Posted on 07/07/2010 by Civillawinfor
--
2. Khắc phục các t́nh huống có thể làm vô hiệu thoả thuận trọng tài
4. Kế thừa và Quy định về tiêu chuẩn tối thiểu đối với Trọng tài viên
6. Cho phép các tổ chức trọng tài nước ngoài được mở chi nhánh, văn pḥng đại diện tại Việt Nam
9. Luật TTTM là đă tiếp thu nguyên tắc cấm hành vi mâu thuẫn trong tố tụng
11. Quy định phù hợp hơn về thủ tục Ṭa án xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
--
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Trọng tài thương
mại.
--
MỤC LỤC
Nghị định 63 hướng dẫn luật trọng tài thương mại (hiệu lực 20/9/2011)
Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Điều 6. Toà án từ chối thụ lư trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
Điều 9. Thương lượng, hoà giải trong tố tụng trọng tài
Điều 11. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Điều 12. Gửi thông báo và tŕnh tự gửi thông báo
Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
Điều 15. Quản lư nhà nước về Trọng tài
Chương II: THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
Điều 16. H́nh thức thoả thuận trọng tài
Điều 17. Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng
Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
Điều 19. Tính độc lập của thoả thuận trọng tài
Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
Chương IV : TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng tài
Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài
Điều 25. Đăng kư hoạt động của Trung tâm trọng tài
Điều 26. Công bố thành lập Trung tâm trọng tài
Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài
Điều 29. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
Điều 30. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
Điều 31. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài
Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện
Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn
Điều 38. Thương lượng trong tố tụng trọng tài
Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài
Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Điều 42. Thay đổi Trọng tài viên
Điều 45. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài
Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ
Điều 47. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng
Chương VII: BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 48. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 49. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
Điều 52. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chương VIII: PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 54. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp
Điều 55. Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp
Điều 56. Việc vắng mặt của các bên
Điều 57. Hoăn phiên họp giải quyết tranh chấp
Điều 58. Hoà giải, công nhận ḥa giải thành
Điều 59. Đ́nh chỉ giải quyết tranh chấp
Chương IX: PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết
Điều 61. Nội dung, h́nh thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài
Điều 62. Đăng kư phán quyết trọng tài vụ việc
Điều 63. Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung
Chương X: THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 65. Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài
Điều 66. Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
Điều 67. Thi hành phán quyết trọng tài
Chương XI: HUỶ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
Điều 70. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
Điều 71. Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
Điều 72. Lệ phí toà án liên quan đến Trọng tài
Chương XII: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 73. Điều kiện hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Điều 74. H́nh thức hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của Văn pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Chương XIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Áp dụng Luật đối với các Trung tâm trọng tài được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực
Điều 81. Hiệu lực thi hành (01/01/2011)
2. Pháp lệnh Trọng tài thương mại số
08/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
3. Các thỏa thuận trọng tài được kư
kết trước ngày Luật này có hiệu lực
được thực hiện theo các quy định
của pháp luật tại thời điểm kư thỏa
thuận trọng tài.
Điều 82. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
--
Chương
I
Luật này quy định về thẩm quyền của
Trọng tài thương mại, các h́nh thức trọng
tài, tổ chức trọng tài, Trọng tài viên; tŕnh tự,
thủ tục trọng tài; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các bên trong tố tụng trọng tài;
thẩm quyền của Ṭa án đối với hoạt
động trọng tài; tổ chức và hoạt
động của Trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam, thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp của Trọng tài
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt
động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất
một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy
định được giải quyết bằng
Trọng tài.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Trọng tài thương mại là phương
thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả
thuận và được tiến hành theo quy định
của Luật này.
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận
giữa các bên về việc giải quyết bằng
Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đă phát
sinh.
3. Các bên tranh chấp là cá nhân,
cơ quan, tổ chức Việt
4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là
tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan
hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài
được quy định tại Bộ luật dân
sự.
5. Trọng tài viên là người được các
bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng
tài hoặc Ṭa án chỉ định để giải
quyết tranh chấp theo quy định của Luật này.
6. Trọng tài quy chế là h́nh thức giải
quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo
quy định của Luật này và quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài đó.
7. Trọng tài vụ việc là h́nh thức giải
quyết tranh chấp theo quy định của Luật này
và tŕnh tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
8. Địa điểm giải quyết tranh chấp
là nơi Hội đồng trọng tài tiến hành
giải quyết tranh chấp theo sự thỏa thuận
lựa chọn của các bên hoặc do Hội đồng
trọng tài quyết định nếu các bên không có
thỏa thuận. Nếu địa điểm giải
quyết tranh chấp được tiến hành trên lănh
thổ Việt
9. Quyết định trọng tài là quyết
định của Hội đồng trọng tài trong quá
tŕnh giải quyết tranh chấp.
10. Phán quyết trọng tài là quyết định
của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn
bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt
tố tụng trọng tài.
11. Trọng tài nước ngoài là Trọng tài
được thành lập theo quy định của pháp
luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa
thuận lựa chọn để tiến hành giải
quyết tranh chấp ở ngoài lănh thổ Việt
12. Phán quyết của trọng tài nước ngoài
là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở
ngoài lănh thổ Việt
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh
chấp bằng Trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận
của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm và trái đạo đức xă hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô
tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều b́nh đẳng về
quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
có trách nhiệm tạo điều kiện để
họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
ḿnh.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Điều 5. Điều kiện giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng
Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài có thể được
lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận
trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực
hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu
lực đối với người thừa kế
hoặc người đại diện theo pháp luật
của người đó, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận
trọng tài là tổ chức phải chấm dứt
hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách hoặc chuyển đổi h́nh thức tổ
chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu
lực đối với tổ chức tiếp
nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức
đó, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.
Điều 6. Toà án từ chối thụ lư trong
trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đă có
thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện
tại Toà án th́ Toà án phải từ chối thụ lư,
trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô
hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể
thực hiện được.
Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền
đối với hoạt động trọng tài
1. Trường hợp các bên đă có thỏa thuận
lựa chọn một Ṭa án cụ thể th́ Ṭa án có
thẩm quyền là Ṭa án được các bên lựa
chọn.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận
lựa chọn Ṭa án th́ thẩm quyền của Ṭa án
được xác định như sau:
a) Đối với việc chỉ định Trọng
tài viên để thành lập Hội đồng trọng
tài vụ việc th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án nơi
cư trú của bị đơn nếu bị đơn
là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị
đơn nếu bị đơn là tổ chức.
Trường hợp có nhiều bị đơn th́ Ṭa án có
thẩm quyền là Ṭa án nơi cư trú hoặc nơi có
trụ sở của một trong các bị đơn đó.
Trường hợp bị đơn có nơi cư trú
hoặc trụ sở ở nước ngoài th́ Ṭa án có
thẩm quyền là Ṭa án nơi cư trú hoặc nơi có
trụ sở của nguyên đơn;
b) Đối với việc thay đổi Trọng tài
viên của Hội đồng trọng tài vụ việc
th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án nơi Hội
đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;
c) Đối với yêu cầu giải quyết khiếu
nại quyết định của Hội đồng
trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu,
thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện
được, thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án
nơi Hội đồng trọng tài ra quyết
định;
d) Đối với yêu cầu Ṭa án thu thập chứng
cứ th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án nơi có chứng
cứ cần được thu thập;
đ) Đối với yêu cầu Ṭa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời th́ Ṭa án có
thẩm quyền là Ṭa án nơi biện pháp khẩn cấp
tạm thời cần được áp dụng;
e) Đối với việc triệu tập
người làm chứng th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án
nơi cư trú của người làm chứng;
g) Đối với yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài, đăng kư phán quyết trọng tài vụ
việc th́ Ṭa án có thẩm quyền là Ṭa án nơi Hội đồng
trọng tài đă tuyên phán quyết trọng tài.
3. Ṭa án có thẩm quyền đối với hoạt
động trọng tài quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này là Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
1. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Hội đồng trọng tài là Cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng.
Điều 9. Thương lượng, hoà giải
trong tố tụng trọng tài
Trong quá tŕnh tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự
do thương lượng, thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu
cầu Hội đồng trọng tài ḥa giải
để các bên thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết tranh chấp.
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố
nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố
tụng trọng
tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh
chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh
chấp không sử dụng được tiếng
Việt th́ được chọn người phiên
dịch ra tiếng Việt.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố
nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ
sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên
thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa
thuận th́ ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng
trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết
định.
Điều 11. Địa điểm giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên có quyền thoả thuận địa
điểm giải quyết tranh chấp; trường
hợp không có thoả thuận th́ Hội đồng
trọng tài quyết định. Địa điểm
giải quyết tranh chấp có thể ở trong lănh
thổ Việt Nam hoặc ngoài lănh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành
phiên họp tại địa điểm được
xem là thích hợp cho việc trao đổi ư kiến
giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài,
việc lấy lời khai của người làm chứng,
tham vấn ư kiến các chuyên gia hoặc tiến hành
việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài
liệu khác.
Điều 12. Gửi thông báo và tŕnh tự gửi thông
báo
Nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy
tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy
định khác, cách thức và tŕnh tự gửi thông báo
trong tố tụng trọng tài được quy
định như sau:
1. Các bản giải tŕnh, văn thư giao dịch và tài
liệu khác của mỗi bên phải được
gửi tới Trung tâm trọng tài hoặc Hội
đồng trọng tài với số bản đủ
để mỗi thành viên trong Hội đồng trọng
tài có một bản, bên kia một bản và một bản
lưu tại Trung tâm trọng tài;
2. Các thông báo, tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc
Hội đồng trọng tài gửi cho các bên
được gửi đến địa chỉ
của các bên hoặc gửi cho đại diện của
các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;
3. Các thông báo, tài liệu có thể được Trung tâm
trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi
bằng phương thức giao trực tiếp, thư
bảo đảm, thư thường, fax, telex, telegram,
thư điện tử hoặc bằng phương
thức khác có ghi nhận việc gửi này;
4. Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc
Hội đồng trọng tài gửi được coi là
đă nhận được vào ngày mà các bên hoặc
đại diện của các bên đă nhận hoặc
được coi là đă nhận nếu thông báo, tài
liệu đó đă được gửi phù hợp
với quy định tại khoản 2 Điều này;
5. Thời hạn nhận thông báo, tài liệu
được tính kể từ ngày tiếp theo ngày
được coi là đă nhận thông báo, tài liệu.
Nếu ngày tiếp theo là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo
quy định của nước, vùng lănh thổ nơi mà
thông báo, tài liệu đă được nhận th́
thời hạn này bắt đầu được tính
từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Nếu
ngày cuối cùng của thời hạn này là ngày lễ
hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước,
vùng lănh thổ nơi mà thông báo, tài liệu được
nhận th́ ngày hết hạn sẽ là cuối ngày làm
việc đầu tiên tiếp theo.
Trong trường hợp một bên phát hiện có vi
phạm quy định của Luật này hoặc của
thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục
thực hiện tố tụng trọng tài và không phản
đối những vi phạm trong thời hạn do Luật
này quy định th́ mất quyền phản đối tại
Trọng tài hoặc Ṭa án.
Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh
chấp
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố
nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng
pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh
chấp.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố
nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng
pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa
thuận về luật áp dụng th́ Hội đồng
trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà
Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp
luật do các bên lựa chọn không có quy định
cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp th́
Hội đồng trọng tài được áp dụng
tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp
nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của
việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 15. Quản lư nhà nước về
Trọng tài
1. Quản lư nhà nước về Trọng tài bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật về Trọng tài;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập và Giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Công bố danh sách Trọng tài viên của các tổ
chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
Trọng tài; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng
tài; hướng dẫn việc đào tạo, bồi
dưỡng Trọng tài viên;
đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lư vi phạm pháp
luật về Trọng tài;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến các hoạt động quy định tại
điểm b, c, d và đ khoản này.
2. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước
về Trọng tài.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lư nhà nước về
Trọng tài.
4. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giúp Bộ Tư pháp thực hiện một
số nhiệm vụ theo quy định của Chính
phủ và quy định tại Luật này.
Chương
II
Điều 16. H́nh thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được
xác lập dưới h́nh thức
điều khoản
trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới h́nh
thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được
xác lập dưới dạng văn bản. Các h́nh
thức thỏa thuận sau đây cũng
được
coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao
đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư
điện tử và các h́nh thức khác theo quy định
của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao
đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công
chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi
chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các
bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến
một văn bản có thể hiện thỏa thuận
trọng tài như hợp đồng, chứng từ,
điều lệ công ty và những tài liệu tương
tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và
bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện
sự tồn tại của thoả thuận do một bên
đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Điều 17. Quyền lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp của người
tiêu dùng
Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù
điều khoản trọng tài đă được ghi
nhận trong các điều kiện chung về cung cấp
hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa
thuận trọng tài th́ người tiêu dùng vẫn
được quyền lựa chọn Trọng tài
hoặc Ṭa án để giải quyết tranh chấp. Nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được
quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu
được người tiêu dùng chấp thuận.
Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực
không
thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy
định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài
không có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài
không có năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự.
4. H́nh thức của thoả thuận trọng tài không
phù hợp với quy định tại Điều 16
của Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép trong quá tŕnh xác lập thoả thuận
trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận
trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều
cấm của pháp luật.
Điều 19. Tính độc lập của thoả
thuận trọng tài
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập
với hợp đồng. Việc thay đổi, gia
hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp
đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện
được không làm mất hiệu lực của
thoả thuận trọng tài.
Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên
1. Những người có đủ các tiêu chuẩn sau
đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có tŕnh độ đại học và đă qua thực
tế công tác theo ngành đă học từ 5 năm trở
lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia
có tŕnh độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu
cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có
thể được chọn làm Trọng tài viên.
2. Những người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây không
được làm Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều
tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo,
người đang chấp hành án h́nh sự hoặc đă
chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa
án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn
cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này đối với Trọng tài viên của
tổ chức ḿnh.
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của
Trọng tài viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải
quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh
chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến
vụ tranh chấp.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà ḿnh
giải quyết, trừ trường hợp phải cung
cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô
tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp.
Hiệp hội trọng tài là tổ chức xă hội –
nghề nghiệp của Trọng tài viên và Trung tâm trọng
tài trong phạm vi cả nước. Việc thành lập và
hoạt động của Hiệp hội trọng tài
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hội nghề nghiệp.
Chương
IV
Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng
tài
Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức,
điều phối hoạt động giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ
Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn pḥng và các
trợ giúp khác trong quá tŕnh tố tụng trọng tài.
Điều 24. Điều kiện và thủ tục
thành lập Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít
nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có
đủ điều kiện là Trọng tài viên quy
định tại Điều 20 của Luật này
đề nghị thành lập và được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành
lập.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm
trọng tài gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập;
b) Dự thảo điều lệ của Trung tâm
trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
c) Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo
chứng minh những người này có đủ
điều kiện quy định tại Điều 20
của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn
điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường
hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản và nêu rơ lư do.
Điều 25. Đăng kư hoạt động
của Trung tâm trọng tài
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài
phải đăng kư hoạt động tại Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ
sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng
tài không đăng kư th́ giấy phép không c̣n giá trị.
Sở Tư pháp cấp Giấy đăng kư hoạt
động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu
đăng kư.
Điều 26. Công bố thành lập Trung tâm trọng
tài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy đăng kư hoạt
động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo
hằng ngày của trung ương hoặc báo địa
phương nơi đăng kư hoạt động trong ba
số liên tiếp về những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm
trọng tài;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm
trọng tài;
c) Số Giấy đăng kư hoạt động, cơ
quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt
động của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ
sở những nội dung quy định tại khoản 1
Điều này và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm
trọng tài.
Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của
Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng.
2. Trung tâm trọng tài hoạt động không v́ mục
đích lợi nhuận.
3. Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh,
Văn pḥng đại diện ở trong nước và
nước ngoài.
4. Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư kư.
Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do
điều lệ của Trung tâm quy định.
Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ
tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có
Tổng thư kư do Chủ tịch Trung tâm trọng tài
cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài
viên.
5. Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của Trung
tâm trọng tài
1. Xây dựng điều lệ và quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với
những quy định của Luật này.
2. Xây dựng tiêu chuẩn Trọng tài viên và quy tŕnh xét
chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài
viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức ḿnh.
3. Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay
đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm
trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố.
4. Chỉ định Trọng tài viên để thành
lập Hội đồng trọng tài trong những
trường hợp quy định tại Luật này.
5. Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các
phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại khác theo quy định của pháp
luật.
6. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn pḥng và các
dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp.
7. Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên
quan đến hoạt động trọng tài.
8. Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên.
9. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao tŕnh
độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho
Trọng tài viên.
10. Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt
động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư
pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt
động.
11. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao
quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên
tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 29. Chấm dứt hoạt động
của Trung tâm trọng tài
1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp được quy định
tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy
đăng kư hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường
hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy
đăng kư hoạt động và tŕnh tự, thủ
tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm
trọng tài.
Điều 30. Đơn khởi kiện và các tài
liệu kèm theo
1. Trường hợp giải quyết tranh chấp
tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm
đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm
trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp
được giải quyết bằng Trọng tài vụ
việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi
kiện và gửi cho bị đơn.
2. Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa
chỉ của người làm chứng, nếu có;
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu
có;
đ) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn
và giá trị vụ tranh chấp;
e) Tên, địa chỉ người được
nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc
đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
3. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa
thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài
liệu có liên quan.
Điều 31. Thời điểm bắt đầu
tố tụng trọng tài
1. Trường hợp tranh chấp được
giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên
không có thỏa thuận khác, th́ thời điểm bắt đầu
tố tụng trọng tài được tính từ khi
Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn.
2. Trường hợp tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài vụ việc,
nếu các bên không có thoả thuận khác, th́ thời
điểm bắt đầu tố tụng trọng tài
được tính từ khi bị đơn nhận
được đơn khởi kiện của nguyên
đơn.
Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy
tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy
định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, các
tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng
phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho
bị đơn bản sao đơn khởi kiện
của nguyên đơn và những tài liệu theo quy
định tại khoản 3 Điều 30 của Luật
này.
Điều 33. Thời hiệu khởi kiện
giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy
định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ
tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm.
1. Phí trọng tài là khoản thu từ việc cung cấp
dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài. Phí trọng tài gồm:
a) Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí
khác cho Trọng tài viên;
b) Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu
cầu của Hội đồng trọng tài;
c) Phí hành chính;
d) Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc
của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh
chấp;
đ) Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác
được cung cấp bởi Trung tâm trọng tài.
2. Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn
định. Trường hợp vụ tranh chấp
được giải quyết bởi Trọng tài vụ
việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài
ấn định.
3. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc
quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác
hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ
khác.
Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc
gửi bản tự bảo vệ
1. Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
b) Tên và địa chỉ của bị đơn;
c) Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ,
nếu có;
d) Tên và địa chỉ của người
được bị đơn chọn làm Trọng tài viên
hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài
viên.
2. Đối với vụ tranh chấp được
giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên
không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định
khác, th́ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện và các tài liệu
kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng
tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể
được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ
vào t́nh tiết cụ thể của vụ việc.
3. Đối với vụ tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài vụ việc,
nếu các bên không có thoả thuận khác, th́ trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài
liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên
đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ,
tên và địa chỉ của người mà ḿnh chọn
làm Trọng tài viên.
4. Trường hợp bị đơn cho rằng
vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của
Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận
trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được th́ phải nêu
rơ điều đó trong bản tự bảo vệ.
5. Trường hợp bị đơn không nộp
bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này th́ quá tŕnh giải quyết
tranh chấp vẫn được tiến hành.
Điều 36. Đơn kiện lại của bị
đơn
1. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên
đơn về những vấn đề có liên quan
đến vụ tranh chấp.
2. Đơn kiện lại của bị đơn
phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong
trường hợp vụ tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài vụ việc,
đơn kiện lại phải gửi cho Hội
đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn
kiện lại phải được nộp cùng thời
điểm nộp bản tự bảo vệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn kiện lại, nguyên đơn
phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm
trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp
được giải quyết bằng Trọng tài vụ
việc, nguyên đơn phải gửi bản tự
bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị
đơn.
4. Việc giải quyết đơn kiện lại do
Hội đồng trọng tài giải quyết đơn
khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo
quy định của Luật này về tŕnh tự, thủ
tục giải quyết đơn khởi kiện của
nguyên đơn.
Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán
quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn
khởi kiện, đơn kiện lại.
2. Trong quá tŕnh tố tụng trọng tài, các bên có thể
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện,
đơn kiện lại hoặc bản tự bảo
vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp
nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy
rằng việc đó có thể bị lạm dụng
nhằm gây khó khăn, tŕ hoăn việc ra phán quyết
trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của
thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh
chấp.
Điều 38. Thương lượng trong tố
tụng trọng tài
Kể từ thời điểm bắt đầu
tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự
ḿnh thương lượng, thỏa thuận chấm
dứt việc giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp các bên tự thỏa thuận
được với nhau chấm dứt việc giải
quyết tranh chấp th́ có quyền yêu cầu Chủ
tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đ́nh
chỉ giải quyết tranh chấp.
Điều 39. Thành phần Hội đồng
trọng tài
1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể
bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo
sự thỏa thuận của các bên.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận
về số lượng Trọng tài viên th́ Hội
đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng
tài tại Trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận
khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm
trọng tài không quy định khác, việc thành lập
Hội đồng trọng tài được quy
định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện và yêu cầu
chọn Trọng
tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị
đơn phải chọn Trọng tài viên cho ḿnh và báo cho
Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị
Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định
Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn
Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ
tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài
viên, th́ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch
Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho
bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều
bị đơn th́ trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khởi
kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị
đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên
hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định
Trọng tài viên cho ḿnh. Nếu các bị đơn không
chọn được Trọng tài viên, th́ trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị
đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các
Trọng tài viên được các bên chọn hoặc
được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ
định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng
tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng
tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực
hiện được, th́ trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn quy định
tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài
chỉ định Chủ tịch Hội đồng
trọng tài;
4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh
chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải
quyết nhưng không chọn được Trọng tài
viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị
đơn nhận được đơn khởi
kiện, th́ theo yêu cầu của một hoặc các bên và
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng
tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng
tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác,
việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ
việc được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị
đơn nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn, bị đơn phải
chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn
biết Trọng tài viên mà ḿnh chọn. Hết thời
hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên
đơn tên Trọng tài viên mà ḿnh chọn và các bên không có
thoả thuận khác về việc chỉ định
Trọng tài viên, th́ nguyên đơn có quyền yêu cầu Ṭa
án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho
bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều
bị đơn, th́ các bị đơn phải thống
nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết
thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn
được Trọng tài viên và nếu các bên không có
thoả thuận khác về việc chỉ định
Trọng tài viên, th́ một hoặc các bên có quyền yêu
cầu Ṭa án có thẩm quyền chỉ định
Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
được các bên chọn hoặc được Ṭa án
chỉ định, các Trọng tài viên bầu một
Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng
trọng tài. Trong trường hợp không bầu được
Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không
có thoả thuận khác th́ các bên có quyền yêu cầu Ṭa án
có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch
Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ
tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải
quyết nhưng không chọn được Trọng tài
viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị
đơn nhận được đơn khởi kiện,
nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung
tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, th́ theo
yêu cầu của một hoặc các bên, Ṭa án có thẩm
quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của các bên quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án
Ṭa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán
chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
Điều 42. Thay đổi Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối giải
quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay
đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là
người đại diện của một bên;
b) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh
chấp;
c) Có căn cứ rơ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô
tư, khách quan;
d) Đă là ḥa giải viên, người đại
diện, luật sư của bất cứ bên nào
trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra
giải quyết tại trọng tài, trừ trường
hợp được các bên chấp thuận bằng
văn bản.
2. Kể từ khi được chọn hoặc
được chỉ định, Trọng tài viên phải
thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trọng tài
hoặc Hội đồng trọng tài và các bên về
những t́nh tiết có thể ảnh hưởng
đến tính khách quan, vô tư của ḿnh.
3. Đối với vụ tranh chấp được
giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu Hội
đồng trọng tài chưa được thành lập,
việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch
Trung tâm trọng tài quyết định. Nếu Hội
đồng trọng tài đă được thành lập,
việc thay đổi Trọng tài viên do các thành viên c̣n
lại của Hội đồng trọng tài quyết
định. Trong trường hợp các thành viên c̣n lại
của Hội đồng trọng tài không quyết
định được hoặc nếu các Trọng tài
viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải
quyết tranh chấp, Chủ tịch Trung tâm trọng tài
quyết định về việc thay đổi Trọng
tài viên.
4. Đối với vụ tranh chấp do Hội
đồng trọng tài vụ việc giải quyết,
việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do các thành viên
c̣n lại của Hội đồng trọng tài quyết
định. Trong trường hợp các thành viên c̣n lại
của Hội đồng trọng tài không quyết
định được hoặc nếu các Trọng tài
viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải
quyết tranh chấp, th́ trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu của một
hoặc các Trọng tài viên nói trên, của một hoặc
các bên tranh chấp, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công
một Thẩm phán quyết định về việc thay
đổi Trọng tài viên.
5. Quyết định của Chủ tịch Trung tâm
trọng tài hoặc của Toà án trong trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này là quyết định cuối cùng.
6. Trong trường hợp Trọng tài viên v́ sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể tiếp tục tham gia giải quyết tranh
chấp hoặc bị thay đổi th́ việc chọn,
chỉ định Trọng tài viên thay thế
được thực hiện theo tŕnh tự, thủ
tục quy định của Luật này.
7. Sau khi tham khảo ư kiến của các bên, Hội
đồng trọng tài mới được thành lập
có thể xem xét lại những vấn đề đă
được đưa ra tại các phiên họp giải
quyết tranh chấp của Hội đồng trọng
tài trước đó.
1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp,
Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu
lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa
thuận trọng tài có thể thực hiện
được hay không và xem xét thẩm quyền của ḿnh.
Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền
giải quyết của ḿnh th́ Hội đồng trọng
tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy
định của Luật này. Trường hợp không
thuộc thẩm quyền giải quyết của ḿnh,
thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác
định rơ thỏa thuận trọng tài không thể thực
hiện được th́ Hội đồng trọng tài
quyết định đ́nh chỉ việc giải quyết
và thông báo ngay cho các bên biết.
2. Trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện
Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm
quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội
đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có
trách nhiệm xem xét, quyết định.
3. Trường hợp các bên đă có thỏa thuận
giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm
trọng tài cụ thể nhưng
Trung tâm trọng tài này
đă chấm dứt hoạt động mà không có tổ
chức trọng tài kế thừa, th́ các bên có thể
thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác;
nếu không thỏa thuận được, th́ có quyền
khởi kiện ra Ṭa án để giải quyết.
4. Trường hợp các bên đă có thỏa thuận
cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài
viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời
điểm xảy ra tranh chấp, v́ sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài
viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, th́ các
bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài
viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận
được, th́ có quyền khởi kiện ra Ṭa án
để giải quyết.
5. Trường hợp các bên đă có thỏa thuận
trọng tài nhưng không chỉ rơ h́nh thức trọng tài
hoặc không thể xác định được tổ chức
trọng tài cụ thể, th́ khi có tranh chấp, các bên
phải thỏa thuận lại về h́nh thức
trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ
thể để giải quyết tranh chấp. Nếu
không thỏa thuận được th́ việc lựa
chọn h́nh thức, tổ chức trọng tài để
giải quyết tranh chấp được thực
hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.
1. Trong trường hợp không đồng ư với
quyết định của Hội đồng trọng tài
quy định tại Điều 43 của Luật này,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định của Hội
đồng trọng tài, các bên có quyền gửi đơn
yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại quyết định
của Hội đồng trọng tài. Bên khiếu nại
phải đồng thời thông báo việc khiếu
nại cho Hội đồng trọng tài.
2. Đơn khiếu nại phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên và địa chỉ của bên khiếu nại;
c) Nội dung yêu cầu.
3. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao
đơn khởi kiện, thoả thuận trọng tài,
quyết định của Hội đồng trọng
tài. Trường hợp giấy tờ kèm theo bằng
tiếng nước ngoài th́ phải dịch ra tiếng
Việt và được chứng thực hợp lệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, Chánh án
Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét,
giải quyết đơn khiếu nại. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được
phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định.
Quyết định của Toà án là cuối cùng.
5. Trong khi Ṭa án giải quyết đơn khiếu
nại, Hội đồng trọng tài vẫn có thể
tiếp tục giải quyết tranh chấp.
6. Trong trường hợp Toà án quyết định
vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của
Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận
trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực
hiện được, Hội đồng trọng tài ra
quyết định đ́nh chỉ giải quyết tranh chấp.
Nếu không có thoả thuận khác, các bên có quyền
khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời
hiệu khởi kiện ra Toà án được xác
định theo quy định của pháp luật. Thời
gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại
Trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định
thụ lư giải quyết vụ tranh chấp không tính vào
thời hiệu khởi kiện.
Điều 45. Thẩm quyền xác minh sự việc
của Hội đồng trọng tài
Trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp, Hội
đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao
đổi với các bên với sự có mặt của bên
kia bằng các h́nh thức thích hợp để làm sáng
tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh
chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự
ḿnh hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên t́m
hiểu sự việc từ người thứ ba,
với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đă
thông báo cho các bên biết.
Điều 46. Thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài về thu thập chứng cứ
1. Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ cho Hội đồng trọng tài để
chứng minh các sự việc có liên quan đến nội
dung đang tranh chấp.
2. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng
trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp.
3. Hội đồng trọng tài tự ḿnh hoặc theo
yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng
cầu giám định, định giá tài sản trong vụ
tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải
quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do
bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng
hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
4. Hội đồng trọng tài tự ḿnh hoặc theo
yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham
vấn ư kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu
cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội
đồng trọng tài phân bổ.
5. Trong trường hợp Hội đồng trọng
tài, một hoặc các bên đă áp dụng các biện pháp
cần thiết để thu thập chứng cứ mà
vẫn không thể tự ḿnh thu thập được th́
có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có
thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu đọc được, nghe
được, nh́n được hoặc hiện vật
khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản
đề nghị phải nêu rơ nội dung vụ việc
đang giải quyết tại Trọng tài, chứng
cứ cần thu thập, lư do không thu thập
được, tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang quản lư, lưu giữ
chứng cứ cần thu thập đó.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản, đơn yêu cầu
thu thập chứng cứ, Chánh án Ṭa án có thẩm quyền
phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu
cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày được phân công,
Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang quản lư, lưu giữ cung
cấp chứng cứ cho Ṭa án và gửi văn bản
đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lư, lưu
giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo
yêu cầu của Ṭa án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp, Ṭa án phải thông báo cho Hội
đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để
tiến hành việc giao nhận chứng cứ.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà
cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng
cứ theo yêu cầu th́ Ṭa án phải thông báo ngay cho Hội
đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng
thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lư theo quy định
của pháp luật.
Điều 47. Thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài về triệu tập người
làm chứng
1. Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét
thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có
quyền yêu cầu người làm chứng có mặt
tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho
người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập
người làm chứng chịu hoặc do Hội
đồng trọng tài phân bổ.
2. Trường hợp người làm chứng đă
được Hội đồng trọng tài triệu
tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng
không có lư do chính đáng và việc vắng mặt của
họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh
chấp, th́ Hội đồng trọng tài gửi văn
bản đề nghị Ṭa án có thẩm quyền ra quyết
định triệu tập người làm chứng
đến phiên họp của Hội đồng trọng tài.
Văn bản phải nêu rơ nội dung vụ việc
đang được giải quyết tại Trọng tài;
họ, tên, địa chỉ của người làm
chứng; lư do cần triệu tập người làm
chứng; thời gian, địa điểm người
làm chứng cần phải có mặt.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị
triệu tập người làm chứng của Hội
đồng trọng tài, Chánh án Ṭa án có thẩm quyền phân
công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu
triệu tập người làm chứng. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được
phân công, Thẩm phán phải ra quyết định
triệu tập người làm chứng.
Quyết định triệu tập người làm
chứng phải ghi rơ tên Hội đồng trọng tài yêu
cầu triệu tập người làm chứng; nội
dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ
của người làm chứng; thời gian, địa
điểm người làm chứng phải có mặt theo
yêu cầu của Hội đồng trọng tài.
Ṭa án phải gửi ngay quyết định này cho
Hội đồng trọng tài, người làm chứng
đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật.
Người làm chứng có nghĩa vụ nghiêm chỉnh
thi hành quyết định của Ṭa án.
Chi phí cho người làm chứng được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
VII: BIỆN
PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 48. Quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội
đồng trọng tài, Ṭa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của
Luật này và các quy định của pháp luật có liên
quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
2. Việc yêu cầu Ṭa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ
thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ
quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
Điều 49. Thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội
đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc
một số biện pháp khẩn cấp tạm thời
đối với các bên tranh chấp.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao
gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp
nào thực hiện một hoặc một số hành vi
nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi
ảnh hưởng bất lợi đến quá tŕnh
tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc
định đoạt bất kỳ tài sản nào của
một hoặc các bên tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả
tiền giữa các bên;
e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp.
3. Trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp, nếu
một trong các bên đă yêu cầu Ṭa án áp dụng một
hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại khoản 2 Điều này mà
sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng
trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời th́ Hội đồng trọng tài phải từ
chối.
4. Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền
buộc bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo
đảm tài chính.
5. Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu
cầu, bên bị áp dụng hoặc người thứ ba
th́ người bị thiệt hại có quyền khởi
kiện ra Ṭa án để yêu cầu giải quyết
bồi thường theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Hội đồng
trọng tài
1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải làm đơn gửi đến
Hội đồng trọng tài.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp;
đ) Lư do cần phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần
được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung
cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ
để chứng minh cho sự cần thiết phải áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Theo quyết định của Hội đồng
trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải gửi một khoản
tiền, kim khí quư, đá quư hoặc giấy tờ có giá do
Hội đồng trọng tài ấn định
tương ứng với giá trị thiệt hại có
thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi
ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quư,
đá quư hoặc giấy tờ có giá được
gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội
đồng trọng tài quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đă thực
hiện biện pháp bảo đảm quy định tại
khoản 3 Điều này th́ Hội đồng trọng tài
xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời. Trường hợp không chấp
nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo
bằng văn bản và nêu rơ lư do cho bên yêu cầu biết.
5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Hội
đồng trọng tài được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng
trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào
bất kỳ thời điểm nào trong quá tŕnh giải
quyết tranh chấp.
2. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp
khẩn cấp tạm thời được thực
hiện theo quy định tại Điều 50 của
Luật này.
3. Hội đồng trọng tài hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời đă được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Bên phải thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đă nộp tài
sản hoặc có người khác thực hiện biện
pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối
với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm
dứt theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời được thực hiện
như sau:
a) Bên yêu cầu phải có đơn đề nghị
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
gửi Hội đồng trọng tài;
b) Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết
định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời và xem xét, quyết định để bên
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời nhận lại tài sản bảo đảm quy
định tại khoản 3 Điều 50 của Luật
này, trừ trường hợp bên yêu cầu Hội
đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm
bồi thường do yêu cầu không đúng gây thiệt
hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc cho người thứ ba.
Quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải được gửi ngay
cho các bên tranh chấp và Cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 52. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu
cầu của ḿnh. Trong trường hợp bên yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc cho
người thứ ba th́ phải bồi thường.
1. Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền
và lợi ích hợp pháp của ḿnh bị xâm hại
hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại,
một bên có quyền làm đơn gửi đến Toà án
có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc
một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Ṭa án có thẩm
quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải
quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán
phải ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu
cầu thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trường hợp không chấp nhận yêu cầu th́
Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư
do cho người yêu cầu biết.
3. Một bên có quyền yêu cầu Ṭa án thay đổi,
bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Việc phân công Thẩm phán xem xét giải
quyết đơn yêu cầu thay đổi, bổ sung,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Tŕnh tự, thủ tục áp dụng, thay đổi,
bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Ṭa án thực hiện theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp, nếu
một trong các bên đă yêu cầu Hội đồng
trọng tài áp dụng một hoặc một số
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại có
đơn yêu cầu Ṭa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời th́ Ṭa án phải từ chối và
trả lại đơn yêu cầu, trừ trường
hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không thuộc thẩm quyền của
Hội đồng trọng tài.
Chương
VIII
Điều 54. Chuẩn bị phiên họp giải
quyết tranh chấp
1. Trường hợp các bên không có thoả thuận khác
hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng
tài không có quy định khác, thời gian và địa
điểm mở phiên họp do Hội đồng
trọng tài quyết định.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận khác
hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng
tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham
dự phiên họp phải được gửi cho các bên
chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
Điều 55. Thành phần, thủ tục phiên họp
giải quyết tranh chấp
1. Phiên họp giải quyết tranh chấp
được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho người đại diện tham dự phiên
họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời
người làm chứng, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh.
3. Trong trường hợp có sự đồng ư của
các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép
những người khác tham dự phiên họp giải quyết
tranh chấp.
4. Tŕnh tự, thủ tục tiến hành phiên họp
giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng
trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định;
đối với Trọng tài vụ việc do các bên
thỏa thuận.
Điều 56. Việc vắng mặt của các bên
1. Nguyên đơn đă được triệu tập
hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh
chấp mà vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc
rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không
được Hội đồng trọng tài chấp thuận
th́ bị coi là đă rút đơn khởi kiện. Trong
trường hợp này, Hội đồng trọng tài
tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị
đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại.
2. Bị đơn đă được triệu tập
hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh
chấp mà vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc
rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không
được Hội đồng trọng tài chấp thuận
th́ Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục
giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và
chứng cứ hiện có.
3. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng
trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ
để tiến hành phiên họp giải quyết tranh
chấp mà không cần sự có mặt của các bên.
Điều 57. Hoăn phiên họp giải quyết tranh
chấp
Khi có lư do chính đáng, một hoặc các bên có thể yêu cầu
Hội đồng trọng tài hoăn phiên họp giải
quyết tranh chấp. Yêu cầu hoăn phiên họp giải
quyết tranh chấp phải được lập
bằng văn bản, nêu rơ lư do kèm theo chứng cứ và
được gửi đến Hội đồng
trọng tài chậm nhất 07 ngày làm việc trước
ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp.
Nếu Hội đồng trọng tài không nhận
được yêu cầu theo thời hạn này, bên yêu
cầu hoăn phiên họp giải quyết tranh chấp
phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. Hội
đồng trọng tài xem xét, quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoăn phiên họp
và thông báo kịp thời cho các bên.
Thời hạn hoăn phiên họp do Hội đồng
trọng tài quyết định.
Điều 58. Hoà giải, công nhận ḥa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng
tài tiến hành ḥa giải để các bên thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi
các bên thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết trong vụ tranh chấp th́ Hội
đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành
có chữ kư của các bên và xác nhận của các Trọng
tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các
bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị
như phán quyết trọng tài.
Điều 59. Đ́nh chỉ giải quyết tranh
chấp
1. Vụ tranh chấp được đ́nh chỉ
giải quyết trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đă
chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế;
b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan,
tổ chức đă chấm dứt hoạt động,
bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi h́nh thức
tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào
tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức đó;
c) Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc
được coi là đă rút đơn khởi kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Luật này, trừ trường hợp bị đơn
yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp;
d) Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải
quyết tranh chấp;
đ) Ṭa án đă quyết định vụ tranh chấp
không thuộc thẩm quyền của Hội đồng
trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận
trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được theo quy
định tại khoản 6 Điều 44 của Luật
này.
2. Hội đồng trọng tài ra quyết định
đ́nh chỉ giải quyết tranh chấp. Trường
hợp Hội đồng trọng tài chưa
được thành lập th́ Chủ tịch Trung tâm
trọng tài ra quyết định đ́nh chỉ giải
quyết tranh chấp.
3. Khi có quyết định đ́nh chỉ giải
quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi
kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết lại
vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện
vụ tranh chấp sau không có ǵ khác với vụ tranh
chấp trước về nguyên đơn, bị
đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ
các trường hợp quy định tại điểm c
và điểm đ khoản 1 Điều này.
Chương
IX
Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết
1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng
tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa
số.
2. Trường hợp biểu quyết không đạt
được đa số th́ phán quyết trọng tài
được lập theo ư kiến của Chủ tịch
Hội đồng trọng tài.
Điều 61. Nội dung, h́nh thức và hiệu
lực của phán quyết trọng tài
1. Phán quyết trọng tài phải được
lập bằng văn bản và có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán
quyết;
b) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị
đơn;
c) Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên;
d) Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn
đề tranh chấp;
đ) Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi
các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong
phán quyết;
e) Kết quả giải quyết tranh chấp;
g) Thời hạn thi hành phán quyết;
h) Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan;
i) Chữ kư của Trọng tài viên.
2. Khi có Trọng tài viên không kư tên vào phán quyết trọng
tài, Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải
ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rơ lư do.
Trong trường hợp này, phán quyết trọng tài
vẫn có hiệu lực.
3. Phán quyết trọng tài được ban hành ngay
tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể
từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
4. Phán quyết trọng tài phải được
gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu
cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng
trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết
trọng tài.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Điều 62. Đăng kư phán quyết trọng tài
vụ việc
1. Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh
chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc
được đăng kư tại Ṭa án nơi Hội
đồng trọng tài đă ra phán quyết trước
khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài
đó. Việc đăng kư hoặc không đăng kư phán
quyết trọng tài không ảnh hưởng đến
nội dung và giá trị pháp lư của phán quyết trọng
tài.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành
phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng kư phán
quyết trọng tài vụ việc phải gửi
đơn xin đăng kư phán quyết trọng tài tới
Ṭa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này kèm theo bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây:
a) Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng
tài vụ việc ban hành;
b) Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp
của Hội đồng trọng tài vụ việc,
nếu có;
c) Bản chính hoặc bản sao thoả thuận
trọng tài đă được chứng thực hợp
lệ.
Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các tài liệu gửi cho Ṭa án.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn xin đăng kư phán
quyết, Chánh án Ṭa án phải phân công một Thẩm phán xem
xét đơn đăng kư phán quyết. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công,
Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài
liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc
đăng kư. Trường hợp xác định phán quyết
trọng tài không có thật th́ Thẩm phán từ chối
đăng kư, trả lại đơn yêu cầu và các tài
liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu
biết, đồng thời nêu rơ lư do. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Ṭa án, người yêu cầu đăng kư
phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với
Chánh án Ṭa án về việc từ chối đăng kư phán
quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Chánh án Ṭa án phải xem xét và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Chánh án Ṭa án là quyết định
cuối cùng.
4. Nội dung đăng kư phán quyết Trọng tài:
a) Thời gian, địa điểm thực hiện
việc đăng kư;
b) Tên Ṭa án tiến hành việc đăng kư;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu thực
hiện việc đăng kư;
d) Phán quyết được đăng kư;
đ) Chữ kư của người có thẩm quyền và
đóng dấu của Ṭa án.
Điều 63. Sửa chữa và giải thích phán
quyết; phán quyết bổ sung
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa
thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu
cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa
những lỗi rơ ràng về chính tả, về số liệu
do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết
nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường
hợp Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này
là chính đáng th́ phải sửa chữa trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được phán quyết, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một
bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài
giải thích về điểm cụ thể hoặc
phần nội dung của phán quyết nhưng phải
thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài
thấy rằng yêu cầu này là chính đáng th́ phải
giải thích trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích
này là một phần của phán quyết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết,
Hội đồng trọng tài có thể chủ
động sửa những lỗi quy định tại khoản
1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận khác,
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được phán quyết, một bên có thể yêu cầu
Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung
đối với những yêu cầu được tŕnh
bày trong quá tŕnh tố tụng nhưng không được
ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết.
Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu
cầu này là chính đáng th́ ra phán quyết bổ sung trong
thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
5. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa
chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.
1. Trung tâm trọng tài có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ vụ tranh chấp đă thụ lư. Hồ
sơ vụ tranh chấp do Trọng tài vụ việc
giải quyết được các bên hoặc các Trọng
tài viên lưu trữ.
2. Hồ sơ trọng tài được lưu trữ
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra phán quyết
trọng tài hoặc quyết định đ́nh chỉ
giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
Chương
X
Điều 65. Tự nguyện thi hành phán quyết
trọng tài
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi
hành phán quyết trọng tài.
Điều 66. Quyền yêu cầu thi hành phán quyết
trọng tài
1. Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài
mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi
hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng
tài theo quy định tại Điều 69 của Luật
này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có
quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
2. Đối với phán quyết của Trọng tài
vụ việc, bên được thi hành có quyền làm
đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết
được đăng kư theo quy định tại
Điều 62 của Luật này.
Điều 67. Thi hành phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương XI
Điều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng
tài
1. Ṭa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi
có đơn yêu cầu của một bên.
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa
thuận trọng tài vô hiệu;
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ
tục tố tụng trọng tài không phù hợp với
thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định
của Luật này;
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền
của Hội đồng trọng tài; trường
hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc
thẩm quyền của Hội đồng trọng tài th́
nội dung đó bị huỷ;
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội
đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra
phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến
tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Khi Ṭa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác
định như sau:
a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội
đồng trọng tài đă ra phán quyết thuộc
một trong các trường hợp đó;
b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này, Ṭa án có trách nhiệm chủ động
xác minh thu thập chứng cứ để quyết
định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết
trọng tài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được phán quyết trọng tài, nếu một bên
có đủ căn cứ để chứng minh
được rằng Hội đồng trọng tài
đă ra phán quyết thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 68 của Luật này, th́ có quyền làm
đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu
huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu
hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài
liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy
phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
2. Trường hợp gửi đơn quá hạn v́
sự kiện bất khả kháng th́ thời gian có sự
kiện bất khả kháng không được tính vào
thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Điều 70. Đơn yêu cầu huỷ phán
quyết trọng tài
1. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
c) Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng
tài.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài
đă được chứng thực hợp lệ;
b) Bản chính hoặc bản sao thoả thuận
trọng tài đă được chứng thực hợp
lệ.
Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra
tiếng Việt và bản dịch phải được
chứng thực hợp lệ.
Điều 71. Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán
quyết trọng tài
1. Sau khi thụ lư đơn yêu cầu huỷ phán
quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay
cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của
Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh
chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
thụ lư, Chánh án Toà án chỉ định một Hội
đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán,
trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo
sự phân công của Chánh án Ṭa án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được chỉ định, Hội đồng xét
đơn yêu cầu phải phải mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết
trọng tài. Ṭa án phải chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07
ngày làm việc trước ngày mở phiên họp
để tham dự phiên họp của Ṭa án xét đơn
yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát
phải gửi trả lại hồ sơ cho Ṭa án
để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu.
3. Phiên họp được tiến hành với sự
có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của
các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng
cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu
Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc
đă được triệu tập hợp lệ mà
vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc rời phiên
họp mà không được Hội đồng chấp
thuận th́ Hội đồng vẫn tiến hành xét
đơn yêu cầu hủy quyết định trọng
tài.
4. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét
đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định
tại Điều 68 của Luật này và các tài liệu kèm
theo để xem xét, quyết định; không xét xử
lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng
trọng tài đă giải quyết. Sau khi xem xét đơn
và các tài liệu kèm theo, nghe ư kiến của những
người được triệu tập, nếu có,
Kiểm sát viên tŕnh bày ư kiến của Viện kiểm sát,
Hội đồng thảo luận và quyết định theo
đa số.
5. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền
ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán
quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu
cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn
hoặc đă được triệu tập hợp
lệ mà vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc
rời phiên họp mà không được Hội
đồng chấp thuận th́ Hội đồng ra
quyết định đ́nh chỉ việc xét đơn
yêu cầu.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định, Ṭa án gửi quyết định
cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên
Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp.
7. Theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù
hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có
thể tạm đ́nh chỉ việc xem xét giải
quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng
tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều
kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục
sai sót tố tụng trọng tài theo quan điểm của
Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ
căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài.
Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Ṭa án
biết về việc khắc phục sai sót tố
tụng. Trường hợp Hội đồng trọng
tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng th́
Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy
phán quyết trọng tài.
8. Trường hợp Hội đồng xét đơn
yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết
trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại
để đưa vụ tranh chấp đó ra giải
quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền
khởi kiện tại Ṭa án. Trường hợp Hội
đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán
quyết trọng tài th́ phán quyết trọng tài
được thi hành.
9. Trong mọi trường hợp, thời gian giải
quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian
tiến hành thủ tục hủy phán quyết trọng tài tại
Ṭa án không tính vào thời hiệu khởi kiện.
10. Quyết định của Toà án là quyết
định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 72. Lệ phí toà án liên quan đến
Trọng tài
Lệ phí về yêu cầu Toà án chỉ định
Trọng tài viên, áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài,
đăng kư phán quyết trọng tài và những lệ phí
khác được thực hiện theo quy định
của pháp luật về án phí và lệ phí toà án.
Chương
XII: TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 73. Điều kiện hoạt động
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam
Tổ chức trọng tài nước ngoài đă
được thành lập và đang hoạt động
hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp
và pháp luật của Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam th́ được phép hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 74. H́nh thức hoạt động của
Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam
Tổ chức trọng tài nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam dưới các h́nh thức
sau đây:
1. Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài (sau đây gọi là Chi nhánh);
2. Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài (sau đây gọi là Văn pḥng
đại diện).
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
Tổ chức trọng tài nước ngoài, được
thành lập và thực hiện hoạt động trọng
tài tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức trọng tài nước ngoài và Chi nhánh
của ḿnh chịu trách nhiệm về hoạt động
của Chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức trọng tài nước ngoài cử
một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh.
Trưởng Chi nhánh là người đại diện theo
uỷ quyền của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện,
vật dụng cần thiết cho hoạt động
của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc
tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam để phục
vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
4. Chuyển thu nhập của Chi nhánh ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Chỉ định Trọng tài viên để thành
lập Hội đồng trọng tài theo ủy quyền
của tổ chức trọng tài nước ngoài.
7. Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các
phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại khác theo quy định của pháp
luật.
8. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn pḥng và các dịch
vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp của
Hội đồng trọng tài nước ngoài.
9. Thu phí trọng tài và các khoản thu hợp pháp khác.
10. Trả thù lao cho Trọng tài viên.
11. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao tŕnh
độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho
Trọng tài viên.
12. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao
quyết định trọng tài theo yêu cầu của các
bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam.
13. Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong
Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt
động.
14. Chấp hành quy định của pháp luật Việt
Nam có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
15. Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt
động của Chi nhánh với Sở Tư pháp nơi
Chi nhánh đăng kư hoạt động.
1. Văn pḥng đại diện là đơn vị
phụ thuộc của Tổ chức trọng tài
nước ngoài được thành lập và t́m kiếm,
thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng
tài tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức trọng tài nước ngoài phải
chịu trách nhiệm về hoạt động của
Văn pḥng đại diện trước pháp luật
Việt Nam.
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của Văn
pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam
1. T́m kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt
động trọng tài của tổ chức ḿnh tại
Việt Nam.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện,
vật dụng cần thiết cho hoạt động
của Văn pḥng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc
tại Văn pḥng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng
đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam và chỉ
được sử dụng tài khoản này vào hoạt
động của Văn pḥng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn pḥng đại diện theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi
và thời hạn được quy định trong
Giấy phép thành lập Văn pḥng đại diện.
7. Không được thực hiện hoạt
động trọng tài tại Việt Nam.
8. Chỉ được thực hiện các hoạt
động xúc tiến, quảng bá hoạt động
trọng tài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
9. Chấp hành quy định của pháp luật Việt
Nam có liên quan đến hoạt động của Văn
pḥng đại diện.
10. Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt
động của Văn pḥng đại diện với Sở
Tư pháp nơi Văn pḥng đại diện đăng
kư hoạt động.
Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh,
Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Việc thành lập, đăng kư, hoạt động và
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chính phủ
quy định chi tiết thủ tục thành lập,
đăng kư và chấm dứt hoạt động của
Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Chương
XIII
Điều 80. Áp dụng Luật đối với các
Trung tâm trọng tài được thành lập trước
ngày Luật này có hiệu lực
Các Trung tâm trọng tài được thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực không phải
làm thủ tục thành lập lại. Các Trung tâm trọng
tài phải sửa đổi, bổ sung điều
lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp
với quy định của Luật này trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực. Hết thời hạn nêu trên mà các Trung tâm trọng
tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy
tắc tố tụng trọng tài th́ bị thu hồi Giấy
phép thành lập và phải chấm dứt hoạt
động.
Điều 81. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2011.
2. Pháp lệnh Trọng tài thương mại số
08/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
3. Các thỏa thuận trọng tài được kư
kết trước ngày Luật này có hiệu lực
được thực hiện theo các quy định
của pháp luật tại thời điểm kư thỏa
thuận trọng tài.
Điều 82. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật; hướng dẫn những nội dung
cần thiết khác của Luật này để đáp
ứng yêu cầu quản lư nhànước.
Luật này đă được Quốc hội
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2010.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng