CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
Số: 49/2013/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 14 tháng 05 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về tiền lương
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về
tiền lương,
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của Hội
đồng tiền lương quốc gia theo quy
định tại Khoản 2 Điều 92; nguyên tắc
xây dựng thang lương, bảng lương và
định mức lao động theo quy định
tại Khoản 1 Điều 93 của Bộ luật Lao
động.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thành viên Hội đồng tiền
lương quốc gia theo quy
định tại Khoản 1 Điều 92 của Bộ
luật Lao động.
2. Người lao động làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động quy định
tại Khoản 1, Điều 3 của Bộ luật Lao
động.
3. Người sử
dụng lao động theo quy
định tại Khoản 2, Điều 3 của Bộ
luật Lao động (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp).
4. Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến quy định và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương
quốc gia và xây dựng thang lương, bảng
lương, định mức lao động theo quy
định tại Nghị định này.
Chương II
HỘI ĐỒNG
TIỀN LƯƠNG QUỐC GIA
Điều
3. Chức năng của Hội đồng tiền
lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia thực
hiện chức năng tư vấn cho Chính phủ về
điều chỉnh, công bố mức lương tối
thiểu vùng.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập Hội đồng
tiền lương quốc gia.
Điều
4. Nhiệm vụ của Hội đồng tiền
lương quốc gia
1. Phân tích t́nh h́nh kinh tế
- xă hội, mức sống dân cư để xác
định, dự báo nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động và gia đ́nh họ;
đánh giá t́nh h́nh thực hiện mức lương
tối thiểu vùng, mức tiền lương trên thị
trường lao động và khả năng chi trả
của doanh nghiệp để xây dựng và khuyến
nghị với Chính phủ phương án tiền
lương tối thiểu vùng hàng năm và từng
thời kỳ.
2. Nghiên cứu, khuyến
nghị với Chính phủ mức lương tối
thiểu theo giờ áp dụng
đối với một số nghề, công việc không
thường xuyên hoặc làm việc không trọn thời
gian.
3. Tổ chức rà soát,
đánh giá việc phân vùng địa bàn áp dụng mức
lương tối thiểu vùng để khuyến
nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung phân vùng địa bàn áp dụng mức
lương tối thiểu vùng.
4. Khảo sát thực
tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài
để nâng cao năng lực và hiệu quả tư
vấn, khuyến nghị về tiền lương
tối thiểu.
5. Nghiên cứu, tư
vấn các vấn đề khác liên quan đến chính sách
tiền lương theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
5. Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng
tiền lương quốc gia có 15 thành viên, bao gồm: 05 thành
viên đại diện của Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội, 05 thành viên đại diện
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và 05
thành viên đại diện của tổ chức
đại diện người sử dụng lao
động ở trung ương, trong đó:
a) Chủ tịch Hội
đồng là một Thứ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội;
b) Ba Phó Chủ tịch
Hội đồng, gồm: Một Phó Chủ tịch
Hội đồng là Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, một Phó Chủ tịch Hội
đồng là Phó Chủ tịch Pḥng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam và một Phó Chủ tịch
Hội đồng là Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xă Việt Nam;
c) Các
ủy viên Hội đồng, bao gồm: Bốn ủy viên Hội đồng là đại
diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xă
hội; bốn ủy viên Hội đồng là đại
diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; một ủy viên Hội đồng là đại diện
của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam; hai ủy viên Hội đồng là đại
diện của hai hiệp hội ngành nghề ở Trung
ương có sử dụng nhiều lao động.
2. Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Hội đồng tiền lương quốc gia
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội và ủy quyền
cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xă hội bổ nhiệm các ủy
viên Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Ủy viên Hội
đồng tiền lương quốc gia là
người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực lao
động, tiền lương; có tŕnh độ, năng
lực để xem xét, đề xuất những
kiến nghị yêu cầu của cơ quan do ḿnh
đại diện và có điều kiện tham gia các
hoạt động của Hội đồng tiền
lương quốc gia. Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và ủy viên Hội đồng tiền
lương quốc gia làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, nhiệm kỳ là 05 năm.
4. Hội đồng
tiền lương quốc gia có bộ phận kỹ
thuật và bộ phận thường trực giúp Hội
đồng nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, xây
dựng phương án tiền lương tối
thiểu vùng, phân vùng áp dụng mức lương tối
thiểu để đưa ra thảo luận tại
Hội đồng và thực hiện công tác hành chính
của Hội đồng.
5. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng tiền lương
quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm,
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội và các
nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
6. Quy chế làm việc của Hội đồng tiền
lương quốc gia
1. Chủ tịch Hội
đồng tiền lương quốc gia quy định
quy chế làm việc của Hội
đồng tiền lương quốc gia, bộ phận kỹ
thuật và bộ phận thường trực.
2. Chủ tịch Hội
đồng tiền lương quốc gia được
mời các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu
của các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu, trường
đại học để tham vấn ư kiến hoặc
tham gia các cuộc họp của Hội đồng.
Chương III
NGUYÊN TẮC XÂY
DỰNG THANG LƯƠNG,
BẢNG
LƯƠNG VÀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Điều
7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng
lương
1. Căn cứ vào tổ
chức sản xuất, tổ
chức
lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết
định thang lương, bảng lương
đối với lao động quản lư, lao động
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực
tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.
2. Bội số của
thang lương là hệ số chênh lệch giữa
mức lương của công việc hoặc chức danh
có yêu cầu tŕnh độ kỹ thuật cao nhất so
với mức lương của công việc hoặc
chức danh có yêu cầu tŕnh độ kỹ thuật
thấp nhất, số bậc của thang lương,
bảng lương phụ thuộc
vào độ phức tạp quản lư, cấp bậc công
việc hoặc chức danh đ̣i hỏi. Khoảng cách
chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề
phải bảo đảm khuyến khích người lao
động nâng cao tŕnh độ chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng
5%.
3. Mức lương
thấp nhất (khởi điểm) của công việc
hoặc chức danh trong thang lương, bảng
lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ
phức tạp của công việc hoặc chức danh
tương ứng với tŕnh độ, kỹ năng,
trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công
việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương
thấp nhất của công việc hoặc chức danh
giản đơn nhất trong điều kiện lao động b́nh thường không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công
việc hoặc chức danh đ̣i hỏi lao
động qua đào tạo, học nghề (kể cả
lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề)
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương
của công việc hoặc chức danh có điều
kiện lao động nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công
việc hoặc chức danh có điều kiện lao
động đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương của công
việc hoặc chức danh có độ phức tạp
tương đương, làm việc trong điều
kiện lao động b́nh thường.
4. Khi xây dựng và áp
dụng thang lương, bảng lương phải
bảo đảm b́nh đẳng, không phân biệt
đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành
phần xă hội, t́nh trạng hôn nhân,
tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật
hoặc v́ lư do thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn đối với người lao
động, đồng thời phải xây dựng tiêu
chuẩn để xếp lương, điều kiện
nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng
lương phải được định kỳ rà
soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực
tế về đổi mới công nghệ, tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động, mặt
bằng tiền lương trên thị trường lao
động và bảo đảm các quy định của
pháp luật lao động.
6. Khi xây dựng hoặc
sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng
lương, doanh nghiệp phải tham khảo ư kiến
của tổ chức đại diện tập thể
người lao động tại doanh nghiệp và công
bố công khai tại nơi làm việc của người
lao động trước khi thực hiện, đồng
thời gửi cơ quan quản lư nhà nước về
lao động cấp huyện nơi đặt cơ
sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở
hữu
khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang
lương, bảng lương phải báo cáo chủ
sở hữu cho ư kiến trước khi thực hiện;
đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng
đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội để theo dơi,
giám sát.
Điều
8. Nguyên tắc xây dựng định mức lao
động
1. Định mức lao động được thực
hiện cho từng bước công việc, từng công
đoạn và toàn bộ quá tŕnh sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trên cơ sở tổ chức lao
động khoa học, tổ chức sản xuất hợp lư.
2. Mức lao động
được xây dựng trên cơ sở cấp bậc
của công việc hoặc chức danh, phù hợp với
cấp bậc, tŕnh độ đào tạo của
người lao động, quy tŕnh công nghệ, tiêu
chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị và
bảo đảm các tiêu chuẩn lao động.
3. Mức lao
động phải là mức trung b́nh tiên tiến, bảo
đảm số đông người lao động
thực hiện được mà không phải kéo dài
thời gian làm việc tiêu chuẩn của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Mức lao
động mới phải được áp dụng
thử trước khi ban hành chính thức. Doanh nghiệp
phải thông báo cho người lao động biết ít
nhất 15 ngày trước khi áp dụng thử. Thời
gian áp dụng thử tùy theo tính chất công việc,
nhưng tối đa không quá 3 tháng và phải đánh giá
việc thực hiện mức.
Trường
hợp trong thời gian làm việc tiêu chuẩn, mức
thực tế thực hiện tính theo sản lượng
thấp hơn 5% hoặc cao hơn 10% so với mức được giao,
hoặc mức thực tế thực hiện tính theo
thời gian cao hơn 5% hoặc thấp hơn 10% so với
mức được giao th́ doanh nghiệp phải
điều chỉnh lại mức lao động.
5. Mức lao
động phải được định kỳ rà
soát, đánh giá để sửa
đổi,
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Khi xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh mức lao động, doanh nghiệp phải tham
khảo ư kiến của tổ chức đại diện
tập thể người lao động tại doanh
nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc
của người lao động trước khi thực
hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lư nhà
nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở
sản xuất của doanh nghiệp.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Các quy định tại Nghị định này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định
số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao
động về tiền lương; Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều
10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quy định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Hội đồng tiền
lương quốc gia:
a) Người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này
cử đại diện tham gia Hội đồng tiền
lương quốc gia và gửi danh sách để Bộ
Lao động - Thương binh và Xă hội tổng
hợp;
b) Chủ tịch Pḥng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam lựa
chọn và đề nghị người đứng
đầu hai hiệp hội ngành nghề ở Trung
ương sử dụng nhiều lao động cử
đại diện tham gia Hội đồng tiền lương quốc gia;
c) Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội tổng hợp và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng
tiền lương quốc gia; quyết định bổ
nhiệm các ủy viên Hội đồng tiền lương quốc gia.
2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc xây dựng thang
lương, bảng lương và định mức lao động.
a) Doanh nghiệp tổ
chức xây dựng hoặc rà soát sửa đổi bổ sung thang lương, bảng lương,
định mức lao động và gửi cơ quan
quản lư nhà nước về lao động cấp
huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp để theo dơi, kiểm tra theo
quy định tại Nghị định này. Trường
hợp doanh nghiệp có
nhiều đơn vị, chi nhánh hoạt động
ở các địa bàn khác nhau th́ sau khi xây dựng,
quyết định thang lương, bảng lương
và định mức lao động, doanh nghiệp gửi
cơ quan quản lư nhà nước về lao động
cấp huyện nơi đặt đơn vị, chi nhánh
của doanh nghiệp để theo dơi, kiểm tra;
b) Cơ quan quản lư nhà
nước về lao động cấp huyện nơi
đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp tiếp nhận thang lương, bảng
lương, định mức lao động của doanh
nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
93 Bộ luật Lao động; Khoản 6 Điều 7 và
Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
để rà soát, kiểm tra. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy
định th́ phải có văn bản yêu cầu doanh
nghiệp sửa đổi, điều
chỉnh, bổ sung theo đúng quy định của pháp
luật lao động;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
Sở Lao động - Thương binh và Xă hội phối
hợp với Liên đoàn lao
động và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng thang lương, bảng lương, định
mức lao động đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn theo quy định tại Nghị
định này;
d) Các cơ quan, tổ
chức được phân công, phân cấp thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu tiếp nhận, kiểm tra, giám sát việc xây dựng
thang lương, bảng lương
đối với các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do ḿnh làm chủ sở
hữu.
đ)
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội
hướng dẫn công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
các tổ chức, đơn vị của Nhà
nước, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được chuyển đổi từ công ty nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hiện
đang xếp lương theo thang lương,
bảng lương ban hành kèm theo Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ thực hiện việc xây dựng thang
lương, bảng lương, phụ cấp
lương theo quy định tại Nghị định
này, bảo đảm quan hệ hợp lư về tiền lương giữa các
loại lao động trong công ty và các ngành nghề;
chuyển xếp lương
đối với người lao động từ thang
lương, bảng lương do Chính
phủ ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 sang thang lương,
bảng lương do công ty ban hành.
3. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (Đă
kư) Nguyễn Tấn Dũng |