QUỐC HỘI
Luật số: 36/2005/QH11 |
|
CỘNG HOÀ XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUỐC
HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 7
(Từ
ngày 05 tháng 5 đến ngày 14
tháng 6 năm 2005)
LUẬT
THƯƠNG MẠI
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về hoạt động thương
mại.
--
Chương I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1: PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
Điều 7. Nghĩa vụ đăng kư kinh doanh của thương nhân
Điều 8. Cơ quan quản lư nhà nước về hoạt động thương mại
Mục 2: NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên tắc b́nh đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lư của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Mục 3 : THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
Điều 17. Quyền của Văn pḥng đại diện
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn pḥng đại diện
Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24. H́nh thức hợp đồng mua bán hàng hoá
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Điều 32. Nhăn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đă thỏa thuận
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá (Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa)
Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Mục 3: MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lư trong trường hợp khẩn cấp
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74. H́nh thức hợp đồng dịch vụ
Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện
Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá tŕnh cung ứng dịch vụ
Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
Chương IV: XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
Điều 92. Các h́nh thức khuyến mại
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương tŕnh, nội dung khuyến mại
Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại
Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Mục 3: TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 120. Các h́nh thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Mục 4: HỘI CHỢ, TRIỂN LĂM THƯƠNG MẠI
Điều 129. Hội chợ, triển lăm thương mại
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm thương mại
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lăm thương mại ở nước ngoài
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lăm thương mại ở nước ngoài
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm thương mại
Chương V: CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Mục 1: ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141. Đại diện cho thương nhân
Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Mục 3: ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác
Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Điều 167. Bên giao đại lư, bên đại lư
Điều 169. Các h́nh thức đại lư
Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lư thương mại
Điều 172. Quyền của bên giao đại lư
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lư
Điều 174. Quyền của bên đại lư
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lư
Điều 176. Thanh toán trong đại lư
Chương VI: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
Mục 1: GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178. Gia công trong thương mại
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
Điều 194. Xác định giá khởi điểm
Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá
Điều 199. Đăng kư tham gia đấu giá
Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
Điều 206. Đăng kư quyền sở hữu
Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
Mục 3: ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
Điều 216. Phương thức đấu thầu
Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Điều 221. Quản lư hồ sơ dự thầu
Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và kư kết hợp đồng
Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Mục 5: QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LĂNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
Điều 261. Giá trị pháp lư của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Điều 262. Giá trị pháp lư của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
Điều 264. Quyền của khách hàng
Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Điều 272. Sửa chữa, thay đổi t́nh trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mục 8: NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng quyền thương mại
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
Điều 291. Đăng kư nhượng quyền thương mại
Chương VII: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục 1: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
Điều 300. Phạt vi phạm (Biện pháp phạt vi phạm hợp đồng chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung tại các phụ lục hợp đồng)
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lăi do chậm thanh toán
Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Điều 309. Hậu quả pháp lư của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Điều 310. Đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng
Điều 311. Hậu quả pháp lư của việc đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng
Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng (Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa). Vi phạm điểm b, khoản 4: vi phạm điểu khoản cơ bản (k13, điều3)
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
Điều 314. Hậu quả pháp lư của việc huỷ bỏ hợp đồng (Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa). Yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền thuê thiết bị từ ngày giào hàng đến khi xét xử (k3)
Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đă áp dụng các chế tài khác
Mục 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317. H́nh thức giải quyết tranh chấp
Điều 318. Thời hạn khiếu nại (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng)
Chương VIII: XỬ LƯ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 319. Thời hiệu khởi kiện (2 năm)
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
Điều 321. H́nh thức xử lư vi phạm pháp luật về thương mại
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chương IX: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323. Hiệu lực thi hành (01/01/2006)
** Luật này thay thế Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chương
I
Mục 1
1. Hoạt
động thương mại thực hiện trên lănh
thổ nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Hoạt
động thương mại thực hiện ngoài lănh
thổ nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận
chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước
ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định áp dụng Luật này.
3. Hoạt
động không nhằm mục đích sinh lợi của
một bên trong giao dịch với thương nhân thực
hiện trên lănh thổ nước Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên
thực hiện hoạt động không nhằm mục
đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
1.
Thương nhân hoạt động thương mại
theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá
nhân khác hoạt động có liên quan đến
thương mại.
3. Căn cứ vào
những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy
định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên không
phải đăng kư kinh doanh.
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt
động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các
loại động sản, kể cả động
sản h́nh thành trong tương lai;
b) Những vật
gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong
hoạt động thương mại là quy tắc
xử sự có nội dung rơ ràng được h́nh thành và
lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài
giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán
thương mại là thói quen được thừa
nhận rộng răi trong hoạt động thương
mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh
vực thương mại, có nội dung rơ ràng
được các bên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại.
5. Thông điệp
dữ liệu là thông tin được tạo ra,
gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương
tiện điện tử.
6. Văn pḥng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn
vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam để t́m hiểu thị trường
và thực hiện một số hoạt động xúc
tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho
phép.
7. Chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị
phụ thuộc của thương nhân nước ngoài,
được thành lập và hoạt động
thương mại tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá
là hoạt động thương mại, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng
hoá theo thỏa thuận.
9. Cung
ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng
dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch
vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử
dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa
vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc
tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, t́m kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung
ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động
khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lăm thương mại.
11. Các hoạt
động trung gian thương mại là hoạt
động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho một
hoặc một số thương nhân được xác
định, bao gồm hoạt động đại
diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lư thương
mại.
12. Vi
phạm hợp đồng là việc một bên không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định
của Luật này.
13. Vi
phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết
hợp đồng.
14. Xuất xứ
hàng hoá là nước hoặc vùng lănh thổ nơi
sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực
hiện công đoạn chế biến cơ bản
cuối cùng đối với hàng hoá trong trường
hợp có nhiều nước hoặc vùng lănh thổ tham
gia vào quá tŕnh sản xuất hàng hoá đó.
15. Các
h́nh thức có giá trị tương đương văn
bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông
điệp dữ liệu và các h́nh thức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Áp
dụng Luật thương mại và pháp luật có liên
quan
1. Hoạt
động thương mại phải tuân theo Luật
thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt
động thương mại đặc thù
được quy định trong luật khác th́ áp
dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt
động thương mại không được quy
định trong Luật thương mại và trong các
luật khác th́ áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 5. Áp dụng điều
ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán thương mại quốc tế
1. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế hoặc có
quy định khác với quy định của Luật này
th́ áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
2. Các bên trong giao
dịch thương mại có yếu tố nước
ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật
nước ngoài, tập quán thương mại quốc
tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
1. Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng kư kinh
doanh.
2.
Thương nhân có quyền hoạt động
thương mại trong các ngành nghề, tại các
địa bàn, dưới các h́nh thức và theo các
phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương
mại hợp pháp của thương nhân được
Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước
thực hiện độc quyền Nhà nước có
thời hạn về hoạt động thương
mại đối với một số hàng hóa, dịch
vụ hoặc tại một số địa bàn
để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính
phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa,
dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà
nước.
Điều 7.
Nghĩa vụ đăng kư kinh doanh của thương
nhân
Thương nhân có
nghĩa vụ đăng kư kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chưa đăng
kư kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của ḿnh theo quy
định của Luật này và quy định khác của
pháp luật.
Điều 8. Cơ quan quản lư nhà
nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ
thống nhất quản lư nhà nước về hoạt
động thương mại.
2. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện việc quản lư nhà nước
về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động thương mại cụ thể
được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của ḿnh có trách nhiệm thực hiện việc quản
lư nhà nước về các hoạt động thương
mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện việc quản lư nhà
nước về các hoạt động thương
mại tại địa phương theo sự phân
cấp của Chính phủ.
1. Hiệp hội
thương mại được thành lập để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát
triển thương mại, tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về
thương mại.
2. Hiệp hội
thương mại được tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp luật
về hội.
Mục
2
Điều 10. Nguyên tắc b́nh
đẳng trước pháp luật của thương
nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế b́nh đẳng
trước pháp luật trong hoạt động
thương mại.
Điều 11. Nguyên
tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt
động thương mại
1. Các
bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các
quy định của pháp luật, thuần phong mỹ
tục và đạo đức xă hội để xác
lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại. Nhà nước tôn
trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động
thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt,
cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng
thói quen trong hoạt động thương mại
được thiết lập giữa các bên
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là
mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động
thương mại đă được thiết lập
giữa các bên đó mà các bên đă biết hoặc phải
biết nhưng không được trái với quy
định của pháp luật.
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng
tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp
pháp luật không có quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đă được thiết
lập giữa các bên th́ áp dụng tập quán thương
mại nhưng không được trái với những
nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ
luật dân sự.
Điều 14. Nguyên tắc bảo
vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân
thực hiện hoạt động thương mại có
nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực
cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà ḿnh
kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện
hoạt động thương mại phải chịu
trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp
của hàng hoá, dịch vụ mà ḿnh kinh doanh.
Điều 15. Nguyên tắc thừa
nhận giá trị pháp lư của thông điệp dữ
liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt
động thương mại, các thông điệp dữ
liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật th́ được
thừa nhận có giá trị pháp lư tương
đương văn bản.
Mục
3
Điều 16. Thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại
tại Việt Nam
1. Thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành
lập, đăng kư kinh doanh theo quy định của pháp
luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân
nước ngoài được đặt Văn pḥng
đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập
tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo các h́nh thức do pháp luật Việt
Nam quy định.
3.
Văn pḥng đại diện, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam
về toàn bộ hoạt động của Văn pḥng
đại diện, Chi nhánh của ḿnh tại Việt Nam.
4.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thương nhân nước ngoài thành
lập tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên th́ được coi là thương nhân Việt
Nam.
Điều 17. Quyền của Văn
pḥng đại diện
1. Hoạt
động đúng mục đích, phạm vi và thời
hạn được quy định trong giấy phép thành
lập Văn pḥng đại diện.
2. Thuê trụ sở,
thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Văn pḥng
đại diện.
3. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người
nước ngoài để làm việc tại Văn pḥng
đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Mở tài khoản
bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có
gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam và chỉ được
sử dụng tài khoản này vào hoạt động
của Văn pḥng đại diện.
5. Có con dấu mang
tên Văn pḥng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của
Văn pḥng đại diện
1. Không
được thực hiện hoạt động sinh
lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ
được thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho
phép.
3. Không được giao kết hợp
đồng, sửa đổi, bổ sung hợp
đồng đă giao kết của thương nhân
nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn pḥng đại diện có giấy
uỷ quyền hợp pháp của thương nhân
nước ngoài hoặc các trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật
này.
4. Nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt
động của Văn pḥng đại diện theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
1. Thuê trụ sở,
thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người
nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp
đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung
hoạt động được quy định trong
giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của
Luật này.
4. Mở tài khoản
bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ
tại ngân hàng được phép hoạt động
tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang
tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
7.
Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động thương mại khác phù hợp
với giấy phép thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
8. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của Chi
nhánh
1. Thực hiện
chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng
chế độ kế toán thông dụng khác th́ phải
được Bộ Tài chính nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2. Báo
cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được xác định theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Thẩm quyền cho phép
thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ
thống nhất quản lư việc cho phép thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại
tại Việt Nam.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lư việc cấp giấy
phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính
phủ quản lư việc cấp giấy phép thành lập
Văn pḥng đại diện của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam trong trường
hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật
Việt Nam và phù hợp với điều ước
quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ
thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan
ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
quản lư việc cấp giấy phép cho thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại
tại Việt Nam th́ thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 23. Chấm dứt hoạt
động tại Việt Nam của thương nhân
nước ngoài
1. Thương nhân
nước ngoài chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời
hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề
nghị của thương nhân và được cơ quan
quản lư nhà nước có thẩm quyền chấp
nhận;
c) Theo quyết
định của cơ quan quản lư nhà nước có
thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định
của giấy phép;
d) Do thương nhân
bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi
thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật
nước ngoài đối với h́nh thức Văn pḥng
đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi
chấm dứt hoạt động tại Việt Nam,
thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán
các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước,
tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Mục
1
Điều 24. H́nh thức hợp
đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp
đồng mua bán hàng hoá được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn
bản th́ phải tuân theo các quy định đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh,
hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện
1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xă hội của từng
thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá
cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh
doanh có điều kiện và điều kiện để
được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với
hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều
kiện, việc mua bán chỉ được thực
hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng
biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu
thông trong nước
1. Hàng hóa đang
được lưu thông hợp pháp trong nước
bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc
phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng
lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc
phải có giấy phép đối với một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương
tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra t́nh
trạng khẩn cấp.
2. Các điều
kiện cụ thể, tŕnh tự, thủ tục và
thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong
nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá
quốc tế được thực hiện dưới
các h́nh thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển
khẩu.
2. Mua bán hàng hoá
quốc tế phải được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng bằng văn bản
hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư
tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lănh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lănh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
2. Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lănh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lănh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
3. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xă hội của từng
thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập,
tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được
đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu
vực đặc biệt nằm trên lănh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục
xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất,
tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được
đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu
vực đặc biệt nằm trên lănh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật, có làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về hoạt động tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
1.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một
nước, vùng lănh thổ để bán sang một
nước, vùng lănh thổ ngoài lănh thổ Việt Nam mà
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu
hàng hóa được thực hiện theo các h́nh thức
sau đây:
a) Hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ
nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất
khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất
khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan,
khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về hoạt động chuyển
khẩu hàng hóa.
Điều
31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Trong
trường hợp cần thiết, để bảo
vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù
hợp với pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các
biện pháp khẩn cấp đối với hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều 32. Nhăn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhăn hàng hoá là
bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp
của chữ, h́nh vẽ, h́nh ảnh được dán,
in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng
hoá, bao b́ thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các
chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao b́
thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu
thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải có nhăn hàng hóa,
trừ một số trường hợp theo quy
định của pháp luật.
3. Các nội dung
cần ghi trên nhăn hàng hóa và việc ghi nhăn hàng hóa
được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 33. Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất
xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng
nhận xuất xứ trong các trường hợp sau
đây:
a) Hàng hóa
được hưởng ưu đăi về thuế
hoặc ưu đăi khác;
b) Theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục
2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao
hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao
hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp
đồng về số lượng, chất
lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các
quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có
nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy
định của Luật này.
1. Bên bán có nghĩa
vụ giao hàng đúng địa điểm đă thoả
thuận.
2. Trường
hợp không có thoả thuận về địa
điểm giao hàng th́ địa điểm giao hàng
được xác định như sau:
a) Trường
hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất
đai th́ bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá
đó;
b) Trường
hợp trong hợp đồng có quy định về
vận chuyển hàng hoá th́ bên bán có nghĩa vụ giao hàng
cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường
hợp trong hợp đồng không có quy định về
vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao
kết hợp đồng, các bên biết được
địa điểm kho chứa hàng, địa
điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất,
chế tạo hàng hoá th́ bên bán phải giao hàng tại
địa điểm đó;
d) Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại
địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có
địa điểm kinh doanh th́ phải giao hàng tại
nơi cư trú của bên bán được xác định
tại thời điểm giao kết hợp
đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có
liên quan đến người vận chuyển
1. Trường
hợp hàng hóa được giao cho người vận
chuyển nhưng không được xác định rơ
bằng kư mă hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận
chuyển hoặc cách thức khác th́ bên bán phải thông báo
cho bên mua về việc đă giao hàng cho người
vận chuyển và phải xác định rơ tên và cách
thức nhận biết hàng hoá được vận
chuyển.
2. Trường
hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên
chở hàng hoá th́ bên bán phải kư kết các hợp
đồng cần thiết để việc chuyên chở
được thực hiện tới đích bằng các
phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn
cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông
thường đối với phương thức chuyên
chở đó.
3.
Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo
hiểm cho hàng hoá trong quá tŕnh vận chuyển, nếu bên
mua có yêu cầu th́ bên bán phải cung cấp cho bên mua
những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá
và việc vận chuyển hàng hoá để tạo
điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá
đó.
1. Bên bán phải giao
hàng vào đúng thời điểm giao hàng đă thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường
hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn
giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng
cụ thể th́ bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ
thời điểm nào trong thời hạn đó và phải
thông báo trước cho bên mua.
3. Trường
hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao
hàng th́ bên bán phải giao hàng trong một thời hạn
hợp lư sau khi giao kết hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước
thời hạn đă thỏa thuận
Trường hợp
bên bán giao hàng trước thời hạn đă thỏa
thuận th́ bên mua có quyền nhận hoặc không nhận
hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp
với hợp đồng
1.
Trường hợp hợp đồng không có quy
định cụ thể th́ hàng hoá được coi là
không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp
với mục đích sử dụng thông thường
của các hàng hoá cùng chủng loại;
b)
Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ
thể nào mà bên mua đă cho bên bán biết hoặc bên bán
phải biết vào thời điểm giao kết hợp
đồng;
c) Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng
của mẫu hàng hoá mà bên bán đă giao cho bên mua;
d) Không
được bảo quản, đóng gói theo cách thức
thông thường đối với loại hàng hoá đó
hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo
quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức
bảo quản thông thường.
2. Bên mua có quyền
từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp
với hợp đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối
với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm
đối với hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết
hợp đồng bên mua đă biết hoặc phải
biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy
định của Luật này, bên bán phải chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá đă có trước thời điểm chuyển
rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp
khiếm khuyết đó được phát hiện sau
thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải
chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng
hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro
nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong
trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù
hợp với hợp đồng
1. Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp
đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và
không xác định thời điểm giao hàng cụ
thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời
hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù
hợp với hợp đồng th́ bên bán vẫn có
thể giao phần hàng c̣n thiếu hoặc thay thế hàng
hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc
phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời
hạn c̣n lại.
2. Khi bên bán thực
hiện việc khắc phục quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm
phát sinh chi phí bất hợp lư cho bên mua th́ bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc
chịu chi phí đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên
quan đến hàng hoá
1. Trường
hợp có thỏa thuận về việc giao chứng
từ th́ bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại
địa điểm và bằng phương thức
đă thỏa thuận.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận về thời
hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua th́ bên bán phải giao chứng
từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời
hạn và tại địa điểm hợp lư
để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường
hợp bên bán đă giao chứng từ liên quan đến
hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận th́ bên
bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót
của các chứng từ này trong thời hạn c̣n
lại.
4. Khi bên bán thực
hiện việc khắc phục những thiếu sót quy
định tại khoản 3 Điều này mà gây bất
lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lư cho bên mua
th́ bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục
bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
1. Trường
hợp bên bán giao thừa hàng th́ bên mua có quyền từ
chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua
chấp nhận số hàng thừa th́ phải thanh toán theo giá
thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không
có thoả thuận khác.
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá
trước khi giao hàng
1. Trường
hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc
đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng
hoá trước khi giao hàng th́ bên bán phải bảo
đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên
mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc
đại diện của bên mua trong trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này phải
kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất
mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp
hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hóa th́ việc kiểm tra hàng hoá có thể
được hoăn lại cho tới khi hàng hoá
được chuyển tới địa điểm
đến.
3. Trường
hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không
thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi
giao hàng theo thỏa thuận th́ bên bán có quyền giao hàng theo
hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm
về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua
hoặc đại diện của bên mua đă biết
hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong
thời hạn hợp lư sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm
về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua
hoặc đại diện của bên mua đă kiểm tra
nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát
hiện được trong quá tŕnh kiểm tra bằng
biện pháp thông thường và bên bán đă biết
hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó
nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm
quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua
đối với hàng hóa đă bán không bị tranh chấp
bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp
pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng
hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu
trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa đă bán.
2.
Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo
bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức
hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung
cấp th́ bên mua phải chịu trách nhiệm về các
khiếu nại liên quan đến những vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên
bán đă tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
1. Bên bán mất quyền
viện dẫn quy định tại khoản 2
Điều 46 của Luật này nếu bên bán không thông báo
ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba
đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán
đă biết hoặc phải biết về khiếu
nại đó, trừ trường hợp bên mua đă
biết hoặc phải biết về khiếu nại
của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền
viện dẫn quy định tại Điều 45 và
khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua
không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên
thứ ba đối với hàng hoá được giao sau
khi bên mua đă biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán
biết hoặc phải biết về khiếu nại
của bên thứ ba.
Trường hợp hàng hoá được
bán là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự th́ bên
bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo
đảm và phải được sự đồng ư
của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng
hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có
bảo hành th́ bên bán phải chịu trách nhiệm bảo
hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đă
thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa
vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn
cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về
việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1. Bên mua có nghĩa
vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa
thuận.
2. Bên mua phải tuân
thủ các phương thức thanh toán, thực hiện
việc thanh toán theo tŕnh tự, thủ tục đă
thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn
phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp
hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm
rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua,
trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do
lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán
tiền mua hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán
tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng
chứng về việc bên bán lừa dối th́ có quyền
tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên
mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là
đối tượng bị tranh chấp th́ có quyền
tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh
chấp đă được giải quyết;
3. Bên mua có bằng
chứng về việc bên bán đă giao hàng không phù hợp
với hợp đồng th́ có quyền tạm ngừng
thanh toán cho đến khi bên bán đă khắc phục sự
không phù hợp đó;
4. Trường
hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do
bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho
bên bán th́ bên mua phải bồi thường thiệt
hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định
của Luật này.
Trường hợp
không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá và cũng
không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá th́ giá
của hàng hoá được xác định theo giá của
loại hàng hoá đó trong các điều kiện
tương tự về phương thức giao hàng,
thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường
địa lư, phương thức thanh toán và các
điều kiện khác có ảnh hưởng đến
giá.
Điều 53. Xác định giá theo
trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá th́ trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Trường hợp
không có thỏa thuận về địa điểm thanh
toán cụ thể th́ bên mua phải thanh toán cho bên bán tại
một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa
điểm kinh doanh của bên bán được xác
định vào thời điểm giao kết hợp
đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh
th́ tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa
điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu
việc thanh toán được tiến hành đồng
thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, thời
hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh
toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc
giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên
mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể
kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa
thuận theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
Bên mua có nghĩa
vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện
những công việc hợp lư để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong
trường hợp có địa điểm giao hàng xác
định
Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa
điểm nhất định th́ rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua khi hàng hoá đă được giao cho bên mua
hoặc người được bên mua uỷ quyền
đă nhận hàng tại địa
điểm đó, kể cả trong
trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở
hữu đối với hàng hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong
trường hợp không có địa điểm giao hàng
xác định
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng
có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và
bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một
địa điểm nhất định th́ rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đă được giao cho
người vận chuyển đầu tiên.
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá
đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà
không phải là người vận chuyển th́ rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận
được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người
nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm
hữu hàng hoá của bên mua.
Điều 60. Chuyển rủi ro trong
trường hợp mua bán hàng hoá đang trên
đường vận chuyển
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là
hàng hoá đang trên đường vận chuyển th́
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong
các trường hợp khác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, việc
chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
được quy định như sau:
1. Trong trường
hợp không được quy định tại các
điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này th́ rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua, kể từ thời
điểm hàng hóa thuộc quyền định
đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp
đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được
chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác
định rơ ràng bằng kư mă hiệu, chứng từ
vận tải, không được thông báo cho bên mua
hoặc không được xác định bằng bất
kỳ cách thức nào khác.
Điều 62. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Mục 3
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực
hiện việc mua bán một lượng nhất
định của một loại hàng hóa nhất
định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu
chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá
được thỏa thuận tại thời
điểm giao kết hợp đồng và thời gian
giao hàng được xác định tại một
thời điểm trong tương lai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là
thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm
trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền
chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận,
theo đó bên mua quyền có quyền được mua
hoặc được bán một hàng hóa xác định
với mức giá định trước (gọi là giá giao
kết) và phải trả một khoản tiền nhất
định để mua quyền này (gọi là tiền mua
quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực
hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán
hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng kỳ hạn
1.
Trường hợp người bán thực hiện
việc giao hàng theo hợp đồng th́ bên mua có nghĩa
vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả
thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng
tiền và không nhận hàng th́ bên mua phải thanh toán cho bên
bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch
giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá
thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố
tại thời điểm hợp đồng
được thực hiện.
3.
Trường hợp các bên có thoả thuận về
việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao
hàng th́ bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản
tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại
thời điểm hợp đồng được
thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc
quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn
để được trở thành bên giữ quyền
chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc
mua quyền chọn do các bên thoả
thuận.
2. Bên
giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có
nghĩa vụ phải mua hàng hoá đă giao kết trong
hợp đồng. Trường hợp bên giữ
quyền chọn mua quyết định thực hiện
hợp đồng th́ bên bán có nghĩa vụ phải bán
hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường
hợp bên bán không có hàng hoá để giao th́ phải thanh
toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản
tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả
thuận trong hợp đồng và giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên
giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có
nghĩa vụ phải bán hàng hoá đă giao kết trong
hợp đồng. Trường hợp bên giữ
quyền chọn bán quyết định thực hiện
hợp đồng th́ bên mua có nghĩa vụ phải mua
hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường
hợp bên mua không mua hàng th́ phải thanh toán cho bên giữ
quyền chọn bán một khoản tiền bằng
mức chênh lệch giữa giá thị trường do
Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực
hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
4.
Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc
giữ quyền chọn bán quyết định không
thực hiện hợp đồng trong thời hạn
hợp đồng có hiệu lực th́ hợp đồng
đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá
có các chức
năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện
vật chất - kỹ thuật cần thiết để
giao dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động
giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể
h́nh thành trên thị trường giao dịch tại
từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa,
quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch
hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt
động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao
dịch hàng hóa
Danh mục hàng hoá giao dịch tại
Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ
Thương mại quy định.
Điều 69. Thương nhân môi
giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân môi
giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ
được phép hoạt động tại Sở Giao
dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện hoạt
động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép
thực hiện các hoạt động môi giới mua bán
hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được
phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua
Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng
tiền kư quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá
để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ phát sinh trong quá tŕnh hoạt động môi giới
mua bán hàng hoá. Mức tiền kư quỹ do Sở giao dịch
hàng hoá quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm
đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua
Sở giao dịch hàng hoá
1. Lôi kéo khách hàng kư
kết hợp đồng bằng cách hứa bồi
thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận
cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi
giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá
giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi
giới cho khách hàng.
4. Từ chối
hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất
hợp lư việc môi giới hợp đồng theo các
nội dung đă thoả thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị
cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71
của Luật này.
Điều
71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của
Sở giao dịch hàng hoá không được
phép môi giới, mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không
được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối
lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ
hạn hoặc hợp đồng quyền chọn
được giao dịch hoặc có thể
được giao dịch và gian lận, lừa dối
về giá thực tế của loại hàng hoá trong các
hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao
dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua
Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp
để gây rối loạn thị trường hàng hóa
tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị
cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện
pháp quản lư trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường
hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra
hiện tượng rối loạn thị trường
hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản
ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường
hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ
Thương mại có quyền thực hiện các biện
pháp sau đây:
a) Tạm ngừng
việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các
giao dịch ở một khung giá hoặc một số
lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi
lịch giao dịch;
d) Thay đổi
Điều lệ hoạt động của Sở giao
dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp
cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài
Thương nhân
Việt Nam được quyền hoạt
động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy
định của Chính phủ.
Mục
1
Điều 74. H́nh thức hợp
đồng dịch vụ
1. Hợp
đồng dịch vụ được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn
bản th́ phải tuân theo các quy định đó.
Điều 75. Quyền cung ứng và
sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ
trường hợp pháp luật hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác, thương nhân có các quyền cung ứng
dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người
cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lănh thổ
Việt Nam;
b) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt
Nam sử dụng trên lănh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho
người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên
lănh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt
Nam sử dụng trên lănh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng ḥa
xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương
nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do
người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lănh
thổ Việt Nam;
b) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt
Nam cung ứng trên lănh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam
cung ứng trên lănh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt
Nam cung ứng trên lănh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy
định cụ thể đối tượng
người cư trú, người không cư trú để
thực hiện các chính sách thuế, quản lư xuất
khẩu, nhập khẩu đối với các loại h́nh
dịch vụ.
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh
doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch
vụ kinh doanh có điều kiện
1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xă hội của từng
thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ
hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện và điều kiện để
được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn
chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện, việc cung ứng
dịch vụ chỉ được thực hiện khi
dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung
ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Áp dụng các biện pháp
khẩn cấp đối với hoạt động cung
ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường hợp cần
thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các
lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng các biện pháp khẩn cấp
đối với hoạt động cung ứng hoặc
sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm
cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một
số loại dịch vụ hoặc các biện pháp
khẩn cấp khác đối
với một hoặc một số
thị trường cụ thể trong một thời gian
nhất định.
Mục
2
Điều 78. Nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các
dịch vụ và thực hiện những công việc có
liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với
thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và
giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện
được giao để thực hiện dịch
vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách
hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không
đầy đủ, phương tiện không bảo
đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ;
4. Giữ bí mật
về thông tin mà ḿnh biết được trong quá tŕnh cung
ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của
loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được
một kết quả nhất định th́ bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng
dịch vụ với kết quả phù hợp với các
điều khoản và mục đích của hợp
đồng. Trong trường hợp hợp đồng
không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn
kết quả cần đạt được, bên cung
ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung
ứng dịch vụ với kết quả phù hợp
với tiêu chuẩn thông thường của loại
dịch vụ đó.
Điều 80. Nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả
năng cao nhất
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của
loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực
cao nhất để đạt được kết
quả mong muốn th́ bên cung ứng dịch vụ phải
thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ
đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều 81. Hợp tác giữa các bên
cung ứng dịch vụ
Trường hợp
theo thỏa thuận hoặc dựa vào t́nh h́nh cụ
thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng
dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp
với bên cung ứng dịch vụ khác th́ mỗi bên cung
ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi,
thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu
cầu của ḿnh có liên quan đến việc cung ứng
dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch
vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp
để không gây cản trở đến hoạt
động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành
bất kỳ hoạt động hợp tác cần
thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều 82. Thời hạn hoàn thành
dịch vụ
1. Bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng
thời hạn đă thoả thuận trong hợp
đồng.
2. Trường
hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn
thành dịch vụ th́ bên cung ứng dịch vụ phải
hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp
lư trên cơ sở tính đến tất cả các
điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch
vụ biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu
cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến
thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường
hợp một dịch vụ chỉ có thể
được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng
dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện
nhất định th́ bên cung ứng dịch vụ đó
không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của ḿnh cho
đến khi các điều kiện đó được
đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng
liên quan đến những thay đổi trong quá tŕnh cung
ứng dịch vụ
1. Trong quá tŕnh cung
ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ
phải tuân thủ những yêu cầu hợp lư của
khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
tŕnh cung ứng dịch vụ.
2. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng
phải chịu những chi phí hợp lư cho việc
thực hiện những yêu cầu thay đổi của
ḿnh.
Điều 84. Tiếp tục cung
ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết
thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng
không phản đối th́ bên cung ứng dịch vụ
phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đă
thoả thuận và phải bồi thường thiệt
hại, nếu có.
Điều 85. Nghĩa vụ của
khách hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền
cung ứng dịch vụ như đă thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp
thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi
tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị tŕ hoăn hay gián
đoạn;
3. Hợp tác trong
tất cả những vấn đề cần thiết
khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch
vụ một cách thích hợp;
4. Trường
hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng
dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp
với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa
vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản
trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng
dịch vụ nào.
Trường hợp không có
thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá dịch
vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá dịch vụ th́ giá dịch vụ
được xác định theo giá của loại
dịch vụ đó trong các điều kiện
tương tự về phương thức cung ứng,
thời điểm cung ứng, thị trường
địa lư, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch
vụ.
Trường hợp
không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất
kỳ thói quen nào về việc thanh toán th́ thời hạn
thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch
vụ được hoàn thành.
Chương
IV
1. Khuyến mại
là hoạt động xúc tiến thương mại
của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân
thực hiện khuyến mại là thương nhân
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân
trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà
ḿnh kinh doanh;
b) Thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác theo thỏa thuận với
thương nhân đó.
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ
khuyến mại
Kinh doanh dịch
vụ khuyến mại là hoạt động thương
mại, theo đó một thương nhân thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90. Hợp đồng
dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng
dịch vụ khuyến mại phải được
lập thành văn bản hoặc bằng h́nh thức khác có
giá trị pháp lư tương đương.
Điều 91. Quyền khuyến mại
của thương nhân
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến
mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện việc khuyến mại
cho ḿnh.
2. Văn pḥng
đại diện của thương nhân không
được khuyến mại hoặc thuê thương
nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam
cho thương nhân mà ḿnh đại diện.
Điều 92. Các h́nh thức khuyến
mại
1. Đưa hàng hoá
mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho
khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung
ứng dịch vụ trước đó, được áp
dụng trong thời gian khuyến mại đă đăng
kư hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện Nhà nước quản lư giá th́
việc khuyến mại theo h́nh thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ để khách hàng được
hưởng một hay một số lợi ích nhất
định.
5. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng
để chọn người trao thưởng theo thể
lệ và giải thưởng đă công bố.
6. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương
tŕnh mang tính may rủi mà việc tham gia chương tŕnh
gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và
việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn
của người tham gia theo thể lệ và giải
thưởng đă công bố.
7. Tổ chức
chương tŕnh khách hàng thường xuyên, theo đó
việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên
số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch
vụ mà khách hàng thực hiện được thể
hiện dưới h́nh thức thẻ khách hàng, phiếu
ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các h́nh
thức khác.
8. Tổ chức cho
khách hàng tham gia các chương tŕnh văn hóa, nghệ
thuật, giải trí và các sự kiện khác v́ mục
đích khuyến mại.
9. Các h́nh thức
khuyến mại khác nếu được cơ quan
quản lư nhà nước về thương mại
chấp thuận.
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch
vụ được thương nhân sử dụng các
h́nh thức khuyến mại để xúc tiến việc
bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại phải là hàng hóa,
dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94. Hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại, mức
giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch
vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch
vụ được thương nhân dùng để
tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách
hàng.
2. Hàng hoá, dịch
vụ được thương nhân dùng để
khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà
thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá,
dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch
vụ được dùng để khuyến mại
phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh
hợp pháp.
4. Chính phủ quy định
cụ thể hạn mức tối đa về giá trị
của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, mức giảm giá tối đa đối với
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà
thương nhân được thực hiện trong
hoạt động khuyến mại.
Điều 95. Quyền của
thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn
h́nh thức, thời gian, địa điểm khuyến
mại, hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại.
2. Quy định các
lợi ích cụ thể mà khách hàng được
hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94
của Luật này.
3. Thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện việc khuyến mại cho ḿnh.
4. Tổ chức
thực hiện các h́nh thức khuyến mại quy
định tại Điều 92 của Luật này.
Điều 96. Nghĩa vụ của
thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện
đầy đủ các tŕnh tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật để thực hiện
các h́nh thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung
thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách
hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật
này.
3. Thực hiện
đúng chương tŕnh khuyến mại đă thông báo và
các cam kết với khách hàng.
4. Đối với
một số h́nh thức khuyến mại quy định
tại khoản 6 Điều 92 của Luật này,
thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng
đă công bố vào ngân sách nhà nước trong trường
hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng
Bộ Thương mại quy định các h́nh thức
khuyến mại cụ thể thuộc các chương
tŕnh mang tính may rủi phải thực hiện quy định
này.
5. Tuân thủ các
thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ
khuyến mại nếu thương nhân thực hiện
khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại.
Điều 97. Thông tin phải thông báo
công khai
1. Đối với
tất cả h́nh thức khuyến mại quy định
tại Điều 92 của Luật này, thương nhân
thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các
thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt
động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có
liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa
chỉ, số điện thoại của thương nhân
thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian
khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và
địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường
hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại
gắn với các điều kiện cụ thể th́ trong
thông báo phải nêu rơ hoạt động khuyến mại
đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ
thể của các điều kiện.
2.
Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều
này, thương nhân c̣n phải thông báo công khai các thông tin
liên quan đến hoạt động khuyến mại sau
đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng
đối với h́nh thức khuyến mại quy
định tại khoản 2 Điều 92 của Luật
này;
b) Trị giá
tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn
giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ b́nh thường
trước thời gian khuyến mại đối với
h́nh thức khuyến mại quy định tại
khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng
tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng
được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ
mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối
với h́nh thức khuyến mại quy định tại
khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá
trị của từng loại giải thưởng;
thể lệ tham gia các chương tŕnh khuyến mại,
cách thức lựa chọn người trúng thưởng
đối với các h́nh thức khuyến mại quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật
này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự
chịu đối với các h́nh thức khuyến mại
quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92
của Luật này.
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá
theo quy định tại Điều 97 của Luật này
được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa
và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao b́ hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào
khác nhưng phải được đính kèm với hàng
hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch
vụ theo quy định tại Điều 97 của
Luật này phải được thực hiện
dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung
ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải
được cung cấp kèm với dịch vụ khi
dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm bí
mật thông tin về chương tŕnh, nội dung
khuyến mại
Trường hợp chương tŕnh khuyến mại phải
được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền th́ cơ quan đó phải giữ bí mật chương tŕnh,
nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp
cho đến khi chương tŕnh được cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch
vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng
hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ
chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc
sử dụng rượu, bia để khuyến mại
cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng
thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30
độ trở lên để khuyến mại
dưới mọi h́nh thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực
hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ
để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ
hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại
đến môi trường, sức khoẻ con người
và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường
học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xă hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá
trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc
giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại quá mức tối đa theo quy định tại
khoản 4 Điều 94 của Luật này.
1. Trước khi thực hiện hoạt
động khuyến mại, thương nhân phải
đăng kư và sau khi kết thúc hoạt động
khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với
cơ quan quản lư nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể
việc đăng kư hoạt động khuyến mại
và thông báo kết quả hoạt động khuyến
mại của các thương nhân với cơ quan quản
lư nhà nước về thương mại.
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương
mại là hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân để giới thiệu
với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của ḿnh.
Điều 103. Quyền quảng cáo thương
mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài được phép
hoạt động thương mại tại Việt Nam
có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của ḿnh hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện
việc quảng cáo thương mại cho ḿnh.
2. Văn pḥng đại diện của
thương nhân không được trực tiếp
thực hiện hoạt động quảng cáo
thương mại. Trong trường hợp được
thương nhân ủy quyền, Văn pḥng đại
diện có quyền kư hợp đồng với
thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại để thực hiện quảng cáo
cho thương nhân mà ḿnh đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn
quảng cáo thương mại về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ḿnh tại Việt
Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại Việt Nam thực
hiện.
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại là hoạt động thương
mại của thương nhân để thực hiện
việc quảng cáo thương mại cho thương nhân
khác.
Điều 105. Sản phẩm quảng
cáo thương mại
Sản phẩm
quảng cáo thương mại gồm những thông tin
bằng h́nh ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói,
chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa
đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều 106. Phương tiện
quảng cáo thương mại
1. Phương
tiện quảng cáo thương mại là công cụ
được sử dụng để giới thiệu
các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương
tiện quảng cáo thương mại
bao
gồm:
a) Các phương
tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương
tiện truyền tin;
c) Các loại
xuất bản phẩm;
d) Các loại
bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể
cố định, các phương tiện giao thông hoặc
các vật thể di động khác;
đ) Các
phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều 107. Sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại
1.
Việc sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại quy định tại Điều 106
của Luật này phải tuân thủ các quy định
của cơ quan quản lư nhà nước có thẩm
quyền.
2. Việc sử
dụng phương tiện quảng cáo thương
mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy
định của pháp luật về báo chí, xuất
bản, thông tin, chương tŕnh hoạt động
văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lăm;
b) Tuân thủ quy
định về địa điểm quảng cáo, không
gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi
trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xă hội;
c) Đúng mức
độ, thời lượng, thời điểm quy
định đối với từng loại phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 108. Bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
quảng cáo thương mại
Thương nhân có
quyền đăng kư bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo
thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Các quảng cáo
thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm
tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại
đến độc lập, chủ quyền, an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xă hội.
2. Quảng cáo có
sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương
tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch
sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong
mỹ tục Việt Nam và trái với quy định
của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng
hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo
thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30
độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa
được phép lưu thông, dịch vụ chưa
được phép cung ứng trên thị trường
Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng
quảng cáo thương mại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân.
6. Quảng cáo
bằng việc sử dụng phương pháp so sánh
trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của ḿnh với hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai
sự thật về một trong các nội dung số
lượng, chất lượng,
giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa,
chủng loại, bao b́, phương thức phục
vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch
vụ.
8. Quảng cáo cho
hoạt động kinh doanh của ḿnh bằng cách sử
dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ; sử dụng h́nh ảnh của tổ
chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa
được tổ chức, cá nhân đó đồng ư.
9.
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy
định của pháp luật.
Điều 110. Hợp đồng
dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng
dịch vụ quảng cáo thương mại phải
được lập thành văn bản hoặc
bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư tương
đương.
Điều 111. Quyền của bên thuê
quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo
thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn
người phát hành quảng cáo thương mại, h́nh
thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và
thời gian quảng cáo thương mại;
2.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112. Nghĩa vụ của bên
thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu
trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao
dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí
hợp lư khác.
Điều 113. Quyền của bên cung
ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch
vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê
quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng
cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong
hợp đồng;
2. Nhận thù lao
dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí
hợp lư khác.
Điều 114. Nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện
sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về
người phát hành quảng cáo thương mại, h́nh
thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời
gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức
quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông
tin mà bên thuê quảng cáo đă cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa
vụ khác đă thoả thuận trong hợp đồng
dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115. Người phát hành
quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm
quảng cáo thương mại.
Điều 116. Nghĩa vụ của
người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành
quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy
định về sử dụng phương tiện quảng
cáo thương mại quy định tại Điều
107 của Luật này;
2. Thực hiện
hợp đồng phát hành quảng cáo đă giao kết
với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Mục
3
Điều 117. Trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân dùng hàng
hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để giới thiệu với khách hàng về
hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ; lựa chọn các h́nh thức trưng bày,
giới thiệu phù hợp; tự ḿnh tổ chức
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của
ḿnh.
2. Văn pḥng
đại diện của thương nhân không
được trực tiếp trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do
ḿnh đại diện, trừ việc trưng bày, giới
thiệu tại trụ sở của Văn pḥng
đại diện đó. Trong trường hợp
được thương nhân ủy quyền, Văn pḥng
đại diện có quyền kư hợp đồng với
thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho
thương nhân mà ḿnh đại diện.
3. Thương nhân
nước ngoài chưa được phép hoạt
động thương mại tại Việt nam muốn
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của
ḿnh tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Việt Nam thực hiện.
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
là hoạt động thương mại, theo đó
một thương nhân thực hiện cung ứng dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
cho thương nhân khác.
Điều 120. Các h́nh thức trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở pḥng
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm
thương mại hoặc trong các hoạt động
giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức
hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các h́nh
thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều kiện
đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu
1. Hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng
hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị
trường.
2. Hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về chất
lượng hàng hóa và ghi nhăn hàng hoá.
Điều 122. Điều kiện
đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới
thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 121
của Luật này c̣n phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Là hàng hoá
được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng
hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới
thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc
việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu
tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá
thời hạn trên th́ phải làm thủ tục gia hạn
tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm
nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu
nếu tiêu thụ tại Việt Nam th́ phải tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam đối
với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các trường hợp cấm
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng
h́nh thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xă hội,
cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con
người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ hoặc sử dụng h́nh thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu trái
với truyền thống lịch sử, văn hoá,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá
của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá
của ḿnh, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh
là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng
hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng
loại, bao b́, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu
chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải
được lập thành văn bản hoặc
bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư tương
đương.
Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực
hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ.
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc
phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo
thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm
về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lư khác.
Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
theo thời hạn đă thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu và các phương tiện cần thiết
khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lư khác.
Điều 128. Nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày,
giới thiệu, tài liệu, phương tiện
được giao trong thời gian thực hiện hợp
đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại
đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương
tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch
vụ;
3. Thực hiện việc
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo
những nội dung đă được thoả thuận
với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ.
Mục 4
Điều 129. Hội chợ, triển lăm
thương mại
Hội chợ, triển lăm
thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa
điểm nhất định để thương nhân
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích thúc đẩy, t́m kiếm cơ hội giao
kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
hợp đồng dịch vụ.
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lăm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lăm thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh
dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức
hoặc tham gia hội chợ, triển lăm thương
mại cho thương nhân khác để nhận thù lao
dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lăm
thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lăm thương
mại phải được lập thành văn bản
hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư
tương đương.
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại
1. Thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại về hàng hóa,
dịch vụ mà ḿnh kinh doanh hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm
thương mại thực hiện.
2. Văn pḥng
đại diện của thương nhân không
được trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại. Trong trường
hợp được thương nhân ủy quyền,
Văn pḥng đại diện có quyền kư hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lăm thương mại để
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lăm
thương mại cho thương nhân mà ḿnh đại
diện.
3. Thương nhân
nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lăm thương mại Việt Nam thay mặt ḿnh
tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ
chức hội chợ, triển lăm thương mại
tại Việt Nam th́ thương nhân nước ngoài
phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lăm thương mại Việt
Nam thực hiện.
Điều 132. Tổ chức hội
chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ,
triển lăm thương mại tổ chức tại
Việt Nam phải được đăng kư và phải
được xác nhận bằng văn bản của
cơ quan quản lư nhà nước về thương
mại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
nơi tổ chức hội chợ, triển lăm
thương mại.
2. Chính phủ quy
định cụ thể tŕnh tự, thủ tục,
nội dung đăng kư và xác nhận việc tổ
chức hội chợ, triển lăm thương mại
tại Việt Nam quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 133. Tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lăm thương mại ở
nước ngoài
1. Thương nhân
không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm
thương mại khi trực tiếp tổ chức
hoặc tham gia hội chợ, triển lăm thương
mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ
mà ḿnh kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu
hàng hoá.
2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lăm
thương mại khi tổ chức cho thương nhân
khác tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
phải đăng kư với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân
không đăng kư kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lăm thương mại không được tổ
chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển
lăm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy
định cụ thể tŕnh tự, thủ tục,
nội dung đăng kư tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại ở nước
ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lăm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ
không được phép tham gia hội chợ, triển lăm
thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh, chưa được phép lưu thông theo quy
định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch
vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng
thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định
của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ
trường hợp trưng bày, giới thiệu
để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy
định về hội chợ, triển lăm thương
mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện quản lư chuyên ngành phải tuân thủ các quy
định về quản lư chuyên ngành đối với
hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để
tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
tại Việt Nam phải được tái xuất
khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày kết thúc hội chợ, triển lăm
thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng
hóa tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của
pháp luật về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ
tham gia hội chợ, triển lăm thương mại
ở nước ngoài
1.
Tất cả các loại hàng hóa,
dịch vụ đều được tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu
theo quy định của pháp luật.
2.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất
khẩu chỉ được tham gia hội chợ,
triển lăm thương mại ở nước ngoài khi
được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Thời hạn
tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại ở nước
ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được
tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà
chưa được tái nhập khẩu th́ hàng hóa đó
phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm
xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển
lăm thương mại ở nước ngoài phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về hải
quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung
ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lăm
thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lăm thương mại tại Việt Nam được
phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển
lăm thương mại; đối
với hàng hóa nhập khẩu phải
đăng kư với hải quan, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc
diện nhập khẩu phải có giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá
tại hội chợ, triển lăm thương mại quy
định tại khoản 2 Điều 134 của
Luật này phải tuân thủ các quy định về
quản lư chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng
hóa đó.
4. Hàng hóa
được bán, tặng, dịch vụ được
cung ứng tại hội chợ, triển lăm thương
mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
1. Hàng hóa, dịch
vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lăm
thương mại ở nước ngoài được phép bán,
tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lăm, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
2. Việc bán,
tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu
nhưng đă được tạm xuất khẩu
để tham gia hội chợ, triển lăm thương
mại ở nước ngoài chỉ được
thực hiện sau khi có sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc
diện xuất khẩu phải có giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
4. Hàng hóa, dịch
vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lăm
thương mại ở nước ngoài được
bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải
chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 138. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ,
triển lăm thương mại tại Việt Nam
1. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với
thương nhân tổ chức hội chợ, triển lăm thương mại.
2. Bán, tặng hàng
hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lăm
thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được
tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu
về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại
hội chợ, triển lăm thương mại.
4.
Tuân thủ các quy định về tổ chức hội
chợ, triển lăm thương mại tại Việt Nam.
1. Được
tạm xuất, tái nhập
hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lăm thương mại.
2. Phải tuân
thủ các quy định về việc tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lăm thương mại ở
nước ngoài.
3. Được
bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lăm thương mại ở
nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 140. Quyền và nghĩa
vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lăm thương mại
1. Niêm yết chủ
đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển
lăm thương mại tại nơi tổ chức hội
chợ, triển lăm thương mại đó trước
ngày khai mạc hội chợ, triển lăm thương
mại.
2. Yêu cầu bên thuê
dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội
chợ, triển lăm thương mại theo thời hạn
đă thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê
dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ để tham gia hội chợ, triển lăm
thương mại và các phương tiện cần
thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lư khác.
5. Thực hiện
việc tổ chức hội chợ, triển lăm
thương mại theo thoả thuận trong hợp
đồng.
Chương
V
Mục 1
Điều 141. Đại diện cho
thương nhân
1. Đại
diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ
nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện)
để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của
thương nhân đó và được hưởng thù lao
về việc đại diện.
2. Trong trường
hợp thương nhân cử người của ḿnh
để làm đại diện cho ḿnh th́ áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 142. Hợp đồng
đại diện cho thương nhân
Hợp đồng
đại diện cho thương nhân phải
được lập thành văn bản hoặc bằng h́nh thức khác
có giá trị pháp lư tương đương.
Các
bên có thể thoả thuận về việc bên đại
diện được thực hiện một phần
hoặc toàn bộ hoạt động thương mại
thuộc phạm vi hoạt động của bên giao
đại diện.
Điều 144. Thời hạn
đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn
đại diện do các bên thoả thuận.
2. Trường
hợp không có thoả thuận, thời hạn đại
diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông
báo cho bên đại diện về việc chấm dứt
hợp đồng đại diện hoặc bên
đại diện thông báo cho bên giao đại diện
về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao
đại diện đơn phương thông báo chấm
dứt hợp đồng đại diện theo quy
định tại khoản 2 Điều này th́ bên
đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại
diện trả một khoản thù lao do việc bên giao
đại diện giao kết các hợp đồng
với khách hàng mà bên đại diện đă giao dịch
và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ ḿnh
được hưởng.
4.
Trường hợp thời hạn đại diện
chấm dứt theo quy định tại khoản 2
Điều này theo yêu cầu của bên đại diện
th́ bên đại diện bị mất quyền
hưởng thù lao đối với các giao dịch mà
đáng lẽ ḿnh được hưởng nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 145. Nghĩa vụ của bên
đại diện
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện
các hoạt động thương mại với danh
nghĩa và v́ lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao
đại diện về cơ hội và kết quả
thực hiện các hoạt động thương mại
đă được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ
dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ
dẫn đó không vi phạm quy định của pháp
luật;
4. Không
được thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa của ḿnh hoặc
của người thứ ba trong phạm vi đại
diện;
5. Không
được tiết lộ hoặc cung cấp cho
người khác các bí mật liên quan đến hoạt
động thương mại của bên giao đại
diện trong thời gian làm đại diện và trong
thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt
hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài
sản, tài liệu được giao để thực
hiện hoạt động đại diện.
Điều 146. Nghĩa vụ của bên
giao đại diện
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao
đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên
đại diện về việc giao kết hợp
đồng mà bên đại diện đă giao dịch,
việc thực hiện hợp đồng mà bên
đại diện đă giao kết, việc chấp
nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài
phạm vi đại diện mà bên đại diện
thực hiện;
2. Cung cấp tài
sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên
đại diện thực hiện hoạt động
đại diện;
3. Trả thù lao và các
chi phí hợp lư khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp
thời cho bên đại diện về khả năng không
giao kết được, không thực hiện
được hợp đồng trong phạm vi
đại diện.
Điều 147. Quyền hưởng thù
lao đại diện
1. Bên đại
diện được hưởng thù lao đối
với hợp đồng được giao kết trong
phạm vi đại diện. Quyền được
hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các
bên thoả thuận trong hợp đồng đại
diện.
2. Trường
hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên
đại diện được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có
quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi
phí phát sinh hợp lư để thực hiện hoạt
động đại diện.
Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại diện có
quyền cầm giữ tài sản, tài liệu
được giao để bảo đảm việc
thanh toán các khoản thù lao và chi phí đă đến hạn.
Môi giới thương
mại là hoạt động thương mại, theo
đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi
giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
(gọi là bên được môi giới) trong việc
đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
dịch vụ và được hưởng thù lao theo
hợp đồng môi giới.
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới
thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên môi giới thương mại có
các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài
liệu được giao để thực hiện
việc môi giới và phải hoàn trả cho bên
được môi giới sau khi hoàn thành việc môi
giới;
2. Không được tiết lộ, cung
cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích
của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách
pháp lư của các bên được môi giới, nhưng không
chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của
họ;
4. Không được tham gia thực
hiện hợp đồng giữa các bên được
môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền
của bên được môi giới.
Điều 152. Nghĩa vụ của bên
được môi giới
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên được môi
giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu,
phương tiện cần thiết liên quan đến hàng
hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí
hợp lư khác cho bên môi giới.
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ
thời điểm các bên được môi giới đă
kư hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận, mức thù lao môi giới được xác
định theo quy định tại Điều 86 của
Luật này.
Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan
đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán
các chi phí phát sinh hợp lư liên quan đến việc môi
giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết
quả cho bên được môi giới.
Mục 3
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng
hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá
với danh nghĩa của ḿnh theo những điều
kiện đă thoả thuận với bên uỷ thác và
được nhận thù lao uỷ thác.
Bên nhận uỷ
thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực
hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đă
thoả thuận với bên uỷ thác.
Bên uỷ thác mua bán
hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực
hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của ḿnh và phải
trả thù lao uỷ thác.
Tất cả hàng hoá
lưu thông hợp pháp đều có thể được
uỷ thác mua bán.
Hợp đồng
uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập
thành văn bản
hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư tương đương.
Điều 160. Uỷ thác lại cho bên
thứ ba
Bên nhận uỷ
thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba
thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá
đă kư, trừ trường hợp có sự chấp thuận
bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 161. Nhận uỷ thác
của nhiều bên
Bên nhận uỷ
thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của
nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Điều 162. Quyền của bên
uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về t́nh
h́nh thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách
nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi
phạm pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 163 của
Luật này.
Điều 163. Nghĩa vụ của bên
uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho
việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao
uỷ thác và các chi phí hợp lư khác cho bên nhận ủy
thác;
3. Giao tiền, giao
hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới
chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận
uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác
gây ra hoặc do các bên cố ư làm trái pháp luật.
Điều 164. Quyền của bên
nhận uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao
uỷ thác và các chi phí hợp lư khác;
3. Không chịu trách
nhiệm về hàng hoá đă bàn giao đúng thoả thuận
cho bên uỷ thác.
Điều 165. Nghĩa vụ của bên
nhận uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa
thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn
đề có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn
của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu
được giao để thực hiện hợp
đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin
có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo
đúng thoả thuận;
7. Liên đới
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật
của bên ủy thác, nếu nguyên
nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một
phần do lỗi của ḿnh gây ra.
Đại lư
thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên giao đại lư và bên đại lư
thoả thuận việc bên đại lư nhân danh chính ḿnh
mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lư hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lư cho khách hàng
để hưởng thù lao.
Điều 167. Bên giao đại lư, bên
đại lư
1. Bên giao đại
lư là thương nhân giao hàng hoá cho đại lư bán hoặc
giao tiền mua hàng cho đại lư mua hoặc là
thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch
vụ cho đại lư cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lư là
thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lư
bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lư mua
hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch
vụ.
Hợp đồng
đại lư phải được lập thành văn
bản hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp lư
tương đương.
Điều 169. Các h́nh thức
đại lư
1. Đại lư bao
tiêu là h́nh thức đại lư mà bên đại lư thực
hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối
lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy
đủ một dịch vụ cho bên giao đại lư.
2. Đại lư
độc quyền là h́nh thức đại lư mà tại
một khu vực địa lư nhất định bên giao
đại lư chỉ giao cho một đại lư mua, bán một
hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng
một hoặc một số loại dịch vụ
nhất định.
3. Tổng
đại lư mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là h́nh
thức đại lư mà bên đại lư tổ chức
một hệ thống đại lư trực thuộc
để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ cho bên giao đại lư.
Tổng đại
lư đại diện cho hệ thống đại lư
trực thuộc. Các đại lư trực thuộc hoạt
động dưới sự quản lư của tổng đại
lư và với danh nghĩa của tổng đại lư.
4. Các h́nh thức
đại lư khác mà các bên thỏa thuận.
Điều 170. Quyền sở hữu
trong đại lư thương mại
Bên
giao đại lư là chủ sở hữu đối với
hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lư.
1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, thù lao
đại lư được trả cho bên đại lư
dưới h́nh thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường
hợp bên giao đại lư ấn định giá mua, giá bán
hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng th́
bên đại lư được hưởng hoa hồng tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường
hợp bên giao đại lư không ấn định giá mua,
giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lư cho bên
đại lư th́ bên đại lư được
hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá
được xác định là mức chênh lệch
giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng so với giá do bên giao đại lư ấn định
cho bên đại lư.
4. Trường
hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao
đại lư th́ mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao
thực tế mà các bên đă được trả
trước đó;
b) Trường
hợp không áp dụng được điểm a
khoản này th́ mức thù lao đại lư là mức thù lao
trung b́nh được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ mà bên giao đại lư đă trả cho các
đại lư khác;
c) Trường
hợp không áp dụng được điểm a và
điểm b khoản này th́ mức thù lao đại lư là
mức thù lao thông thường được áp dụng cho
cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều 172. Quyền của bên giao đại lư
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lư có
các quyền sau đây:
1. Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá,
giá cung ứng dịch vụ đại lư cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lư;
3. Yêu cầu bên đại
lư thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy
định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lư thanh toán
tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại
lư;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của bên đại lư.
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao
đại lư
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lư có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin,
tạo điều kiện cho bên đại lư thực
hiện hợp đồng đại lư;
2. Chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa của đại lư mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lư
cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lư khác cho
bên đại lư;
4. Hoàn trả cho bên đại lư tài sản
của bên đại lư dùng để bảo đảm
(nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lư;
5. Liên đới chịu trách nhiệm
về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lư,
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó
có một phần do lỗi của ḿnh gây ra.
Điều 174. Quyền của bên đại lư
Trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lư có
các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng
đại lư với một hoặc nhiều bên giao
đại lư, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lư giao hàng
hoặc tiền theo hợp đồng đại lư;
nhận lại tài sản dùng để bảo đảm
(nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lư;
3. Yêu cầu bên giao đại lư
hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều
kiện khác có liên quan để thực hiện hợp
đồng đại lư;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho khách hàng đối với
đại lư bao tiêu;
5.
Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
do hoạt động đại lư mang lại.
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lư
Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại lư có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên
giao đại lư ấn định;
2. Thực hiện đúng
các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với
bên giao đại lư;
3. Thực hiện các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy
định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao
đại lư tiền bán hàng đối với đại
lư bán; giao hàng mua đối với đại lư mua;
tiền cung ứng dịch vụ đối với
đại lư cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau
khi nhận đối với đại lư bán hoặc
trước khi giao đối với đại lư mua; liên đới chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa của đại lư mua bán hàng
hóa, chất lượng dịch vụ của đại
lư cung ứng dịch vụ trong trường hợp có
lỗi do ḿnh gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên giao đại lư và báo cáo t́nh h́nh hoạt động
đại lư với bên giao đại lư;
7. Trường hợp pháp luật có quy
định cụ thể về việc bên đại lư
chỉ được giao kết hợp đồng
đại lư với một bên giao đại lư đối
với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nhất định th́ phải tuân thủ quy định
của pháp luật đó.
Điều 176. Thanh toán trong đại lư
Trừ trường hợp có thoả
thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ và thù lao đại lư được
thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại
lư hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng
hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch
vụ nhất định.
1. Trừ trường hợp có thoả
thuận khác, thời hạn đại lư chỉ chấm
dứt sau một thời gian hợp lư nhưng không sớm
hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên
thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc
chấm dứt hợp đồng đại lư.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu bên giao đại lư thông báo chấm
dứt hợp đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều này th́ bên đại lư có quyền yêu
cầu bên giao đại lư bồi thường một
khoản tiền cho thời gian mà ḿnh đă làm đại
lư cho bên giao đại lư đó.
Giá trị của khoản bồi
thường là một tháng thù lao đại lư trung b́nh trong
thời gian nhận đại lư cho mỗi năm mà bên
đại lư làm đại lư cho bên giao đại lư. Trong
trường hợp thời gian đại lư dưới
một năm th́ khoản bồi thường
được tính là một tháng thù lao đại lư trung
b́nh trong thời gian nhận đại lư.
3. Trường hợp hợp đồng
đại lư được chấm dứt trên cơ
sở yêu cầu của bên đại lư th́ bên đại
lư không có quyền yêu cầu bên giao đại lư bồi
thường cho thời gian mà ḿnh đă làm đại lư cho
bên giao đại lư.
Chương
VI
Mục
1
Điều 178. Gia
công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn trong quá tŕnh sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Hợp đồng gia công phải
được lập thành văn bản hoặc bằng
h́nh thức khác có giá trị pháp lư tương
đương.
1. Tất cả các loại hàng hóa
đều có thể được gia công, trừ
trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài để tiêu thụ
ở nước ngoài th́ hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có
thể được gia công nếu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên
đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp
đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật
liệu theo số lượng, chất lượng và
mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư,
phế liệu sau khi thanh lư hợp đồng gia công,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại
chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa, phế phẩm, phế
liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Cử
người đại diện để kiểm tra, giám
sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên
gia để hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm
gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với
tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ
của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc,
thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên
nhận gia công
1. Cung ứng một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu
để gia công theo thỏa thuận với bên đặt
gia công về số lượng, chất lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp
lư khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công
được xuất khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ
quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công
được miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo
định mức để thực hiện hợp
đồng gia công theo quy định của pháp luật
về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù
lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm
gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận
gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị dùng để gia công th́ phải tuân
thủ các quy định về nhập khẩu đối
với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công
với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong gia
công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
được thực hiện theo thoả thuận trong
hợp đồng gia công và phải phù hợp với các
quy định của pháp luật Việt Nam về
chuyển giao công nghệ.
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt
động thương mại, theo đó người bán
hàng tự ḿnh hoặc thuê người tổ chức
đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai
để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá
được thực hiện theo một trong hai
phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là
phương thức bán đấu giá, theo đó
người trả giá cao nhất so với giá khởi
điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá
xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó
người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá
khởi điểm hoặc mức giá được
hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng.
Điều 186. Người tổ chức đấu
giá, người bán hàng
1. Người tổ
chức đấu giá là thương nhân có đăng kư
kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là
người bán hàng của ḿnh trong trường hợp
người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là
chủ sở hữu hàng hoá, người được
chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc
người có quyền bán hàng hoá của người khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 187. Người tham gia
đấu giá, người điều hành đấu giá
1. Người tham
gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng
kư tham gia cuộc đấu giá.
2. Người
điều hành đấu giá là người tổ chức
đấu giá hoặc người được
người tổ chức đấu giá uỷ quyền
điều hành bán đấu giá.
Việc đấu
giá hàng hoá trong thương mại phải được
thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực,
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia.
Điều 189. Quyền của
người tổ chức đấu giá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người tổ chức
đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá,
tạo điều kiện cho người tổ chức
đấu giá hoặc người tham gia đấu giá
kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá
được bán đấu giá cho người mua hàng trong
trường hợp người tổ chức đấu
giá không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm
trong trường hợp người tổ chức
đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc
được người bán hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực
hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu
giá do người bán hàng trả theo quy định tại
Điều 211 của Luật này.
Điều 190. Nghĩa vụ của
người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức
đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ
tục do pháp luật quy định và theo phương
thức đấu giá thoả thuận với người
bán hàng.
2. Thông báo, niêm
yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin
cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản
hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng
giao giữ.
4. Trưng bày hàng
hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu
về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn
bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến
người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan
quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa
đấu giá cho người mua phù hợp với hợp
đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng
hoá.
7. Làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hoá bán đấu giá phải đăng kư quyền
sở hữu theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
người bán hàng.
8. Thanh toán cho
người bán hàng tiền hàng đă bán, kể cả
khoản tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đă trả quy định
tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc
trả lại hàng hoá không bán được cho
người bán hàng theo thoả thuận. Trường
hợp không có thoả thuận th́ phải thanh toán tiền
cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc
sau khi nhận được tiền của người
mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong
thời hạn hợp lư sau cuộc đấu giá.
Điều 191. Quyền
của người bán hàng không phải là người
tổ chức đấu giá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các
quyền sau đây:
1.
Nhận tiền hàng đă bán đấu giá và khoản chênh
lệch thu được trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 204 của
Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường
hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc
tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Điều 192. Nghĩa vụ của
người bán hàng không phải là người tổ
chức đấu giá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho
người tổ chức đấu giá, tạo
điều kiện để người tổ chức
đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng
hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng
hoá đấu giá;
2.
Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá
theo quy định tại Điều 211 của Luật
này.
Điều 193. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng
hoá phải được lập thành văn bản
hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp
lư tương đương.
2. Trường hợp
hàng hoá được đấu giá là đối
tượng cầm cố, thế chấp th́ hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
phải được sự đồng ư của bên
nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông
báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang
bị cầm cố, thế chấp.
3.
Trường hợp trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp có thoả thuận về việc bán
đấu giá mà người cầm cố, thế chấp
vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc từ
chối giao kết hợp đồng dịch vụ
tổ chức đấu giá hàng hoá th́ hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá được
giao kết giữa người nhận cầm cố,
thế chấp với người tổ chức
đấu giá.
Điều 194. Xác định giá
khởi điểm
1. Người bán
hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong
trường hợp người tổ chức đấu
giá được uỷ quyền xác định giá khởi
điểm th́ phải thông báo cho người bán hàng
trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2. Trường
hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng
cầm cố, thế chấp th́ người nhận
cầm cố, thế chấp phải thoả thuận
với người cầm cố, thế chấp xác
định giá khởi điểm.
3.
Trường hợp trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp có thoả thuận về việc bán
đấu giá mà người cầm cố, thế chấp
vắng mặt không có lư do chính đáng hoặc từ
chối giao kết hợp đồng dịch vụ
tổ chức đấu giá hàng hoá th́ giá khởi
điểm do người nhận cầm cố, thế
chấp xác định.
Trường
hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố,
thế chấp, th́ đồng thời với việc niêm
yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức
đấu giá phải thông báo cho những người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời
hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc
trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó
theo quy định tại Điều 197 của Luật
này.
Điều 196. Thời hạn thông báo và
niêm yết đấu giá hàng hoá
1. Chậm nhất là
bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán
đấu giá hàng hoá, người tổ chức
đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá
tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng
bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của
người tổ chức đấu giá theo quy
định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường
hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là
người bán hàng th́ thời hạn niêm yết
đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết
định.
Điều 197. Nội dung thông báo và niêm
yết đấu giá hàng hóa
Thông
báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy
đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian,
địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa
chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng
hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi
điểm;
6. Thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian
trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham
khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian
đăng kư mua hàng hoá.
Điều 198. Những người
không được tham gia đấu giá
1.
Người không có năng lực hành vi dân sự,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định của Bộ luật dân sự
hoặc người tại thời điểm đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi
của ḿnh.
2. Những
người làm việc trong tổ chức bán đấu
giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những
người đó.
3. Người đă
trực tiếp thực hiện việc giám định
hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người đó.
4. Những người không có quyền mua
hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 199. Đăng kư tham gia
đấu giá
1. Người
tổ chức đấu giá có thể yêu cầu
người muốn tham gia đấu giá phải
đăng kư tham gia trước khi bán đấu giá.
2.
Người tổ chức đấu giá có thể yêu
cầu người tham gia đấu giá nộp một
khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2%
giá khởi điểm của hàng hoá được
đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia
đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá th́
khoản tiền đặt trước được
trừ vào giá mua, nếu không mua được th́ khoản
tiền đặt trước được trả
lại cho người đă nộp khoản tiền
đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu
giá kết thúc.
4. Trường hợp người
đăng kư tham gia đấu giá đă nộp một
khoản tiền đặt trước nhưng sau đó
không dự cuộc đấu giá th́ người tổ
chức đấu giá có quyền thu khoản tiền
đặt trước đó.
Điều 200. Trưng bày hàng hoá
đấu giá
Hàng hoá, mẫu hàng
hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông tin
cần thiết khác về hàng hoá đó phải
được trưng bày tại địa điểm
được thông báo từ khi niêm yết.
Điều 201. Tiến hành cuộc
đấu giá
Cuộc đấu
giá được tiến hành theo tŕnh tự sau đây:
1. Người
điều hành đấu giá điểm danh người
đă đăng kư tham gia đấu giá hàng hoá;
2. Người
điều hành đấu giá giới thiệu
từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi
điểm, trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá và yêu cầu người
tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với
phương thức trả giá lên, người điều
hành đấu giá phải nhắc lại một cách rơ ràng,
chính xác giá đă trả sau cùng cao hơn giá người
trước đă trả ít nhất là ba lần, mỗi
lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người
điều hành đấu giá chỉ được công
bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba
lần nhắc lại giá người đó đă trả
mà không có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với
phương thức đặt giá xuống, người
điều hành đấu giá phải nhắc lại
một cách rơ ràng, chính xác từng mức giá được
hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít
nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba
mươi giây. Người điều hành đấu giá
phải công bố ngay người đầu tiên chấp
nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá
hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường
hợp có nhiều người đồng thời trả
mức giá cuối cùng đối với phương
thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên
đối với phương thức đặt giá
xuống, người điều hành đấu giá
phải tổ chức rút thăm giữa những
người đó và công bố người rút trúng thăm
được mua là người mua hàng hoá bán đấu
giá;
6. Người
điều hành đấu giá phải lập văn bản
bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá,
kể cả trong trường hợp đấu giá không
thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rơ kết
quả đấu giá, có chữ kư của người
điều hành đấu giá, người mua hàng và hai
người chứng kiến trong số những người
tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán
đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy
định của pháp luật th́ văn bản bán
đấu giá cũng phải được công chứng.
Cuộc đấu giá được coi là
không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá,
trả giá;
2. Giá cao nhất đă trả thấp hơn
mức giá khởi điểm đối với
phương thức trả giá lên.
Điều 203. Văn bản bán
đấu giá hàng hoá
1. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc
mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các
nội dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa
chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa
chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa
chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian,
địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán
đấu giá;
g) Giá đă bán;
h) Tên, địa
chỉ của hai người chứng kiến.
2. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá phải được gửi
đến người bán hàng, người mua hàng và các bên
có liên quan.
3. Trường
hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán
đấu giá hàng hoá phải nêu rơ kết quả là
đấu giá không thành và phải có các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c, đ, e và h
khoản 1 Điều này.
1. Trường
hợp đấu giá theo phương thức trả giá
lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại
giá đă trả th́ cuộc đấu giá vẫn được
tiếp tục từ giá của người trả giá
liền kề trước đó. Trường hợp bán
đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống, nếu người đầu tiên chấp
nhận mức giá rút ngay lại giá đă chấp nhận
th́ cuộc đấu giá vẫn được tiếp
tục từ giá đă đặt liền kề
trước đó.
2. Người rút
lại giá đă trả hoặc người rút lại
việc chấp nhận giá không được tiếp
tục tham gia đấu giá.
3. Trường
hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút
lại giá đă trả đối với phương
thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại
việc chấp nhận đối với phương
thức đặt giá xuống th́ người đó
phải trả khoản tiền chênh lệch cho
người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán
được giá cao hơn th́ người rút lại không
được hưởng khoản tiền chênh lệch
đó.
4. Trường
hợp cuộc đấu giá không thành th́ người rút
lại giá đă trả phải chịu chi phí cho việc
bán đấu giá và không được hoàn trả khoản
tiền đặt trước.
1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên
bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua
hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó
người mua hàng từ chối mua hàng th́ phải được
người bán hàng chấp thuận, nhưng phải
chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ
chức bán đấu giá.
2. Trong trường
hợp người mua được hàng hoá đấu giá
đă nộp một khoản tiền đặt
trước mà từ chối mua th́ không được hoàn
trả khoản tiền đặt trước đó.
Khoản tiền đặt trước đó thuộc
về người bán hàng.
Điều 206. Đăng kư quyền
sở hữu
1. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ
để chuyển quyền sở hữu đối
với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của
pháp luật phải đăng kư quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào
văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ
hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm đăng kư quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp
luật.
3. Người bán
hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa
vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu được trừ vào tiền
bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 207. Thời điểm thanh
toán tiền mua hàng hoá
Thời
điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ
chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu
giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận th́
thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời
điểm theo quy định tại Điều 55 của
Luật này.
Điều 208. Địa điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá
Địa
điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ
chức đấu giá và người mua hàng thoả
thuận; nếu không có thoả thuận th́ địa
điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của
người tổ chức đấu giá.
Điều 209. Thời hạn giao hàng
hoá bán đấu giá
Trừ
trường hợp có thoả thuận khác giữa
người tổ chức đấu giá và người mua
hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
được quy định như sau:
1. Đối
với hàng hoá không phải đăng kư quyền sở hữu
th́ người tổ chức đấu giá phải giao
ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn
bản bán đấu giá;
2. Đối
với hàng hoá có đăng kư quyền sở hữu th́
người tổ chức đấu giá phải tiến
hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành
thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 210. Địa điểm
giao hàng hoá bán đấu giá
1. Trường
hợp hàng hoá là những vật gắn liền với
đất đai th́ địa điểm giao hàng là
nơi có hàng hóa đó.
2.
Trường hợp hàng hoá là động sản th́
địa điểm giao hàng là nơi tổ chức
đấu giá, trừ trường hợp người
tổ chức đấu giá và người mua hàng có
thoả thuận khác.
Điều 211. Thù lao dịch vụ
đấu giá hàng hoá
Trường
hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch
vụ đấu giá hàng hóa th́ thù lao được xác
định như sau:
1. Trường
hợp cuộc đấu giá thành công th́ thù lao dịch
vụ đấu giá được xác định theo
Điều 86 của Luật này;
2. Trường
hợp đấu giá không thành th́ người bán hàng
phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù
lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 212. Chi phí liên quan đến
đấu giá hàng hoá
Trừ
trường hợp có thoả thuận khác giữa
người bán hàng và người tổ chức
đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng
hóa được xác định như sau:
1. Người bán
hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá
đến địa điểm đă thoả thuận và
chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không
giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá
bảo quản;
2. Người
tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản
hàng hoá được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ
chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213. Trách nhiệm đối
với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông
báo, niêm yết
1. Trong thời
hạn quy định tại Điều 318 của
Luật này, người mua hàng có quyền trả lại
hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu
cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán
đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường
hợp người tổ chức đấu giá quy
định tại khoản 1 Điều này không phải là
người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù
hợp là do lỗi của người bán hàng th́
người tổ chức đấu giá có quyền trả
lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi
thường thiệt hại.
Mục
3
Điều 214. Đấu thầu hàng
hoá, dịch vụ
1. Đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch
vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu)
nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham
gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu)
thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
do bên mời thầu đặt ra và được lựa
chọn để kư kết và thực hiện hợp
đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy
định về đấu thầu trong Luật này không
áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
công theo quy định của pháp luật.
1. Việc
đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được
thực hiện theo một trong hai h́nh thức sau đây:
a) Đấu
thầu rộng răi là h́nh thức đấu thầu mà bên
mời thầu không hạn chế số lượng các
bên dự thầu;
b) Đấu
thầu hạn chế là h́nh thức đấu thầu mà
bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
nhất định dự thầu.
2. Việc chọn
h́nh thức đấu thầu rộng răi hoặc
đấu thầu hạn chế do bên mời thầu
quyết định.
Điều 216. Phương thức
đấu thầu
1. Phương thức đấu
thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ
sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời
thầu có quyền lựa chọn phương thức
đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên
dự thầu.
2. Trong
trường hợp đấu thầu theo phương
thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên
dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu và việc mở
thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp
đấu thầu theo phương thức đấu
thầu hai túi hồ sơ th́ bên dự thầu nộp
hồ sơ dự thầu gồm đề xuất
về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
trong từng túi hồ sơ riêng biệt được
nộp trong cùng một thời điểm và việc
mở thầu được tiến hành hai lần.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở trước.
Điều 217. Sơ tuyển các bên
dự thầu
Bên mời thầu
có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự
thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu
có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên
mời thầu đưa ra.
1. Hồ sơ
mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp
hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan
đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ
sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy
định.
1. Thông báo mời thầu gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên
mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu
thầu;
c) Thời hạn, địa
điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời
thầu;
d) Thời hạn,
địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ
dự thầu;
đ) Những
chỉ dẫn để t́m hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
rộng răi trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với trường hợp đấu
thầu rộng răi hoặc gửi thông báo mời
đăng kư dự thầu đến các nhà thầu
đủ điều kiện trong trường hợp
đấu thầu hạn chế.
Điều 220. Chỉ dẫn cho bên
dự thầu
Bên
mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự
thầu về các điều kiện dự thầu, các
thủ tục được áp dụng trong quá tŕnh
đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của
bên dự thầu.
Điều 221. Quản lư hồ sơ
dự thầu
Bên mời thầu
có trách nhiệm quản lư hồ sơ dự thầu.
1. Bảo
đảm dự thầu được thực hiện
dưới h́nh thức đặt cọc, kư quỹ
hoặc bảo lănh dự thầu.
2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp
tiền đặt cọc, kư quỹ hoặc bảo lănh
dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu.
Tỷ lệ tiền đặt cọc, kư quỹ dự
thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không
quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá,
dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời
thầu quy định h́nh thức, điều kiện
đặt cọc, kư quỹ hoặc bảo lănh dự
thầu. Trong trường hợp đặt cọc, kư
quỹ th́ tiền đặt cọc, kư quỹ dự
thầu được trả lại cho bên dự thầu
không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày công bố kết quả
đấu thầu.
4. Bên dự
thầu không được nhận lại tiền
đặt cọc, kư quỹ dự thầu trong
trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
dự thầu (gọi là thời điểm đóng
thầu), không kư hợp đồng hoặc từ chối
thực hiện hợp đồng trong trường
hợp trúng thầu.
5.
Bên nhận bảo lănh cho bên dự thầu có nghĩa
vụ bảo đảm dự thầu cho bên
được bảo lănh trong phạm vi giá trị
tương đương với số tiền đặt
cọc, kư quỹ.
Điều 223. Bảo mật thông tin
đấu thầu
1. Bên mời
thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc tổ chức
đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí
mật thông tin liên quan đến việc đấu
thầu.
1. Mở thầu
là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu
tại thời điểm đă được ấn
định hoặc trong trường hợp không có
thời điểm được ấn định
trước th́ thời điểm mở thầu là ngay sau
khi đóng thầu.
2. Những hồ
sơ dự thầu nộp đúng hạn phải
được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự
thầu có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ
sơ dự thầu nộp không đúng hạn không
được chấp nhận và được trả
lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa
mở.
Điều 225. Xét hồ sơ dự
thầu khi mở thầu
1. Bên mời
thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu.
2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải
thích những nội dung chưa rơ trong hồ sơ dự
thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ
dự thầu phải được lập thành văn
bản.
1. Khi mở
thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có
mặt phải kư vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản
mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hoá,
dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ,
địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa
chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ
thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội
dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên
quan, nếu có.
Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ
sơ dự thầu
1. Hồ sơ
dự thầu được đánh giá và so sánh theo
từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá
toàn diện.
Các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu
quy định.
2. Các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này
được đánh giá bằng phương pháp cho
điểm theo thang điểm hoặc phương pháp
khác đă được ấn định trước khi
mở thầu.
Điều 228. Sửa đổi hồ
sơ dự thầu
1. Các bên dự
thầu không được sửa đổi hồ sơ
dự thầu sau khi đă mở thầu.
2. Trong quá tŕnh
đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rơ
các vấn đề có liên quan đến hồ sơ
dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ư
kiến trả lời của bên dự thầu phải
được lập thành văn bản.
3. Trường
hợp bên mời thầu sửa đổi một số
nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu phải gửi nội dung đă sửa đổi
bằng văn bản đến tất cả các bên
dự thầu trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười
ngày để các bên dự thầu có điều kiện
hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của ḿnh.
Điều 229. Xếp hạng và lựa
chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào
kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn
các bên dự thầu theo phương pháp đă được
ấn định.
2. Trong
trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có
số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau th́ bên
mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều 230. Thông báo kết quả
đấu thầu và kư kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có
kết quả đấu thầu, bên mời thầu có
trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho
bên dự thầu.
2. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và kư kết hợp
đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau
đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự
thầu.
Điều 231. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể
thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt
cọc, kư quỹ hoặc được bảo lănh
để bảo đảm thực hiện hợp
đồng. Số tiền đặt cọc, kư quỹ do
bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá
trị hợp đồng.
2. Biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng có
hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng
thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng
thầu được nhận lại tiền đặt
cọc, kư quỹ bảo đảm thực hiện
hợp đồng khi thanh lư hợp đồng. Bên trúng
thầu không được nhận lại tiền
đặt cọc, kư quỹ bảo đảm thực
hiện hợp đồng nếu từ chối thực
hiện hợp đồng sau khi hợp đồng
được giao kết.
4. Sau khi nộp
tiền đặt cọc, kư quỹ bảo đảm
thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu
được hoàn trả tiền đặt cọc, kư
quỹ dự thầu.
Việc
đấu thầu lại được tổ chức
khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi
phạm các quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự
thầu đều không đạt yêu cầu đấu
thầu.
Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu băi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao b́,
ghi kư mă hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng
để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch
vụ lô-gi-stíc.
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của
pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lư khác;
b) Trong quá tŕnh thực hiện hợp
đồng, nếu có lư do chính đáng v́ lợi ích của
khách hàng th́ thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của
khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có
thể dẫn đến việc không thực hiện
được một phần hoặc toàn bộ những
chỉ dẫn của khách hàng th́ phải thông báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả
thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng th́ phải thực
hiện các nghĩa vụ của ḿnh trong thời hạn
hợp lư.
2. Khi
thực hiện việc vận chuyển hàng hóa,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân
thủ các quy định của pháp luật và tập quán
vận tải.
Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách
hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung
cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin
chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời
về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;
4. Đóng
gói, ghi kư mă hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng
hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận
để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
đảm nhận công việc này;
5. Bồi
thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lư
phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
nếu người đó đă thực hiện đúng
chỉ dẫn của ḿnh hoặc trong trường hợp
do lỗi của ḿnh gây ra;
6. Thanh toán
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi
khoản tiền đă đến hạn thanh toán.
Điều 237. Các trường hợp
miễn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics
1. Ngoài những
trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luật này, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm về những tổn thất đối với
hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là
do lỗi của khách hàng hoặc của người
được khách hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những
chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người
được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật
của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những
trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và tập quán vận tải
nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không nhận được thông báo về khiếu
nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể
từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được
thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài
hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày
giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ được
hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ
hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai
địa điểm không do lỗi của ḿnh.
Điều 238. Giới hạn trách
nhiệm
1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách
nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm
đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy
định chi tiết giới hạn trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phù hợp với các quy định của pháp
luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics không được hưởng quyền
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan
chứng minh được sự mất mát, hư
hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ư hành động
hoặc không hành động để gây ra mất mát,
hư hỏng, chậm trễ hoặc đă hành
động hoặc không hành động một cách mạo
hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239. Quyền cầm giữ
và định đoạt hàng hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền cầm giữ một số
lượng hàng hoá nhất định và các chứng
từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó
để đ̣i tiền nợ đă đến hạn
của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn
bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi
lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá
hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu
khách hàng không trả tiền nợ th́ thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền định
đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy
định của pháp luật; trong trường hợp
hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng th́
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền
định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ
khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt
hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc
định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định
đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics được sử dụng số tiền thu
được từ việc định đoạt hàng
hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ ḿnh và các
chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được
từ việc định đoạt vượt quá giá
trị các khoản nợ th́ số tiền vượt quá
phải được trả lại cho khách hàng. Kể
từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá hoặc chứng từ đă
được định đoạt.
Điều 240. Nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm
giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền
định đoạt hàng hoá theo quy định tại
Điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm
giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ ǵn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng
hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm
giữ đồng ư;
3. Trả lại hàng hoá khi các
điều kiện cầm giữ, định đoạt
hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật
này không c̣n;
4. Bồi thường thiệt hại
cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
Mục
5
Quá cảnh hàng hóa là
việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lănh thổ
Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển
tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi
phương thức vận tải hoặc các công việc
khác được thực hiện trong thời gian quá
cảnh.
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng
hóa
1. Mọi hàng hóa
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài đều được quá cảnh lănh
thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa
khẩu xuất theo quy định của pháp luật,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các
loại vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác,
trừ trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa thuộc
diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu chỉ được quá cảnh lănh
thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng
Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh
khi xuất khẩu, phương tiện vận tải
chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lănh
thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đă
nhập khẩu, phương tiện vận tải đă
nhập cảnh vào lănh thổ Việt Nam.
3. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá
qua lănh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân
Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực
hiện, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ
chức, cá nhân nước ngoài tự ḿnh thực hiện
quá cảnh hàng hóa qua lănh thổ Việt Nam, thuê
thương nhân nước ngoài thực hiện quá
cảnh hàng hoá qua lănh thổ Việt Nam được
thực hiện theo điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập
cảnh và giao thông vận tải.
Điều 243. Tuyến đường
quá cảnh
1. Hàng hóa chỉ
được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc
tế và theo đúng những tuyến đường
nhất định trên lănh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ
điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định cụ thể tuyến đường
được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian
quá cảnh, việc thay đổi tuyến
đường được vận chuyển hàng hoá quá
cảnh phải được sự đồng ư của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 244. Quá cảnh bằng
đường hàng không
Quá cảnh bằng
đường hàng không được thực hiện
theo quy định của điều ước quốc
tế về hàng không mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh
lănh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian
quá cảnh.
1. Thời gian quá cảnh
lănh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày
kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại
cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa
được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị
hư hỏng, tổn thất trong quá tŕnh quá cảnh.
2. Đối với trường hợp
hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc
bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá
cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu
kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất th́
thời gian quá cảnh được gia hạn
tương ứng với thời gian cần thiết
để thực hiện các công việc đó và phải
được cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp
hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ
trưởng Bộ Thương mại th́ phải được
Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp
thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc
phục hư hỏng, tổn thất quy định
tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương
tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn
phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan
Việt Nam.
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại
Việt Nam
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 242 của Luật này không được phép
tiêu thụ tại Việt Nam.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu
thụ tại Việt Nam nếu được sự
chấp thuận bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ
hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam về nhập
khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ
tài chính khác.
Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá
cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa
quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương
tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân
thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc
sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
qua lănh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch
vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá
cảnh phải là doanh nghiệp có đăng kư kinh doanh
dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định tại Điều 234 của
Luật này.
Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá
cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá
cảnh phải được lập thành văn bản
hoặc bằng h́nh thức khác có giá trị pháp
lư tương đương.
Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên
thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu
nhập theo thời gian đă thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
quá cảnh thông báo kịp thời về t́nh trạng
của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lănh
thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần
thiết để hạn chế những tổn thất,
hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong
thời gian quá cảnh lănh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa
khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian
đă thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần
thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các
chứng từ cần thiết để bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lănh thổ Việt Nam và làm
thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí
hợp lư khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá
cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu
nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đă
thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá
cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá
cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ
cần thiết để làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lănh thổ Việt Nam và làm
thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá
cảnh và các chi phí hợp lư khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu
nhập theo thời gian đă thỏa thuận;
b) Làm
thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá
cảnh ra khỏi lănh thổ Việt
c) Chịu
trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong
thời gian quá cảnh lănh thổ Việt
d) Thực
hiện các công việc cần thiết để hạn
chế những tổn thất, hư hỏng đối
với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lănh
thổ Việt
đ)
Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy
định của pháp luật Việt
e) Có trách
nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt
Dịch vụ giám
định là hoạt động thương mại, theo
đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định t́nh
trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung
ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu
cầu của khách hàng.
Giám định bao
gồm một hoặc một số nội dung về
số lượng, chất lượng, bao b́, giá trị
hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an
toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, pḥng dịch, kết quả
thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng
dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của
khách hàng.
Điều 256. Thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các
thương nhân có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật và được cấp
giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại mới
được phép thực hiện dịch vụ giám định
và cấp chứng thư giám định.
Điều 257. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định thương mại phải có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy tŕnh,
phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy
định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế
hoặc đă được các nước áp dụng
một cách phổ biến trong giám định hàng hoá,
dịch vụ đó.
Điều 258. Phạm vi kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
chỉ được cung cấp dịch vụ giám
định trong các lĩnh vực giám định khi có
đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
Điều 259. Tiêu chuẩn giám
định viên
1. Giám định viên phải có đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tŕnh độ đại học
hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của
lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh
vực giám định trong trường hợp pháp
luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít
nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám
định hàng hoá, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này, giám
đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám
định công nhận giám định viên và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết
định của ḿnh.
1. Chứng thư
giám định là văn bản xác định t́nh trạng
thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội
dung giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư
giám định phải có chữ kư của người
đại diện có thẩm quyền của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ kư, họ
tên của giám định viên và phải được
đóng dấu nghiệp vụ được đăng
kư tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư
giám định chỉ có giá trị đối với
những nội dung được giám định.
4. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách
nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết
luận trong Chứng thư giám định.
Điều 261. Giá trị pháp lư của
chứng thư giám định đối với bên yêu
cầu giám định
Chứng thư giám
định có giá trị pháp lư đối với bên yêu
cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định
không chứng minh được kết quả giám định
không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều 262. Giá trị pháp lư của
chứng thư giám định đối với các bên
trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận về việc sử dụng chứng thư giám
định của một thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cụ thể th́ chứng thư giám
định đó có giá trị pháp lư đối với
tất cả các bên nếu không chứng minh
được kết quả giám định không khách quan,
không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có
thoả thuận về việc sử dụng chứng
thư giám định của một thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định cụ thể th́
chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lư
đối với bên yêu cầu giám định theo quy
định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia
trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám
định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại
có kết quả khác với chứng thư giám định
ban đầu th́ xử lư như sau:
a)
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cấp chứng thư giám
định ban đầu thừa nhận kết quả
của chứng thư giám định lại th́ kết
quả của chứng thư giám định lại có giá
trị pháp lư với tất cả các bên;
b)
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cấp chứng thư giám
định ban đầu không thừa nhận kết
quả của chứng thư giám định lại th́ các
bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định
lại lần thứ hai. Kết quả giám định
lại lần thứ hai có giá trị pháp lư với tất
cả các bên.
Điều 263. Quyền
và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu khách hàng
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các tài liệu cần thiết để thực hiện
dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao
dịch vụ giám định và các chi phí hợp lư khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đến
dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan,
độc lập, kịp thời, đúng quy tŕnh,
phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 266 của Luật này.
Điều 264. Quyền của khách hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
thực hiện việc giám định theo nội dung
đă thoả thuận;
2. Yêu cầu giám
định lại nếu có lư do chính đáng để cho
rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định không thực hiện đúng các yêu cầu
của ḿnh hoặc thực hiện giám định
thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 265. Nghĩa vụ của
khách hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài
liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao
dịch vụ giám định và các chi phí hợp lư khác.
Điều 266. Phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại trong trường
hợp kết quả giám định sai
1. Trường
hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định cấp chứng thư giám định có
kết quả sai do lỗi vô ư của ḿnh th́ phải
trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên
thỏa thuận, nhưng không vượt quá
mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định có kết quả sai
do lỗi cố ư của ḿnh th́ phải bồi
thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực
tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa
vụ chứng minh kết quả giám định sai và
lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định.
Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
nước ngoài được thuê thực hiện giám
định mà chưa được phép hoạt động
tại Việt Nam th́ thương nhân đó được
ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định đă được phép hoạt
động tại Việt Nam thực hiện dịch
vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm về kết quả giám định.
Điều 268. Giám định theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu
cầu giám định có trách nhiệm giám định theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
Cho thuê hàng hoá là
hoạt động thương mại, theo đó một
bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng
hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một
thời hạn nhất định để nhận
tiền cho thuê.
Điều 270. Quyền và nghĩa
vụ của bên cho thuê
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp
đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian
thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp
với mục đích sử dụng của bên thuê theo
thoả thuận của các bên;
4. Bảo
dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời
hạn hợp lư. Trường hợp việc sửa
chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương
hại đến việc sử dụng hàng hóa đó
của bên thuê th́ phải có trách nhiệm giảm giá thuê
hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng
với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền
cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật;
6. Nhận lại
hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271. Quyền và nghĩa
vụ của bên thuê
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và
sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê
và theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách
thức sử dụng hàng hóa cho thuê th́ hàng hóa cho thuê
phải được sử dụng theo cách thức phù
hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2. Giữ ǵn và
bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và
trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời
hạn;
3. Yêu cầu bên cho
thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa
chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện
nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lư th́
bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa
chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí
hợp lư của việc bảo dưỡng, sửa
chữa đó;
4. Trả tiền
thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng
hoá đă thuê.
Điều 272. Sửa chữa, thay
đổi t́nh trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không
được sửa chữa, thay đổi t́nh trạng
ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không
được bên cho thuê chấp thuận.
2. Trường
hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay
đổi t́nh trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà
không có sự chấp thuận của bên cho thuê th́ bên cho
thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại t́nh
trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 273. Trách nhiệm đối
với tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê
phải chịu tổn thất đối với hàng hoá
cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi
gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên
cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong
thời hạn hợp lư để bảo đảm
mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều 274. Chuyển rủi ro
đối với hàng hóa cho thuê
Trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro
cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm
chuyển rủi ro th́ thời điểm chuyển rủi
ro được xác định như sau:
1. Trường
hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến
việc vận chuyển hàng hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu
giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm
cụ thể th́ rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng
hoá cho thuê được giao cho người vận
chuyển đầu tiên;
b) Nếu
hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê
tại một địa điểm cụ thể th́
rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người
được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại
địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê
được nhận bởi người nhận hàng
để giao mà không phải là người vận
chuyển th́ rủi ro chuyển cho bên thuê khi người
nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho
thuê của bên thuê;
3. Trong các
trường hợp khác không được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này th́ rủi ro
được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá
cho thuê.
Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù
hợp với hợp đồng
Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá
được coi là không phù hợp với hợp
đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích
sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng
chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích
cụ thể mà bên thuê đă cho bên cho thuê biết hoặc
bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao
kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất
lượng như chất lượng của mẫu hàng
mà bên cho thuê đă giao cho bên thuê.
1. Bên cho thuê phải
dành cho bên thuê một thời gian hợp lư sau khi nhận
được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền
từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp
sau đây:
a) Bên
cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian
hợp lư để kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng
hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù hợp với
hợp đồng.
Điều 277. Khắc phục, thay
thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp
đồng
1.
Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng
hoá cho thuê do không phù hợp với hợp đồng,
nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng
vẫn c̣n th́ bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê
về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá và
thực hiện việc khắc phục hoặc thay
thế hàng hoá đó trong khoảng thời gian c̣n lại.
2. Khi bên cho thuê
thực hiện việc khắc phục quy định
tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi
hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lư cho bên thuê th́ bên
thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất
lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều 278. Chấp nhận hàng hoá
cho thuê
1. Bên thuê
được coi là đă chấp nhận hàng hoá cho thuê sau
khi bên thuê có cơ hội hợp lư để kiểm tra
hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau
đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá
cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá
đó, dù không phù hợp với thoả thuận trong
hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra
sự không phù hợp với hợp đồng của hàng
hóa sau khi đă chấp nhận hàng hóa mà sự không phù
hợp đó có thể được xác định thông
qua việc kiểm tra một cách hợp lư trước khi
chấp nhận hàng hóa th́ bên thuê không được
dựa vào sự không phù hợp đó để trả
lại hàng.
1. Bên thuê có thể
rút lại chấp nhận đối với một
phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không
phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt
được mục đích giao kết hợp
đồng và thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Bên cho thuê không
khắc phục một cách hợp lư theo quy định
tại Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát
hiện được sự không phù hợp của hàng hoá
xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại
chấp nhận phải được thực hiện
trong khoảng thời gian hợp lư, nhưng không quá ba tháng,
kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận
hàng hoá.
Điều 280. Trách nhiệm đối
với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối
với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
được quy định như sau:
1. Trong thời
hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê
đă có vào thời điểm hàng hóa được giao
cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào của hàng hoá đă có trước thời
điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đă
biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó;
3. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm đối với những khiếm
khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi
bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó
có thể được bên thuê phát hiện nếu thực
hiện việc kiểm tra một cách hợp lư
trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển
rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát
từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đă cam
kết của ḿnh.
1. Bên thuê chỉ
được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp
thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách
nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp
có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường
hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự
chấp thuận của bên cho thuê th́ bên cho thuê có quyền
hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải
có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời
hạn thuê
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh
từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về
bên thuê.
Điều 283. Thay đổi quyền
sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi thay
đổi về quyền sở hữu đối với
hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu
lực của hợp đồng cho thuê.
Mục 8
Điều 284. Nhượng quyền
thương mại
Nhượng
quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự ḿnh tiến hành
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các
điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành
theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng
quyền quy định và được gắn với
nhăn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng
quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng
nhượng quyền thương mại
Hợp đồng
nhượng quyền thương mại phải
được lập thành văn bản hoặc bằng
h́nh thức khác có giá trị pháp lư tương
đương.
Điều 286. Quyền của
thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng
quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ
thống nhượng quyền thương mại và
mạng lưới nhượng quyền thương
mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất hoạt động của bên nhận
quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất
của hệ thống nhượng quyền thương
mại và sự ổn định về chất
lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của
thương nhân nhượng quyền
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân
nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài
liệu hướng dẫn về hệ thống
nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền;
2. Đào tạo ban
đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật
thường xuyên cho thương nhân nhận quyền
để điều hành hoạt động theo đúng
hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và
sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng chi phí của thương nhân
nhận quyền;
4. Bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ đối với
đối tượng được ghi trong hợp
đồng nhượng quyền;
5. Đối xử
b́nh đẳng với các thương nhân nhận quyền
trong hệ thống nhượng quyền thương
mại.
Điều 288. Quyền của
thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân nhận quyền có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền cung cấp
đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền
thương mại;
2. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền đối xử
b́nh đẳng với các thương nhân nhận quyền
khác trong hệ thống nhượng quyền thương
mại.
Điều 289. Nghĩa vụ của
thương nhân nhận quyền
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thương
nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền
nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư
đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và
nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí
quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận
sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên
nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về
thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng,
cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng
quyền;
4. Giữ bí mật
về bí quyết kinh doanh đă được
nhượng quyền, kể cả sau khi hợp
đồng nhượng quyền thương mại
kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử
dụng nhăn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các
quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc
hệ thống của bên nhượng quyền khi kết
thúc hoặc chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành
hoạt động phù hợp với hệ thống
nhượng quyền thương mại;
7. Không
được nhượng quyền lại trong
trường hợp không có sự chấp thuận của
bên nhượng quyền.
Điều 290. Nhượng quyền
lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận
quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên
thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu
được sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
2. Bên nhận lại
quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận
quyền quy định tại Điều 288 và
Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng kư
nhượng quyền thương mại
1. Trước khi
nhượng quyền thương mại, bên dự
kiến nhượng quyền phải đăng kư với
Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương
thức nhượng quyền thương mại và tŕnh
tự, thủ tục đăng kư nhượng quyền
thương mại.
Chương
VII:
CHẾ
TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục 1
Điều 292. Các loại chế tài
trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp
đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt
hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp
đồng.
5. Đ́nh chỉ thực hiện hợp
đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả
thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt
Điều 293. Áp dụng chế tài trong
thương mại đối với vi phạm không cơ
bản
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không
được áp dụng chế tài tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đ́nh chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp
đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều 294. Các trường hợp
miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra
trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đă
thoả thuận;
b) Xảy ra sự
kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm
của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm
của một bên do thực hiện quyết định
của cơ quan quản lư nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào
thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm
hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các
trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận
trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn
bản cho bên kia về trường hợp được
miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy
ra.
2. Khi trường
hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết;
nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không
kịp thời cho bên kia th́ phải bồi thường
thiệt hại.
3. Bên vi phạm có
nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm
về trường hợp miễn trách nhiệm của
ḿnh.
Điều 296. Kéo dài thời hạn,
từ chối thực hiện hợp đồng trong
trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường
hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả
thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả
thuận hoặc không thỏa thuận được th́
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng được tính thêm một thời gian
bằng thời gian xảy ra trường hợp bất
khả kháng cộng với thời gian hợp lư để
khắc phục hậu quả, nhưng không được
kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a)
Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà
thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thoả thuận không quá mười hai
tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối
với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung
ứng dịch vụ được thoả thuận trên
mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp
đồng.
2. Trường
hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối
thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền
yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường
hợp từ chối thực hiện hợp đồng
th́ trong thời hạn không quá mười ngày, kể
từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo
cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu
thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố
định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Điều 297. Buộc thực hiện
đúng hợp đồng
1. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi
phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng
hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để
hợp đồng được thực hiện và bên vi
phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trường
hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng
dịch vụ không đúng hợp đồng th́ phải
giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng
thoả thuận trong hợp đồng. Trường
hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ
kém chất lượng th́ phải loại trừ
khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch
vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch
vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không
được dùng tiền hoặc hàng khác chủng
loại, loại dịch vụ khác để thay thế
nếu không được sự chấp thuận của
bên bị vi phạm.
3. Trong trường
hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này th́ bên bị vi
phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch
vụ của người khác để thay thế theo
đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp
đồng và bên vi phạm phải trả khoản
tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có
quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng
hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lư.
4. Bên bị vi
phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh
toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm
đă thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường
hợp bên vi phạm là bên mua th́ bên bán có quyền yêu cầu
bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện
các nghĩa vụ khác của bên mua được quy
định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều
298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp
buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên
bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian
hợp lư để bên vi phạm thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ giữa
chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, trong thời
gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm nhưng không được áp dụng các chế
tài khác.
2. Trường
hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng trong
thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định,
bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài
khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của ḿnh.
Phạt vi phạm là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả
một khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng nếu trong hợp đồng có thoả
thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật này.
Mức phạt
đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối
với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 266
của Luật này.
Điều 302. Bồi thường
thiệt hại
1. Bồi
thường thiệt hại là việc bên vi phạm
bồi thường những tổn thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi
thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi
phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh khi có
đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm
hợp đồng;
2. Có thiệt hại
thực tế;
3. Hành vi vi phạm
hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra
thiệt hại.
Điều 304. Nghĩa vụ chứng
minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải chứng minh tổn
thất, mức độ tổn thất do hành vi vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên
bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 305. Nghĩa vụ hạn
chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải áp dụng các biện
pháp hợp lư để hạn chế tổn thất
kể cả tổn thất đối với khoản lợi
trực tiếp đáng lẽ được hưởng
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu
cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng
các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có
quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi
thường thiệt hại bằng mức tổn
thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 306. Quyền yêu cầu
tiền lăi do chậm thanh toán
Trường hợp
bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền
hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lư khác th́ bên bị vi phạm hợp đồng có
quyền yêu cầu trả tiền lăi trên số tiền
chậm trả đó theo lăi suất nợ quá hạn trung
b́nh trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Quan
hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài
bồi thường thiệt hại
1.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt
vi phạm th́ bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường
hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm th́ bên
bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài
phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp Luật này có quy
định khác.
Điều 308. Tạm ngừng thực
hiện hợp đồng
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng
thực hiện hợp đồng là việc một bên
tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đă thoả thuận là điều
kiện để tạm ngừng thực hiện hợp
đồng;
2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 309. Hậu quả pháp lư
của việc tạm ngừng thực hiện hợp
đồng
1. Khi hợp
đồng bị tạm ngừng thực hiện th́
hợp đồng vẫn c̣n hiệu lực.
2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của Luật này.
Điều 310. Đ́nh chỉ thực
hiện hợp đồng
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luật này, đ́nh chỉ
thực hiện hợp đồng là việc một bên
chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đă thoả thuận là điều
kiện để đ́nh chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 311. Hậu quả pháp lư
của việc đ́nh chỉ thực hiện hợp
đồng
1. Khi hợp
đồng bị đ́nh chỉ thực hiện th́
hợp đồng chấm dứt từ thời
điểm một bên nhận được thông báo
đ́nh chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đă
thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng.
2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của Luật này.
1. Huỷ bỏ
hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ
hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp
đồng.
2. Hủy bỏ toàn
bộ hợp đồng là việc băi bỏ hoàn toàn
việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ
hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ
một phần hợp đồng là việc băi bỏ
thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần c̣n lại trong hợp đồng
vẫn c̣n hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp
miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp
đồng được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đă thoả thuận là điều
kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp
đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng
dịch vụ từng phần
1. Trường
hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng
dịch vụ từng phần, nếu một bên không
thực hiện nghĩa vụ của ḿnh trong việc giao
hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành
một vi phạm cơ bản đối với lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ đó th́ bên kia có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng
đối với lần giao hàng, cung ứng dịch
vụ.
2.
Trường hợp một bên không thực hiện
nghĩa vụ đối với một lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia
kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ
xảy ra đối với những lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ sau đó th́ bên bị vi phạm có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng
đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên
đó phải thực hiện quyền này trong thời gian
hợp lư.
3. Trường
hợp một bên đă tuyên bố huỷ bỏ hợp
đồng đối với một lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ th́ bên đó vẫn có quyền tuyên bố
huỷ bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đă
thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó
nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao
hàng dẫn đến việc hàng hoá đă giao, dịch
vụ đă cung ứng không thể được sử
dụng theo đúng mục đích mà các bên đă dự
kiến vào thời điểm giao kết hợp
đồng.
Điều 314. Hậu quả pháp lư
của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy
định tại Điều 313 của Luật này, sau khi
huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không
có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các
bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa
vụ đă thoả thuận trong hợp đồng,
trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa
vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về
giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền
đ̣i lại lợi ích do việc đă thực hiện
phần nghĩa vụ của ḿnh theo hợp đồng;
nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả th́
nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện đồng thời; trường hợp
không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đă
nhận th́ bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng
tiền.
3. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của Luật này.
Điều 315. Thông báo tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đ́nh chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp
đồng
Bên tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đ́nh chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về
việc tạm ngừng, đ́nh chỉ hoặc huỷ
bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không
thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia th́ bên tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đ́nh
chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ
bỏ hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 316. Quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đă áp
dụng các chế tài khác
Một bên không
bị mất quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với tổn thất do vi
phạm hợp đồng của bên kia khi đă áp
dụng các chế tài khác.
Mục 2
Điều 317. H́nh thức giải
quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài
hoặc Toà án.
Thủ tục giải
quyết tranh chấp trong thương mại tại
Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ
tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp
luật quy định.
Trừ trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu
nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có
thoả thuận th́ thời hạn khiếu nại
được quy định như sau:
1.
Ba tháng, kể
từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về
số lượng hàng hoá;
2.
Sáu tháng, kể
từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về
chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng
hoá có bảo hành th́ thời hạn khiếu nại là ba
tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3.
Chín tháng, kể
từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc trong trường hợp có
bảo hành th́ kể từ ngày hết thời hạn
bảo hành đối với khiếu nại về các vi
phạm khác.
Thời hiệu
khởi kiện áp dụng đối với các tranh
chấp thương mại là hai năm, kể từ
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 237 của
Luật này.
Chương
VIII
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp
luật về thương mại
1. Các hành vi vi
phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy
định về đăng kư kinh doanh; giấy phép kinh
doanh của thương nhân; thành lập và hoạt
động của Văn pḥng đại diện, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam và của thương
nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy
định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong
nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm
chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ,
sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy
định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm
quy định về ghi nhăn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh
doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên
liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất
hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy
định liên quan đến chất lượng hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h)
Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy
định liên quan đến bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy
định về quyền sở hữu trí tuệ
đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong
nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy
định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong
hoạt động thương mại theo quy định
của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
được quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 321. H́nh thức xử lư vi
phạm pháp luật về thương mại
1. Tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm và hậu quả
xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lư theo một
trong các h́nh thức sau đây:
a) Xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử lư vi
phạm hành chính;
b) Trường
hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu
thành tội phạm th́ người vi phạm bị truy
cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp
luật.
2.
Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân th́
phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Điều 322. Xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy
định cụ thể về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại.
Chương IX:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật thương
mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này.
Luật này
đă được Quốc hội nước Cộng
hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An