng ưu tiên khác phải được công khai.
Điều 23. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực giáo dục
1.
Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn
bằng, chứng chỉ phải được công khai.
2.
Cơ quan quản lư giáo dục, cơ sở giáo dục có
sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
phải công khai việc quản lư, sử dụng ngân sách,
tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lư,
sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các
khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, các khoản hỗ trợ,
đầu tư cho giáo dục và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 24. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực y tế
1.
Thẩm quyền, tŕnh tự, thủ tục và việc
cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y,
dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề cho các cơ sở hành
nghề y, dược phải được công khai.
2.
Cơ quan quản lư y tế, cơ sở khám, chữa
bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước phải công khai việc thu, quản lư, sử
dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, giá
thuốc, việc thu, quản lư, sử dụng các loại
phí liên quan đến việc khám, chữa bệnh và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
1.
Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài
trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học - công
nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ
phải được tiến hành công khai.
2.
Cơ quan quản lư khoa học - công nghệ, đơn
vị nghiên cứu khoa học - công nghệ phải công khai
việc quản lư, sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện
trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt
động khoa học - công nghệ.
Điều 26. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ
quan quản lư thể dục, thể thao, Uỷ ban Ô-lim-pích
Việt Nam, các liên đoàn thể thao, cơ sở thể
dục, thể thao có trách nhiệm công khai việc quản
lư, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước,
các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ
thể dục, thể thao, khoản tài trợ, hỗ
trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài cho hoạt động
thể dục, thể thao.
Điều 27. Công khai, minh bạch
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước
1.
Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải
được tiến hành công khai theo quy định
của pháp luật.
2.
Văn bản, quyết định sau đây phải
được công khai, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác:
a)
Kết luận thanh tra;
b)
Quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định giải quyết tố cáo;
c)
Báo cáo kiểm toán.
Điều 28. Công khai, minh bạch
trong hoạt động giải quyết các công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản
lư trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng,
đăng kư kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn
ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quản lư hộ khẩu, thuế, hải quan,
bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
trực tiếp giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai
thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời
hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
quyền đề nghị với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công
việc của ḿnh giải thích rơ những nội dung có
liên quan. Khi nhận được đề nghị
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
th́ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải kịp thời giải thích công khai.
3.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải thích chưa thoả đáng
hoặc cố t́nh gây khó khăn, phiền hà th́ cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến
nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 29. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực tư pháp
Việc
thụ lư, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử,
thi hành án phải được công khai theo quy định
của pháp luật về tố tụng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Công khai, minh bạch
trong công tác tổ chức - cán bộ
1.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động khác vào cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải được
công khai về số lượng, tiêu chuẩn, h́nh thức
và kết quả tuyển dụng.
2.
Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm,
chuyển ngạch, luân chuyển, điều động,
khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức
vụ, miễn nhiệm, băi nhiệm, kỷ luật,
hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động khác phải
được công khai trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi người đó làm việc.
Điều 31. Quyền yêu cầu
cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức
1.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xă hội, cơ quan báo chí trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị ḿnh theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ
chức, đơn vị được yêu cầu
phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp
nội dung thông tin đă được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng,
được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết
công khai; trường hợp không cung cấp hoặc
chưa cung cấp được th́ phải trả
lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức
yêu cầu biết và nêu rơ lư do.
Điều 32. Quyền yêu cầu
cung cấp thông tin của cá nhân
1.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động khác có quyền yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi ḿnh làm việc cung cấp thông tin về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó.
2.
Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xă, phường, thị trấn nơi ḿnh cư trú cung
cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân xă, phường, thị trấn đó.
3.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu, người
được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông
tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đă
được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng, được phát hành ấn phẩm
hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung
cấp hoặc chưa cung cấp được th́
phải trả lời bằng văn bản cho
người yêu cầu biết và nêu rơ lư do.
Điều 33. Công khai báo cáo
hằng năm về pḥng, chống tham nhũng
1.
Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc
hội về công tác pḥng, chống tham nhũng trong phạm
vi cả nước; Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác pḥng,
chống tham nhũng ở địa phương.
2.
Báo cáo về công tác pḥng, chống tham nhũng phải
được công khai.
Mục 2
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ,
ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN
Điều 34. Xây dựng, ban hành và
thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn
1.
Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm:
a)
Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn;
b)
Công khai các quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi
đối với từng loại chức danh trong cơ
quan ḿnh;
c)
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn.
2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă
hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân
sách nhà nước căn cứ vào quy định tại
khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng
hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế
độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị ḿnh.
3.
Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành trái pháp luật các chế độ, định
mức, tiêu chuẩn.
Điều 35. Kiểm tra và xử
lư vi phạm quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử
lư kịp thời hành vi vi phạm quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2.
Người có hành vi vi phạm quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải
bị xử lư theo quy định của pháp luật.
3.
Người cho phép sử dụng vượt chế
độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi
thường phần giá trị mà ḿnh cho phép sử dụng
vượt quá; người sử dụng vượt
chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách
nhiệm liên đới bồi thường phần giá
trị được sử dụng vượt quá.
4. Người cho phép thực
hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy
định phải bồi thường phần giá trị
mà ḿnh cho phép sử dụng thấp hơn; người
hưởng lợi từ việc thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn -
kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên
đới bồi thường phần giá trị
được hưởng lợi.
Mục 3
QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP,
VIỆC
CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ
CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 36. Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức
1.
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự
của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xă hội, bao
gồm những việc phải làm hoặc không
được làm, phù hợp với đặc thù công
việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên
chức và từng lĩnh vực hoạt động công
vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2.
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức được công khai để nhân dân giám sát
việc chấp hành.
Điều 37. Những việc cán
bộ, công chức, viên chức không được làm
1.
Cán bộ, công chức, viên chức không được làm
những việc sau đây:
a)
Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà
đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b)
Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lư,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xă, bệnh viện tư, trường học
tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c)
Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác
ở trong nước và nước ngoài về các công
việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí
mật công tác, những công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của ḿnh hoặc ḿnh tham gia
giải quyết;
d)
Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây ḿnh có trách
nhiệm quản lư sau khi thôi giữ chức vụ trong
một thời hạn nhất định theo quy
định của Chính phủ;
đ)
Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan,
tổ chức, đơn vị v́ vụ lợi.
2.
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, vợ
hoặc chồng của những người đó không
được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề mà người
đó trực tiếp thực hiện việc quản lư
nhà nước.
3.
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị không được bố trí
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của ḿnh giữ chức vụ quản lư về
tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ
quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, kư
kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó.
4.
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan không
được để vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do ḿnh quản lư trực
tiếp.
5.
Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và những cán bộ quản lư khác
trong doanh nghiệp của Nhà nước không
được kư kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham
dự các gói thầu của doanh nghiệp ḿnh; bố trí
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột giữ chức vụ quản lư về tổ
chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch,
mua bán vật tư, hàng hoá, kư kết hợp đồng cho
doanh nghiệp.
6.
Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
cũng được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
a)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc pḥng trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b)
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Điều 38. Nghĩa vụ báo cáo
và xử lư báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
1.
Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi ḿnh làm việc th́
cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay
với người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó; trường
hợp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan đến
dấu hiệu tham nhũng đó th́ báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo về dấu hiệu tham
nhũng, người được báo cáo phải xử
lư vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
xử lư và thông báo cho người báo cáo; đối với
vụ việc phức tạp th́ thời hạn trên có
thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày;
trường hợp cần thiết th́ quyết
định hoặc đề nghị người có
thẩm quyền quyết định áp dụng các biện
pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả
của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo
cáo.
Điều 39. Trách nhiệm của
người không báo cáo hoặc không xử lư báo cáo về
dấu hiệu tham nhũng
Cán
bộ, công chức, viên chức biết được hành
vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận
được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà
không xử lư th́ phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều 40. Việc tặng quà
và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên
chức
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị không
được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2.
Cán bộ, công chức, viên chức không được
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân liên quan đến công việc do ḿnh giải
quyết hoặc thuộc phạm vi quản lư của ḿnh.
3.
Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà
tặng để hối lộ hoặc thực hiện
các hành vi khác v́ vụ lợi.
4.
Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà,
nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán
bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Thẩm quyền ban
hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn pḥng Quốc hội, Chủ
nhiệm Văn pḥng Chủ tịch nước ban hành quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do
ḿnh quản lư.
2.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử
của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư kư Toà án, Kiểm
sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ
quan Toà án, Viện kiểm sát.
3.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong bộ máy chính quyền địa
phương; phối hợp với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xă hội ban
hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức trong tổ chức này.
Điều 42. Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp
1.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là
chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc
thù của từng nghề bảo đảm sự liêm
chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
2.
Tổ chức xă hội - nghề nghiệp phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quy tắc đạo đức nghề nghiệp
đối với hội viên của ḿnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 43. Chuyển đổi
vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm
quyền quản lư có trách nhiệm thực hiện việc
định kỳ chuyển đổi cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại một số
vị trí liên quan đến việc quản lư ngân sách, tài
sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc
và giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ
động pḥng ngừa tham nhũng.
2.
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo
kế hoạch và được công khai trong nội bộ
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3.
Việc chuyển đổi vị trí công tác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức không giữ chức vụ quản lư. Việc
luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ
quản lư thực hiện theo quy định về luân
chuyển cán bộ.
4.
Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời
hạn định kỳ chuyển đổi quy
định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4
MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 44. Nghĩa vụ kê khai
tài sản
1.
Những người sau đây phải kê khai tài sản:
a)
Cán bộ từ Phó trưởng pḥng của Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc
tỉnh trở lên và tương đương trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Một số cán bộ, công chức tại xă,
phường, thị trấn; người làm công tác
quản lư ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc
trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c)
Người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chính
phủ quy định cụ thể những người
phải kê khai tài sản quy định tại khoản này.
2.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê
khai tài sản, mọi biến động về tài sản
thuộc sở hữu của ḿnh và tài sản thuộc
sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên.
3.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê
khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê
khai.
Điều 45. Tài sản phải kê
khai
Các
loại tài sản phải kê khai bao gồm:
1.
Nhà, quyền sử dụng đất;
2.
Kim khí quư, đá quư, tiền, giấy tờ có giá và các
loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại
từ năm mươi triệu đồng trở lên;
3.
Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
4.
Thu nhập phải chịu thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 46. Thủ tục kê khai
tài sản
1.
Việc kê khai tài sản được thực hiện
hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm
việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31
tháng 12.
2.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rơ
những thay đổi về tài sản so với lần
kê khai trước đó.
3.
Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lư người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
Điều 47. Xác minh tài sản
1.
Việc xác minh tài sản chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lư người có
nghĩa vụ kê khai tài sản.
2.
Việc xác minh tài sản được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a)
Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm,
cách chức, miễn nhiệm, băi nhiệm hoặc kỷ
luật đối với người có nghĩa vụ kê
khai tài sản khi xét thấy cần thiết;
b)
Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử
hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
c)
Có hành vi tham nhũng.
Điều 48. Thủ tục xác
minh tài sản
1.
Trước khi ra quyết định xác minh tài sản,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu
người có nghĩa vụ kê khai giải tŕnh rơ việc
kê khai. Việc giải tŕnh phải được thực
hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu giải tŕnh.
2.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết
định xác minh trong thời hạn năm ngày, kể
từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 47 của Luật này.
3.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục
vụ cho việc xác minh khi có yêu cầu của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
4.
Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra
quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lư người có nghĩa vụ kê
khai tài sản tiến hành thẩm tra, xác minh và phải ra
kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản.
5.
Thủ tục xác minh tài sản của người có tên
trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
được thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh
phải đáp ứng yêu cầu về thời gian bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 49. Kết luận
về sự minh bạch trong kê khai tài sản
1.
Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản là kết luận về tính trung thực của
việc kê khai tài sản.
2.
Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản phải được gửi cho cơ quan, tổ
chức yêu cầu xác minh và người có tài sản
được xác minh.
3.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 4 Điều 48 của Luật này phải
chịu trách nhiệm về tính khách quan, chính xác và nội
dung kết luận của ḿnh.
Điều 50. Công khai kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
1.
Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền, bản kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
được công khai tại các địa điểm sau
đây:
a)
Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc
khi người đó được bổ nhiệm,
bầu, phê chuẩn;
b)
Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư
trú đối với người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân;
c)
Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người được đề nghị để
Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc
Đại hội của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xă hội bầu, phê chuẩn.
2.
Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản của người bị khởi tố về hành
vi tham nhũng phải được công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người
đó làm việc.
Điều 51. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lư
người có nghĩa vụ kê khai tài sản
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
quản lư và lưu giữ bản kê khai tài sản của
người có nghĩa vụ kê khai do ḿnh quản lư; tổ
chức việc xác minh theo quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và
công khai kết luận đó theo quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các
trường hợp quy định tại Điều 50
của Luật này.
Điều 52. Xử lư
người kê khai tài sản không trung thực
1.
Người kê khai tài sản không trung thực bị xử
lư kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Quyết định kỷ luật đối với
người kê khai tài sản không trung thực phải
được công khai tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi người đó làm việc.
2.
Người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê
khai tài sản không trung thực th́ bị xoá tên khỏi danh
sách những người ứng cử; người
được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn
mà kê khai tài sản không trung thực th́ không được
bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đă dự
kiến.
Điều 53. Kiểm soát thu
nhập
Chính
phủ tŕnh Quốc hội ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn.
Mục 5
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY
RA THAM NHŨNG
Điều 54. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
ḿnh quản lư, phụ trách
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do ḿnh quản
lư, phụ trách.
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng của
người do ḿnh trực tiếp quản lư, giao nhiệm
vụ.
2.
Cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách
nhiệm trực tiếp về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong
đơn vị do ḿnh trực tiếp phụ trách.
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị phải chịu trách nhiệm liên đới về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực
công tác và trong đơn vị do cấp phó của ḿnh
trực tiếp phụ trách.
3.
Người đứng đầu đơn vị
trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc để
xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do ḿnh
quản lư.
4.
Việc xử lư trách nhiệm người đứng
đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xă hội, tổ
chức xă hội - nghề nghiệp và các tổ chức
khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc
để xảy ra hành vi tham nhũng được
thực hiện theo quy định của Luật này và
điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5.
Trách nhiệm của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại
trừ trong trường hợp họ không thể biết
được hoặc đă áp dụng các biện pháp
cần thiết để pḥng ngừa, ngăn chặn hành
vi tham nhũng.
Điều 55. Xử lư trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành
vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị do ḿnh quản lư, phụ trách
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do ḿnh quản lư, phụ trách th́ bị xử lư kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm
liên đới về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
ḿnh quản lư, phụ trách th́ bị xử lư kỷ
luật.
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị được xem xét miễn
hoặc giảm trách nhiệm pháp lư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu đă thực
hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn
chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham
nhũng; xử lư nghiêm minh, báo cáo kịp thời với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi
tham nhũng.
4.
Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán,
kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham
nhũng phải nêu rơ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức
độ sau đây:
a)
Yếu kém về năng lực quản lư;
b)
Thiếu trách nhiệm trong quản lư;
c)
Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết
luận phải được gửi cho Ban chỉ
đạo trung ương về pḥng, chống tham nhũng,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Mục 6
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN
LƯ
VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Điều 56. Cải cách hành chính
nhằm pḥng ngừa tham nhũng
Nhà
nước thực hiện cải cách hành chính nhằm
tăng cường tính độc lập và tự chịu
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lư nhà
nước giữa trung ương và địa
phương, giữa các cấp chính quyền địa
phương; phân định rơ nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai,
đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành
chính; quy định cụ thể trách nhiệm của
từng chức danh trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều 57. Tăng cường
áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lư
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường
xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng
khoa học, công nghệ trong hoạt động của
ḿnh, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của ḿnh.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
hướng dẫn tŕnh tự, thủ tục giải
quyết công việc để cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện
mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán
bộ, công chức, viên chức.
Điều 58. Đổi mới
phương thức thanh toán
1.
Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lư
để thực hiện việc thanh toán thông qua tài
khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện các quy định về thanh toán bằng
chuyển khoản.
2.
Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ
tiến tới thực hiện mọi khoản chi
đối với người có chức vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 1 của Luật này và các giao dịch
khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài
khoản.
Chương III
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG
Mục 1
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ
Điều 59. Công tác kiểm tra
của cơ quan quản lư nhà nước
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lư nhà nước có
trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra
việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi
quản lư của ḿnh nhằm kịp thời phát hiện
hành vi tham nhũng.
2.
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng
cơ quan quản lư nhà nước phải kịp thời
xử lư theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan
thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
Điều 60. Công tác tự
kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn
vị
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động
tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức thường xuyên, trực tiếp giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên
chức khác do ḿnh quản lư nhằm kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lư hành vi tham nhũng.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên
đôn đốc người đứng đầu
đơn vị trực thuộc kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do ḿnh quản lư.
3.
Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải kịp thời xử lư theo thẩm quyền
hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61. H́nh thức kiểm
tra
1.
Việc kiểm tra thường xuyên được
tiến hành theo chương tŕnh, kế hoạch, tập
trung vào lĩnh vực, hoạt động thường
phát sinh hành vi tham nhũng.
2.
Việc kiểm tra đột xuất được
tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
KIỂM TOÁN, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT
Điều 62. Phát hiện tham
nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, xét xử
Cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án thông qua hoạt động thanh
tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có
trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lư theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị việc xử lư theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của ḿnh.
Điều 63. Phát hiện tham
nhũng thông qua hoạt động giám sát
Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám
sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu
hoặc kiến nghị việc xử lư theo quy
định của pháp luật.
Mục 3
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM
NHŨNG
Điều 64. Tố cáo hành vi tham
nhũng và trách nhiệm của người tố cáo
1.
Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2.
Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rơ
họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài
liệu mà ḿnh có và hợp tác với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố
cáo.
3.
Người tố cáo mà cố t́nh tố cáo sai sự
thật phải bị xử lư nghiêm minh, nếu gây
thiệt hại cho người bị tố cáo th́ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết tố cáo
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
để công dân tố cáo trực tiếp, gửi
đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại,
tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các h́nh
thức khác theo quy định của pháp luật.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khi nhận được
tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lư theo
thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa
chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của
người tố cáo; áp dụng kịp thời các
biện pháp cần thiết để bảo vệ
người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ,
trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi
người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả
giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có
yêu cầu.
3.
Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng
cơ quan quản lư nhà nước cùng cấp xác minh,
kết luận về nội dung tố cáo và kiến
nghị biện pháp xử lư; trong trường hợp phát
hiện có dấu hiệu tội phạm th́ chuyển cho
cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm
quyền xử lư theo quy định của pháp luật
về tố tụng h́nh sự.
Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhận
được tố cáo về hành vi tham nhũng phải
xử lư theo thẩm quyền.
4.
Thời hạn giải quyết tố cáo, thời hạn
trả lời người tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải
tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lư
kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt
hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 67. Khen thưởng
người tố cáo
Người
tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lư hành vi tham nhũng
th́ được khen thưởng về vật chất,
tinh thần theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LƯ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI
VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
Mục 1
XỬ LƯ KỶ LUẬT, XỬ LƯ H̀NH SỰ
Điều 68. Đối
tượng bị xử lư kỷ luật, xử lư h́nh
sự
1.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại
Điều 3 của Luật này.
2.
Người không báo cáo, tố giác khi biết
được hành vi tham nhũng.
3.
Người không xử lư báo cáo, tố giác, tố cáo
về hành vi tham nhũng.
4.
Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập
người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung
cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
5.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
ḿnh quản lư, phụ trách.
6.
Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy
định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 69. Xử lư đối
với người có hành vi tham nhũng
Người
có hành vi tham nhũng th́ tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư
kỷ luật, truy cứu trách nhiệm h́nh sự; trong
trường hợp bị kết án về hành vi tham
nhũng và bản án, quyết định đă có hiệu
lực pháp luật th́ phải bị buộc thôi việc;
đối với đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân th́
đương nhiên mất quyền đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Mục 2
XỬ LƯ TÀI SẢN THAM NHŨNG
Điều 70. Nguyên tắc xử
lư tài sản tham nhũng
1.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp
dụng các biện pháp cần thiết để thu
hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
2.
Tài sản tham nhũng phải được trả
lại cho chủ sở hữu, người quản lư
hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
3.
Người đưa hối lộ mà chủ động
khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa
hối lộ th́ được trả lại tài sản
đă dùng để hối lộ.
4.
Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài
sản tham nhũng được thực hiện bằng
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Thu hồi tài sản
tham nhũng có yếu tố nước ngoài
Trên
cơ sở điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác
với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi
tài sản của Việt Nam hoặc của nước
ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho
chủ sở hữu hợp pháp.
Chương V
TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP CỦA
CÁC
CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC, ĐIỀU
TRA,
VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN VÀ CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
HỮU QUAN TRONG PH̉NG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Mục 1
TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC PH̉NG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 72. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong công tác pḥng, chống tham nhũng
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng quy
định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan để tổ chức pḥng,
chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do ḿnh quản lư.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị chịu trách nhiệm
trước cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp trên trực tiếp về việc pḥng, chống
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do ḿnh quản lư.
Điều 73. Ban chỉ
đạo pḥng, chống tham nhũng
1.
Ban chỉ đạo trung ương về pḥng, chống
tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng
đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối
hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động
pḥng, chống tham nhũng trong phạm vi cả
nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung
ương về pḥng, chống tham nhũng có bộ
phận thường trực hoạt động chuyên
trách.
2.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy
chế hoạt động của Ban chỉ đạo
trung ương về pḥng, chống tham nhũng do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định theo
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 74. Giám sát công tác pḥng,
chống tham nhũng
1.
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội giám sát công tác pḥng, chống tham nhũng trong phạm
vi cả nước.
2.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh giám sát công tác pḥng ngừa tham nhũng
thuộc lĩnh vực do ḿnh phụ trách.
Uỷ
ban pháp luật của Quốc hội trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh giám sát việc
phát hiện và xử lư hành vi tham nhũng.
3.
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm
giám sát công tác pḥng, chống tham nhũng tại địa
phương.
4.
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về pḥng, chống tham
nhũng.
Điều 75. Đơn vị
chuyên trách về chống tham nhũng
1.
Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng.
2.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng quy
định tại khoản 1 Điều này do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy
định.
Điều 76. Trách nhiệm của
Thanh tra Chính phủ
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, Thanh
tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
1.
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công
tác thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về pḥng, chống tham nhũng;
trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng th́
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xử lư;
2.
Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về pḥng,
chống tham nhũng.
Điều 77. Trách nhiệm của
Kiểm toán nhà nước
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh,
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc kiểm toán nhằm pḥng ngừa,
phát hiện tham nhũng; trường hợp phát hiện
hành vi tham nhũng th́ đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lư.
Điều 78. Trách nhiệm của
Bộ Công an, Bộ Quốc pḥng
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh,
Bộ Công an, Bộ Quốc pḥng có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo thực hiện hoạt
động điều tra tội phạm về tham
nhũng.
Điều 79. Trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao
1.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo thực hiện hoạt
động truy tố các tội phạm về tham
nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét
xử, thi hành án đối với các tội phạm
về tham nhũng.
2.
Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử,
hướng dẫn công tác xét xử các tội phạm
về tham nhũng.
Điều 80. Phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà
án
Cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm phối hợp
trong pḥng, chống tham nhũng theo các nội dung sau đây:
1.
Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu, kinh
nghiệm về công tác pḥng, chống tham nhũng;
2.
Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lư;
3.
Tổng hợp, đánh giá, dự báo t́nh h́nh tham nhũng và
kiến nghị chính sách, giải pháp pḥng, chống tham
nhũng.
Điều 81. Phối hợp công
tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
với cơ quan điều tra
1.
Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước chuyển hồ sơ vụ việc tham
nhũng cho cơ quan điều tra th́ cơ quan
điều tra phải tiếp nhận và giải quyết
theo quy định của pháp luật về tố tụng
h́nh sự.
2.
Trong trường hợp không đồng ư với việc
giải quyết của cơ quan điều tra th́ cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền thông báo
với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
điều tra cấp trên.
Điều 82. Phối hợp công
tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
với Viện kiểm sát
1.
Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ
việc tham nhũng cho cơ quan điều tra th́ cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực
hiện việc kiểm sát.
2.
Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước chuyển hồ sơ vụ việc tham
nhũng cho Viện kiểm sát th́ Viện kiểm sát
phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả
giải quyết bằng văn bản cho cơ quan đă
chuyển hồ sơ.
Mục 2
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG
CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU
TRA,
VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN
Điều 83. Kiểm tra hoạt
động chống tham nhũng đối với cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án
1.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp
để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm
quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán
bộ, công chức, viên chức của ḿnh trong hoạt
động chống tham nhũng.
2.
Người đứng đầu cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án phải tăng cường quản lư cán bộ,
công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động chống tham
nhũng.
3.
Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh
tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động chống tham nhũng th́ tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư
kỷ luật, truy cứu trách nhiệm h́nh sự; nếu
gây thiệt hại th́ phải bồi thường, bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Giải quyết
tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
Trường
hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động chống tham nhũng đối với
Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư kư Toà án và cán bộ,
công chức, viên chức khác của cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án th́ người đứng đầu cơ quan
phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
Kết
quả giải quyết tố cáo phải được
công khai.
Chương VI
VAI TR̉ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA XĂ HỘI TRONG
PH̉NG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 85. Vai tṛ và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên
1.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên có trách nhiệm sau đây:
a)
Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên
tổ chức ḿnh thực hiện các quy định
của pháp luật về pḥng, chống tham nhũng;
kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và pḥng
ngừa tham nhũng;
b)
Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát
hiện, tố cáo hành vi tham nhũng;
c)
Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát
hiện, xác minh, xử lư vụ việc tham nhũng;
d)
Giám sát việc thực hiện pháp luật về pḥng,
chống tham nhũng.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp
pḥng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng,
xử lư người có hành vi tham nhũng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả
lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu; trường
hợp vụ việc phức tạp th́ thời hạn
trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày.
Điều 86. Vai tṛ và trách
nhiệm của báo chí
1.
Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí, phóng viên
đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng
và hoạt động pḥng, chống tham nhũng.
2.
Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương tinh
thần và những việc làm tích cực trong công tác pḥng,
chống tham nhũng; lên án, đấu tranh đối
với những người có hành vi tham nhũng; tham gia
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về pḥng,
chống tham nhũng.
3.
Cơ quan báo chí, phóng viên có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy
định của pháp luật; trường hợp không
cung cấp th́ phải trả lời bằng văn bản
và nêu rơ lư do.
4.
Cơ quan báo chí, phóng viên phải đưa tin trung thực,
khách quan. Tổng biên tập, phóng viên chịu trách nhiệm
về việc đưa tin và chấp hành pháp luật
về báo chí, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp.
Điều 87. Vai tṛ và trách
nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
1.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham
nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết
luận về hành vi tham nhũng.
2.
Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến
khích hội viên của ḿnh xây dựng văn hoá kinh doanh lành
mạnh, phi tham nhũng.
3.
Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
và hội viên có trách nhiệm kiến nghị với Nhà
nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lư
nhằm pḥng, chống tham nhũng.
4.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh
lành mạnh, có cơ chế kiểm soát nội bộ
nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối
lộ.
5.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách
nhiệm phối hợp với Pḥng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác tổ
chức diễn đàn để trao đổi, cung
cấp thông tin, phục vụ công tác pḥng, chống tham
nhũng.
Điều 88. Trách nhiệm công dân,
Ban thanh tra nhân dân
1.
Công dân tự ḿnh, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc thông qua
tổ chức mà ḿnh là thành viên tham gia pḥng, chống tham
nhũng.
2.
Ban thanh tra nhân dân tại xă, phường, thị trấn,
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp
luật về pḥng, chống tham nhũng.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PH̉NG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 89. Nguyên tắc chung
về hợp tác quốc tế
Nhà
nước cam kết thực hiện điều
ước quốc tế về pḥng, chống tham nhũng
mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; hợp tác với các nước, tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
hoạt động pḥng, chống tham nhũng trên nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lănh thổ và các bên cùng có lợi.
Điều 90. Trách nhiệm
thực hiện hợp tác quốc tế
1.
Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện
hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên
cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi
thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật,
trao đổi kinh nghiệm trong pḥng, chống tham nhũng.
2.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp,
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh thực hiện nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong
pḥng, chống tham nhũng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 91. Hiệu lực thi
hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6
năm 2006.
2.
Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28
tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 92. Hướng dẫn
thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đă
được Quốc hội nước Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Nguyễn Văn An