QUỐC HỘI Số: 50/2005/QH11 |
|
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ----- o0o ----- Hà Nội , Ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
LUẬT
SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở
hữu trí tuệ.
PHẦN
THỨ NHẤT
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng và việc bảo
hộ các quyền đó.
Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân
nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy
định tại Luật này và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác
giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên
quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương tŕnh
được mă hoá.
2. Đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhăn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lư.
3. Đối tượng quyền
đối với giống cây trồng là giống cây
trồng và vật liệu nhân giống.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ
là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp và quyền đối với
giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm
do ḿnh sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền
tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh, chương
tŕnh phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương tŕnh
được mă hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp
là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhăn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lư, bí mật
kinh doanh do ḿnh sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống
cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân
đối với giống cây trồng mới do ḿnh
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc
được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền
sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân
được chủ sở hữu chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng
tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật
và khoa học thể hiện bằng bất kỳ
phương tiện hay h́nh thức nào.
8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm
phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú
giải, tuyển chọn.
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi h́nh
đă công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi h́nh đă
được phát hành với sự đồng ư của
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan để phổ biến
đến công chúng với một số lượng
bản sao hợp lư.
10. Sao chép là việc tạo ra
một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm
hoặc bản ghi âm, ghi h́nh bằng bất kỳ
phương tiện hay h́nh thức nào, bao gồm cả
việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm
thời tác phẩm dưới h́nh thức điện
tử.
11. Phát sóng là việc truyền âm
thanh hoặc h́nh ảnh hoặc cả âm thanh và h́nh ảnh
của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng đến công chúng bằng
phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến,
bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để
công chúng có thể tiếp nhận được tại
địa điểm và thời gian do chính họ lựa
chọn.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ
thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy
tŕnh nhằm giải quyết một vấn đề xác
định bằng việc ứng dụng các quy luật
tự nhiên.
13. Kiểu dáng công nghiệp là h́nh
dáng bên ngoài của sản phẩm được thể
hiện bằng h́nh khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là
sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất
một phần tử tích cực và một số hoặc
tất cả các mối liên kết được gắn
liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán
dẫn nhằm thực hiện chức năng điện
tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC,
chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết
kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần
tử mạch và mối liên kết các phần tử đó
trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhăn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhăn hiệu tập thể là nhăn
hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các thành viên của tổ chức là chủ sở
hữu nhăn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của
tổ chức đó.
18. Nhăn hiệu chứng nhận là
nhăn hiệu mà chủ sở hữu nhăn hiệu cho phép
tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch
vụ của tổ chức, cá nhân đó để
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất
hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng,
độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhăn hiệu.
19. Nhăn hiệu liên kết là các nhăn
hiệu do cùng một chủ thể đăng kư, trùng
hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau
hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhăn hiệu nổi tiếng là
nhăn hiệu được người tiêu dùng biết
đến rộng răi trên toàn lănh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên
gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt
động kinh doanh để phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh
khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại
khoản này là khu vực địa lư nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
22. Chỉ dẫn địa lư là
dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực, địa phương,
vùng lănh thổ hay quốc gia cụ thể.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu
được từ hoạt động đầu tư
tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và
có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần
thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại
thực vật thấp nhất, đồng nhất về
h́nh thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có
thể nhận biết được bằng sự
biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc
sự phối hợp của các kiểu gen quy định
và phân biệt được với bất kỳ quần
thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện
của ít nhất một tính trạng có khả năng di
truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập
quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhăn hiệu, chỉ dẫn địa lư; quyền
đối với giống cây trồng.
1. Trong trường hợp có những
vấn đề dân sự liên quan đến sở
hữu trí tuệ không được quy định trong
Luật này th́ áp dụng quy định của Bộ
luật Dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ
của Luật này với quy định của luật
khác th́ áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xă hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này th́ áp dụng quy
định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác
lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể
từ khi tác phẩm được sáng tạo và
được thể hiện dưới một h́nh
thức vật chất nhất định, không phân
biệt nội dung, chất lượng, h́nh thức,
phương tiện, ngôn ngữ, đă công bố hay
chưa công bố, đă đăng kư hay chưa đăng
kư.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ
khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh,
chương tŕnh phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương tŕnh được mă hoá được
định h́nh hoặc thực hiện mà không gây
phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp
được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, nhăn hiệu, chỉ dẫn
địa lư được xác lập trên cơ sở quyết
định cấp văn bằng bảo hộ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ
tục đăng kư quy định tại Luật này
hoặc công nhận đăng kư quốc tế theo quy
định của điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đối với nhăn hiệu nổi tiếng, quyền
sở hữu được xác lập trên cơ sở
sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục
đăng kư;
b) Quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại được
xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh được xác
lập trên cơ sở có được một cách
hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt
động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống
cây trồng được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo thủ tục đăng kư quy định
tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn quyền
sở hữu trí tuệ
1. Chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ chỉ được thực hiện quyền
của ḿnh trong phạm vi và thời hạn bảo hộ
theo quy định của Luật này.
2. Việc thực hiện quyền
sở hữu trí tuệ không được xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác và không được vi phạm các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp nhằm
bảo đảm mục tiêu quốc pḥng, an ninh, dân sinh và
các lợi ích khác của Nhà nước, xă hội quy
định tại Luật này, Nhà nước có quyền
cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của
ḿnh hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng một hoặc một số quyền của ḿnh
với những điều kiện phù hợp.
Điều 8. Chính sách của Nhà
nước về sở hữu trí tuệ
1. Công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên
cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với
lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối
tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo
đức xă hội, trật tự công cộng, có hại
cho quốc pḥng, an ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt
động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ
nhằm góp phần phát triển kinh tế - xă hội, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc
nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí
tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài
trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, các đối tượng
liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp
dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để
tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của ḿnh và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở
hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lư
nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chiến lược, chính sách bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lư
về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ
tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận
đăng kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng kư quyền liên quan, văn bằng bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp,
Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động
thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lư hoạt
động giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở
hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản lư
nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản
lư nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ tŕ,
phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lư nhà
nước về sở hữu trí tuệ và thực
hiện quản lư nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp.
Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh thực
hiện quản lư nhà nước về quyền tác giả
và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
ḿnh thực hiện quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá -
Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong việc quản lư nhà nước về
sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lư nhà nước về sở hữu trí
tuệ tại địa phương theo thẩm
quyền.
5. Chính phủ quy định cụ
thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lư nhà
nước về sở hữu trí tuệ của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các
cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về
sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí,
lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Chương I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả có tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả gồm
người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và
chủ sở hữu quyền tác giả quy định
tại các điều từ Điều 37 đến
Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả quy định tại khoản 1
Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm
được công bố lần đầu tiên tại
Việt Nam mà chưa được công bố ở
bất kỳ nước nào hoặc được công
bố đồng thời tại Việt Nam trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó
được công bố lần đầu tiên ở
nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác
phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo
điều ước quốc tế về quyền tác
giả mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 14. Các loại h́nh tác
phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học được bảo hộ bao
gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học,
sách giáo khoa, giáo tŕnh và tác phẩm khác được
thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc
kư tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói
khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác
phẩm được tạo ra theo phương pháp
tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm
điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo h́nh, mỹ thuật
ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ
đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan
đến địa h́nh, công tŕnh khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian;
m) Chương tŕnh máy tính, sưu tập
dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ
được bảo hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều này nếu không gây phương
hại đến quyền tác giả đối với tác
phẩm được dùng để làm tác phẩm phái
sinh.
3. Tác phẩm được bảo
hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng
tạo bằng lao động trí tuệ của ḿnh mà không
sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ
thể về các loại h́nh tác phẩm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối
tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền
tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuư
đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh
vực tư pháp và bản dịch chính thức của
văn bản đó.
3. Quy tŕnh, hệ thống, phương
pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lư, số
liệu.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân
được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công,
vũ công và những người khác tŕnh bày tác phẩm
văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là
người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu cuộc biểu diễn quy định tại
khoản 1 Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định h́nh
lần đầu âm thanh, h́nh ảnh của cuộc
biểu diễn hoặc các âm thanh, h́nh ảnh khác (sau
đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh).
4. Tổ chức khởi xướng và
thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ
chức phát sóng).
Điều 17. Các đối
tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn
được bảo hộ nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân
Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc
nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do
người nước ngoài thực hiện tại
Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn
được định h́nh trên bản ghi âm, ghi h́nh
được bảo hộ theo quy định tại
Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa
được định h́nh trên bản ghi âm, ghi h́nh mà
đă phát sóng được bảo hộ theo quy
định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn
được bảo hộ theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi h́nh được
bảo hộ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi h́nh của nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi h́nh có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi h́nh của nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi h́nh được bảo hộ
theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương tŕnh phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương tŕnh được mă hoá
được bảo hộ nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Chương tŕnh phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương tŕnh được mă hoá của
tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương tŕnh phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương tŕnh được mă hoá của
tổ chức phát sóng được bảo hộ theo
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương tŕnh được mă hoá chỉ
được bảo hộ theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện
không gây phương hại đến quyền tác giả.
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN,
THỜI HẠN BẢO HỘ
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1
NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN,
THỜI
HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Quyền tác giả đối với tác
phẩm quy định tại Luật này bao gồm
quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền
sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút
danh khi tác phẩm được công bố, sử
dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép
người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn
của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa,
cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới
bất kỳ h́nh thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.
1. Quyền tài sản bao gồm các
quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm
trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản
gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm
đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử
hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật
nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm điện ảnh, chương tŕnh máy tính.
2. Các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả độc quyền thực
hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo
quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác,
sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này và
khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép
và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi
vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác
giả.
Điều 21. Quyền tác giả
đối với tác phẩm điện ảnh, tác
phẩm sân khấu
1. Người làm công việc đạo
diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm
nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm
thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết
kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc
khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm
điện ảnh được hưởng các quyền
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19
của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo
diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc,
thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh
sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo
cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo
đối với tác phẩm sân khấu được
hưởng các quyền quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác
theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật
để sản xuất tác phẩm điện ảnh,
tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền
quy định tại khoản 3 Điều 19 và
Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả
tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật
chất khác theo thoả thuận với những
người quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Quyền tác giả
đối với chương tŕnh máy tính, sưu tập
dữ liệu
1. Chương tŕnh máy tính là tập
hợp các chỉ dẫn được thể hiện
dưới dạng các lệnh, các mă, lược
đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn
vào một phương tiện mà máy tính đọc
được, có khả năng làm cho máy tính thực
hiện được một công việc hoặc
đạt được một kết quả cụ
thể.
Chương tŕnh máy tính được
bảo hộ như tác phẩm văn học, dù
được thể hiện dưới dạng mă
nguồn hay mă máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập
hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự
tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu
dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác
giả đối với sưu tập dữ liệu không
bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương
hại đến quyền tác giả của chính tư
liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền
tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá
nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng
đồng, thể hiện tương xứng đặc
điểm văn hoá và xă hội của họ, các tiêu
chuẩn và giá trị được lưu truyền
bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm
văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm
nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi
lễ và các tṛ chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật
đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc
cụ, h́nh mẫu kiến trúc và các loại h́nh nghệ
thuật khác được thể hiện dưới
bất kỳ h́nh thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử
dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
phải dẫn chiếu xuất xứ của loại h́nh
tác phẩm đó và bảo đảm giữ ǵn giá trị
đích thực của tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ
quy định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp
sử dụng tác phẩm đă công bố không phải xin
phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng
tác phẩm đă công bố không phải xin phép, không
phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy
của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lư tác phẩm mà
không làm sai ư tác giả để b́nh luận hoặc minh
họa trong tác phẩm của ḿnh;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ư
tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm
định kỳ, trong chương tŕnh phát thanh, truyền
h́nh, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để
giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ư tác
giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu
trữ trong thư viện với mục đích nghiên
cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân
khấu, loại h́nh biểu diễn nghệ thuật khác
trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ
động không thu tiền dưới bất kỳ h́nh
thức nào;
g) Ghi âm, ghi h́nh trực tiếp buổi
biểu diễn để đưa tin thời sự
hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền h́nh tác
phẩm tạo h́nh, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng được trưng bày tại
nơi công cộng nhằm giới thiệu h́nh ảnh
của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ
nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm
thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm
của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác b́nh thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải
thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất
xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong
các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với tác phẩm
kiến trúc, tác phẩm tạo h́nh, chương tŕnh máy
tính.
Điều 26. Các trường hợp
sử dụng tác phẩm đă công bố không phải xin
phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Tổ chức phát sóng sử dụng
tác phẩm đă công bố để thực hiện
chương tŕnh phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc
thu tiền dưới bất kỳ h́nh thức nào không
phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút,
thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy
định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác b́nh thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải
thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất
xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong
các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với tác phẩm
điện ảnh.
Điều 27. Thời hạn bảo
hộ quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này
được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại
khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy
định tại Điều 20 của Luật này có
thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh,
nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo
hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác
phẩm được công bố lần đầu tiên.
Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ
khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
được định h́nh, nếu tác phẩm chưa
được công bố th́ thời hạn
được tính từ khi tác phẩm được
định h́nh; đối với tác phẩm khuyết
danh, khi các thông tin về tác giả được xuất
hiện th́ thời hạn bảo hộ được
tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại h́nh
quy định tại điểm a khoản này có thời
hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác
giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác
giả chết; trong trường hợp tác phẩm có
đồng tác giả th́ thời hạn bảo hộ
chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau
năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy
định tại điểm a và điểm b khoản
này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31
tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo
hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền
tác giả
1. Chiếm đoạt quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà
không được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có
đồng tác giả mà không được phép của
đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ h́nh
thức nào gây phương hại đến danh dự và
uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không
được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, trừ trường hợp quy
định tại điểm a và điểm đ
khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không
được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả đối với tác phẩm
được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ
trường hợp quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không
được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất khác theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả
tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật
chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản
sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác
phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các
phương tiện kỹ thuật số mà không
được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không
được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
12. Cố ư huỷ bỏ hoặc làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở
hữu quyền tác giả thực hiện để
bảo vệ quyền tác giả đối với tác
phẩm của ḿnh.
13. Cố ư xoá, thay đổi thông tin
quản lư quyền dưới h́nh thức điện
tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến
đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu,
bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có
cơ sở để biết thiết bị đó làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở
hữu quyền tác giả thực hiện để
bảo vệ quyền tác giả đối với tác
phẩm của ḿnh.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ kư
của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân
phối bản sao tác phẩm mà không được phép
của chủ sở hữu quyền tác giả.
Mục 2
NỘI DUNG, GIỚI HẠN
QUYỀN,
THỜI HẠN BẢO HỘ
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của
người biểu diễn
1. Người biểu diễn
đồng thời là chủ đầu tư th́ có các
quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với
cuộc biểu diễn; trong trường hợp
người biểu diễn không đồng thời là
chủ đầu tư th́ người biểu diễn có
các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các
quyền tài sản đối với cuộc biểu
diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền
sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi
biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi h́nh, phát sóng
cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn h́nh
tượng biểu diễn, không cho người khác
sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới
bất kỳ h́nh thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm
độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định h́nh cuộc biểu
diễn trực tiếp của ḿnh trên bản ghi âm, ghi
h́nh;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián
tiếp cuộc biểu diễn của ḿnh đă
được định h́nh trên bản ghi âm, ghi h́nh;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác
đến công chúng cuộc biểu diễn của ḿnh
chưa được định h́nh mà công chúng có thể
tiếp cận được, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục
đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản
gốc và bản sao cuộc biểu diễn của ḿnh
thông qua h́nh thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công
chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng các quyền quy định tại khoản 3
Điều này phải trả tiền thù lao cho
người biểu diễn theo quy định của pháp
luật hoặc theo thoả thuận trong trường
hợp pháp luật không quy định.
Điều 30. Quyền của nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh
có độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián
tiếp bản ghi âm, ghi h́nh của ḿnh;
b) Phân phối đến công chúng bản
gốc và bản sao bản ghi âm, ghi h́nh của ḿnh thông qua
h́nh thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất
kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh
được hưởng quyền lợi vật
chất khi bản ghi âm, ghi h́nh của ḿnh được
phân phối đến công chúng.
Điều 31. Quyền của tổ
chức phát sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác
thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương tŕnh
phát sóng của ḿnh;
b) Phân phối đến công chúng
chương tŕnh phát sóng của ḿnh;
c) Định h́nh chương tŕnh phát
sóng của ḿnh;
d) Sao chép bản định h́nh
chương tŕnh phát sóng của ḿnh.
2. Tổ chức phát sóng được
hưởng quyền lợi vật chất khi
chương tŕnh phát sóng của ḿnh được ghi âm,
ghi h́nh, phân phối đến công chúng.
Điều 32. Các trường hợp
sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không
phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng
quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả
tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm
mục đích giảng dạy, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh,
chương tŕnh phát sóng đă được công bố
để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lư nhằm mục
đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm
bản sao tạm thời để phát sóng khi
được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
quyền quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác b́nh thường cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng và không gây
phương hại đến quyền của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi h́nh, tổ chức phát sóng.
Điều 33. Các trường hợp
sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng
phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng
quyền liên quan trong các trường hợp sau đây không
phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút,
thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, người biểu diễn,
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh, tổ chức phát sóng:
a) Sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi h́nh đă
được công bố nhằm mục đích
thương mại để thực hiện chương
tŕnh phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền
dưới bất kỳ h́nh thức nào;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi h́nh
đă được công bố trong hoạt động
kinh doanh, thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
quyền quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác b́nh thường cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng và không gây
phương hại đến quyền của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh,
tổ chức phát sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo
hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu
diễn được bảo hộ năm mươi
năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu
diễn được định h́nh.
2. Quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi h́nh được bảo hộ năm
mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công
bố hoặc năm mươi năm kể từ năm
tiếp theo năm bản ghi âm, ghi h́nh được
định h́nh nếu bản ghi âm, ghi h́nh chưa
được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng
được bảo hộ năm mươi năm tính từ
năm tiếp theo năm chương tŕnh phát sóng
được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng
12 của năm chấm dứt thời hạn bảo
hộ các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm các
quyền liên quan
1. Chiếm đoạt quyền của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi h́nh, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh, tổ
chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân
phối cuộc biểu diễn đă được
định h́nh, bản ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát
sóng mà không được phép của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh, tổ
chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên
tạc dưới bất kỳ h́nh thức nào đối
với cuộc biểu diễn gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với
cuộc biểu diễn đă được định
h́nh, bản ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng mà không
được phép của người biểu diễn, nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi h́nh, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi
thông tin quản lư quyền dưới h́nh thức
điện tử mà không được phép của chủ
sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ư huỷ bỏ hoặc làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở
hữu quyền liên quan thực hiện để bảo
vệ quyền liên quan của ḿnh.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu
để phân phối đến công chúng cuộc biểu
diễn, bản sao cuộc biểu diễn đă
được định h́nh hoặc bản ghi âm, ghi h́nh
khi biết hoặc có cơ sở để biết thông
tin quản lư quyền dưới h́nh thức điện
tử đă bị dỡ bỏ hoặc đă bị thay
đổi mà không được phép của chủ sở hữu
quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến
đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu,
bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có
cơ sở để biết thiết bị đó
giải mă trái phép một tín hiệu vệ tinh mang
chương tŕnh được mă hoá.
10. Cố ư thu hoặc tiếp tục phân
phối một tín hiệu vệ tinh mang chương tŕnh
được mă hoá khi tín hiệu đă được
giải mă mà không được phép của người
phân phối hợp pháp.
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu
quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả
là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một
số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy
định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu
quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của
ḿnh để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài
sản quy định tại Điều 20 của Luật
này.
Điều 38. Chủ sở hữu
quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử
dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất -
kỹ thuật của ḿnh để cùng sáng tạo ra tác
phẩm có chung các quyền quy định tại
Điều 19 và Điều 20 của Luật này
đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra
tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử
dụng độc lập mà không làm phương hại
đến phần của các đồng tác giả khác th́
có các quyền quy định tại Điều 19 và
Điều 20 của Luật này đối với phần
riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ sở hữu
quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm
vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng
với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng
tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc
tổ chức ḿnh là chủ sở hữu các quyền quy
định tại Điều 20 và khoản 3 Điều
19 của Luật này, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết
hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác
phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định
tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 40. Chủ sở hữu
quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền tác giả theo quy định
của pháp luật về thừa kế là chủ sở
hữu các quyền quy định tại Điều 20 và
khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu
quyền tác giả là người được chuyển
giao quyền
Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các
quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3
Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong
hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác
giả.
Điều 42. Chủ sở hữu
quyền tác giả là Nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu
quyền tác giả đối với các tác phẩm sau
đây:
a) Tác phẩm khuyết danh;
b) Tác phẩm c̣n trong thời hạn
bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả
chết không có người thừa kế, người
thừa kế từ chối nhận di sản hoặc
không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ
sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ
thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở
hữu nhà nước.
Điều 43. Tác phẩm thuộc
về công chúng
1. Tác phẩm đă kết thúc thời
hạn bảo hộ theo quy định tại Điều
27 của Luật này th́ thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân
đều có quyền sử dụng tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng
phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả
quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ
thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về
công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu
quyền liên quan
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật của ḿnh để thực
hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu
đối với cuộc biểu diễn đó, trừ
trường hợp có thoả thuận khác với bên liên
quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật của ḿnh để sản
xuất bản ghi âm, ghi h́nh là chủ sở hữu
đối với bản ghi âm, ghi h́nh đó, trừ
trường hợp có thoả thuận khác với bên liên
quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở
hữu đối với chương tŕnh phát sóng của
ḿnh, trừ trường hợp có thoả thuận khác
với bên liên quan.
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1
CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung
về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác
giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
chuyển giao quyền sở hữu đối với các
quyền quy định tại khoản 3 Điều 19,
Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và
Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân
khác theo hợp đồng hoặc theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được
chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định
tại Điều 19, trừ quyền công bố tác
phẩm; người biểu diễn không được
chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh, chương
tŕnh phát sóng có đồng chủ sở hữu th́ việc
chuyển nhượng phải có sự thoả thuận
của tất cả các đồng chủ sở hữu;
trong trường hợp có đồng chủ sở
hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng có các phần
riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc
lập th́ chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
đối với phần riêng biệt của ḿnh cho
tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải
được lập thành văn bản gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy
đủ của bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng.
2. Việc thực hiện, sửa
đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Mục 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định chung
về chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn
bộ các quyền quy định tại khoản 3
Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29,
Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được
chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy
định tại Điều 19, trừ quyền công
bố tác phẩm; người biểu diễn không
được chuyển quyền sử dụng các
quyền nhân thân quy định tại khoản 2
Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh, chương
tŕnh phát sóng có đồng chủ sở hữu th́ việc
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan phải có sự thoả thuận của
tất cả các đồng chủ sở hữu; trong
trường hợp có đồng chủ sở hữu
nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi h́nh, chương tŕnh phát sóng có các phần riêng biệt
có thể tách ra sử dụng độc lập th́ chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan đối với
phần riêng biệt của ḿnh cho tổ chức, cá nhân
khác.
4. Tổ chức, cá nhân được
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng
cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự
đồng ư của chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 48. Hợp đồng
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan phải
được lập thành văn bản gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy
đủ của bên chuyển quyền và bên
được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của
các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng.
2. Việc thực hiện, sửa
đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan được áp dụng theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng kư quyền
tác giả, quyền liên quan
1. Đăng kư quyền tác giả,
quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi
chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để
được cấp Giấy chứng nhận đăng
kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
kư quyền liên quan không phải là thủ tục bắt
buộc để được hưởng quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của Luật
này.
3. Tổ chức, cá nhân đă
được cấp Giấy chứng nhận đăng
kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
kư quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh
quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về ḿnh khi
có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng
cứ ngược lại.
Điều 50. Đơn đăng kư
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ
chức, cá nhân khác nộp đơn đăng kư quyền
tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng kư quyền tác
giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng kư quyền tác
giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm
bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan hoặc người được ủy quyền
nộp đơn kư tên và ghi đầy đủ thông tin
về người nộp đơn, tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi h́nh hoặc
chương tŕnh phát sóng; tên tác giả, tác phẩm
được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu
tác phẩm đăng kư là tác phẩm phái sinh; thời gian,
địa điểm, h́nh thức công bố; cam đoan
về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong
đơn.
Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
mẫu tờ khai đăng kư quyền tác giả,
đăng kư quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng kư
quyền tác giả hoặc hai bản sao bản
định h́nh đối tượng đăng kư quyền
liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu
người nộp đơn là người
được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền
nộp đơn, nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền đó của người khác
do được thừa kế, chuyển giao, kế
thừa;
đ) Văn bản đồng ư của
các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng
tác giả;
e) Văn bản đồng ư của các
đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác
giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại
các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này
phải được làm bằng tiếng Việt;
trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài th́
phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 51. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng kư quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng kư quyền liên
quan
1. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng kư quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng kư quyền liên
quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng kư quyền liên quan có quyền cấp
lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận
đó.
3. Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện, tŕnh tự, thủ tục
cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng
nhận đăng kư quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng kư quyền liên quan.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin quy
định mẫu Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan.
Điều 52. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng kư quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng kư quyền liên quan
Trong thời hạn mười lăm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp
lệ, cơ quan quản lư nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận đăng kư quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng kư quyền liên quan cho
người nộp đơn. Trong trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
kư quyền liên quan th́ cơ quan quản lư nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 53. Hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng kư quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng kư quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lănh thổ
Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan do cơ quan quản lư nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục
được duy tŕ hiệu lực.
Điều 54. Đăng bạ và công
bố đăng kư quyền tác giả, quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ
đăng kư quốc gia về quyền tác giả,
quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp
lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng kư quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng kư quyền liên quan
được công bố trên Công báo về quyền tác
giả, quyền liên quan.
Điều 55. Cấp lại,
đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng kư quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng kư quyền liên quan
1. Trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng kư quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng kư quyền liên quan bị
mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan th́ cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến
hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận
đăng kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng kư quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người
được cấp Giấy chứng nhận đăng
kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
kư quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi h́nh,
chương tŕnh phát sóng đă đăng kư không thuộc
đối tượng bảo hộ th́ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện
việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng kư
quyền liên quan trái với quy định của Luật
này th́ có quyền yêu cầu cơ quan quản lư nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan
huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng kư quyền liên quan.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN,
DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 56. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là
tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt
động theo quy định của pháp luật
để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên
quan.
2. Tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực
hiện các hoạt động sau đây theo uỷ
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lư
quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép,
thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi
vật chất khác từ việc cho phép khai thác các
quyền được uỷ quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của thành viên; tổ chức ḥa giải khi có
tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt
động khuyến khích sáng tạo và các hoạt
động xă hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức
tương ứng của tổ chức quốc tế và
của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền
tác giả, quyền liên quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và
đột xuất về hoạt động đại
diện tập thể cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 57. Tổ chức tư
vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch
vụ quyền tác giả, quyền liên quan được
thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch
vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện
các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn
đề có liên quan đến quy định của pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp
đơn đăng kư quyền tác giả, quyền liên
quan theo uỷ quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về
quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan theo uỷ quyền.
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện
chung đối với sáng chế được bảo
hộ
1. Sáng chế được bảo
hộ dưới h́nh thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có tŕnh độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
2. Sáng chế được bảo
hộ dưới h́nh thức cấp Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là
hiểu biết thông thường và đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
Điều 59. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế
Các đối tượng sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế:
1. Phát minh, lư thuyết khoa học,
phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy
tắc và phương pháp để thực hiện các
hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi,
thực hiện tṛ chơi, kinh doanh; chương tŕnh máy
tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính
thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống
động vật;
6. Quy tŕnh sản xuất thực
vật, động vật chủ yếu mang bản
chất sinh học mà không phải là quy tŕnh vi sinh;
7. Phương pháp pḥng ngừa, chẩn
đoán và chữa bệnh cho người và động
vật.
Điều 60. Tính mới của sáng
chế
1. Sáng chế được coi là có tính
mới nếu chưa bị bộc lộ công khai
dưới h́nh thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc bất kỳ h́nh thức nào khác
ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn đăng kư sáng chế
hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp
đơn đăng kư sáng chế được
hưởng quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là
chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có
một số người có hạn được
biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế
đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính
mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với điều kiện
đơn đăng kư sáng chế được nộp
trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công
bố nhưng không được phép của người
có quyền đăng kư quy định tại Điều
86 của Luật này;
b) Sáng chế được
người có quyền đăng kư quy định tại
Điều 86 của Luật này công bố dưới
dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được
người có quyền đăng kư quy định tại
Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc
triển lăm quốc gia của Việt Nam hoặc tại
cuộc triển lăm quốc tế chính thức hoặc
được thừa nhận là chính thức.
Điều 61. Tŕnh độ sáng
tạo của sáng chế
Sáng chế được coi là có tŕnh
độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải
pháp kỹ thuật đă được bộc lộ công
khai dưới h́nh thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ
h́nh thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng kư
sáng chế trong trường hợp đơn đăng
kư sáng chế được hưởng quyền ưu
tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng
tạo, không thể được tạo ra một cách
dễ dàng đối với người có hiểu
biết trung b́nh về lĩnh vực kỹ thuật
tương ứng.
Điều 62. Khả năng áp
dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có
khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể
thực hiện được việc chế tạo,
sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp
dụng lặp đi lặp lại quy tŕnh là nội dung
của sáng chế và thu được kết quả ổn
định.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện
chung đối với kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
Điều 64. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa
kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp:
1. H́nh dáng bên ngoài của sản phẩm
do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm
bắt buộc phải có;
2. H́nh dáng bên ngoài của công tŕnh xây
dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
3. H́nh dáng của sản phẩm không nh́n
thấy được trong quá tŕnh sử dụng sản
phẩm.
Điều 65. Tính mới của
kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp
được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công
nghiệp đó khác biệt đáng kể với những
kiểu dáng công nghiệp đă bị bộc lộ công khai
dưới h́nh thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc bất kỳ h́nh thức nào khác
ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày
ưu tiên nếu đơn đăng kư kiểu dáng công
nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không
được coi là khác biệt đáng kể với nhau
nếu chỉ khác biệt về những đặc
điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi
nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng
thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp
được coi là chưa bị bộc lộ công khai
nếu chỉ có một số người có hạn
được biết và có nghĩa vụ giữ bí
mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị
coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều
kiện đơn đăng kư kiểu dáng công nghiệp
được nộp trong thời hạn sáu tháng kể
từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị
người khác công bố nhưng không được phép
của người có quyền đăng kư quy định
tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp
được người có quyền đăng kư quy
định tại Điều 86 của Luật này công
bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp
được người có quyền đăng kư quy
định tại Điều 86 của Luật này
trưng bày tại cuộc triển lăm quốc gia của
Việt Nam hoặc tại cuộc triển lăm quốc
tế chính thức hoặc được thừa nhận
là chính thức.
Điều 66. Tính sáng tạo của
kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được
coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu
dáng công nghiệp đă được bộc lộ công
khai dưới h́nh thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kỳ h́nh thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày
ưu tiên của đơn đăng kư kiểu dáng công
nghiệp trong trường hợp đơn
được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng
công nghiệp đó không thể được tạo ra
một cách dễ dàng đối với người có
hiểu biết trung b́nh về lĩnh vực tương
ứng.
Điều 67. Khả năng áp
dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được
coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có
thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt
sản phẩm có h́nh dáng bên ngoài là kiểu dáng công
nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp
hoặc thủ công nghiệp.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện
chung đối với thiết kế bố trí
được bảo hộ
Thiết kế bố trí được
bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa
thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí:
1. Nguyên lư, quy tŕnh, hệ thống,
phương pháp được thực hiện bởi
mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong
mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của
thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí
được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng
tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những
người sáng tạo thiết kế bố trí và
những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn
biết đến một cách rộng răi tại thời
điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự
kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông
thường chỉ được coi là có tính nguyên
gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính
nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 71. Tính mới thương
mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí
được coi là có tính mới thương mại
nếu chưa được khai thác thương mại
tại bất kỳ nơi nào trên thế giới
trước ngày nộp đơn đăng kư.
2. Thiết kế bố trí không bị
coi là mất tính mới thương mại nếu
đơn đăng kư thiết kế bố trí
được nộp trong thời hạn hai năm kể
từ ngày thiết kế bố trí đó đă được
người có quyền đăng kư quy định tại
Điều 86 của Luật này hoặc người
được người đó cho phép khai thác nhằm
mục đích thương mại lần đầu tiên
tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí
nhằm mục đích thương mại quy định
tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công
khai nhằm mục đích thương mại đối
với mạch tích hợp bán dẫn được
sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá
chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
Mục 4
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI NHĂN HIỆU
Điều 72. Điều kiện
chung đối với nhăn hiệu được bảo
hộ
Nhăn hiệu được bảo
hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Là dấu hiệu nh́n thấy
được dưới dạng chữ cái, từ
ngữ, h́nh vẽ, h́nh ảnh, kể cả h́nh ba chiều
hoặc sự kết hợp các yếu tố đó,
được thể hiện bằng một hoặc
nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá,
dịch vụ của chủ sở hữu nhăn hiệu
với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu không
được bảo hộ với danh nghĩa nhăn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa nhăn
hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với h́nh quốc kỳ, quốc huy của các
nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết
tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xă hội, tổ chức chính trị xă hội -
nghề nghiệp, tổ chức xă hội, tổ chức
xă hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ
chức quốc tế, nếu không được cơ
quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với tên thật, biệt hiệu, bút danh, h́nh ảnh
của lănh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt
Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu
bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ
chức đó có yêu cầu không được sử
dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này
đăng kư các dấu đó làm nhăn hiệu chứng
nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch,
gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối
người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ,
tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị
hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch
vụ.
Điều 74. Khả năng phân
biệt của nhăn hiệu
1. Nhăn hiệu được coi là có
khả năng phân biệt nếu được tạo
thành từ một hoặc một số yếu tố
dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ
nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng
thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không
thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Nhăn hiệu bị coi là không có khả
năng phân biệt nếu nhăn hiệu đó là dấu
hiệu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) H́nh và h́nh h́nh học đơn
giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn
ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các
dấu hiệu này đă được sử dụng và
thừa nhận rộng răi với danh nghĩa một nhăn
hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng
quy ước, h́nh vẽ hoặc tên gọi thông
thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất
kỳ ngôn ngữ nào đă được sử dụng
rộng răi, thường xuyên, nhiều người
biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian,
địa điểm, phương pháp sản xuất,
chủng loại, số lượng, chất lượng,
tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc
các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch
vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó
đă đạt được khả năng phân biệt
thông qua quá tŕnh sử dụng trước thời
điểm nộp đơn đăng kư nhăn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả h́nh thức
pháp lư, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh
doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn
gốc địa lư của hàng hoá, dịch vụ, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đă
được sử dụng và thừa nhận rộng răi
với danh nghĩa một nhăn hiệu hoặc
được đăng kư dưới dạng nhăn
hiệu tập thể hoặc nhăn hiệu chứng
nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhăn
hiệu liên kết trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhăn hiệu
đă được đăng kư cho hàng hoá, dịch
vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở
đơn đăng kư có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn
đăng kư được hưởng quyền ưu
tiên, kể cả đơn đăng kư nhăn hiệu
được nộp theo điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhăn hiệu của người khác đă
được sử dụng và thừa nhận rộng
răi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự
từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên trong trường hợp đơn được
hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhăn hiệu của người khác đă
đăng kư cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương
tự mà đăng kư nhăn hiệu đó đă chấm
dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ
trường hợp hiệu lực bị chấm dứt
v́ lư do nhăn hiệu không được sử dụng theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều
95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhăn hiệu được coi là nổi tiếng
của người khác đăng kư cho hàng hoá, dịch
vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá,
dịch vụ mang nhăn hiệu nổi tiếng hoặc
đăng kư cho hàng hoá, dịch vụ không tương
tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó
có thể làm ảnh hưởng đến khả năng
phân biệt của nhăn hiệu nổi tiếng hoặc
việc đăng kư nhăn hiệu nhằm lợi dụng uy
tín của nhăn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với tên thương mại đang
được sử dụng của người khác,
nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có
thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về
nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lư
đang được bảo hộ nếu việc sử
dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người
tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc
địa lư của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ
dẫn địa lư hoặc có chứa chỉ dẫn
địa lư hoặc được dịch nghĩa, phiên
âm từ chỉ dẫn địa lư đang
được bảo hộ cho rượu vang,
rượu mạnh nếu dấu hiệu được
đăng kư để sử dụng cho rượu vang,
rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ
từ khu vực địa lư mang chỉ dẫn địa
lư đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp
của người khác được bảo hộ trên
cơ sở đơn đăng kư kiểu dáng công
nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên
của đơn đăng kư nhăn hiệu.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhăn
hiệu nổi tiếng
Các tiêu chí sau đây được xem xét
khi đánh giá một nhăn hiệu là nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu
dùng liên quan đă biết đến nhăn hiệu thông qua
việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhăn
hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lănh thổ mà hàng hoá,
dịch vụ mang nhăn hiệu đă được lưu
hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá
hoặc cung cấp dịch vụ mang nhăn hiệu hoặc
số lượng hàng hoá đă được bán ra,
lượng dịch vụ đă được cung
cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục
nhăn hiệu;
5. Uy tín rộng răi của hàng hoá,
dịch vụ mang nhăn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo
hộ nhăn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công
nhận nhăn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá
chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn
đầu tư của nhăn hiệu.
Mục 5
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện
chung đối với tên thương mại
được bảo hộ
Tên thương mại được
bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ
thể kinh doanh mang tên thương mại đó với
chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu
vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa tên
thương mại
Tên của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă
hội, tổ chức chính trị xă hội - nghề
nghiệp, tổ chức xă hội, tổ chức xă
hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không
liên quan đến hoạt động kinh doanh th́ không
được bảo hộ với danh nghĩa tên
thương mại.
Điều 78. Khả năng phân
biệt của tên thương mại
Tên thương mại được
coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ
trường hợp đă được biết
đến rộng răi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đă sử dụng
trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhăn hiệu
của người khác hoặc với chỉ dẫn
địa lư đă được bảo hộ
trước ngày tên thương mại đó
được sử dụng.
Mục 6
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LƯ
Điều 79. Điều kiện
chung đối với chỉ dẫn địa lư
được bảo hộ
Chỉ dẫn địa lư
được bảo hộ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lư có nguồn gốc địa lư từ khu
vực, địa phương, vùng lănh thổ hoặc
nước tương ứng với chỉ dẫn địa
lư;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lư có danh tiếng, chất lượng hoặc
đặc tính chủ yếu do điều kiện
địa lư của khu vực, địa phương,
vùng lănh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lư đó quyết
định.
Điều 80. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa
chỉ dẫn địa lư
Các đối tượng sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa chỉ
dẫn địa lư:
1. Tên gọi, chỉ dẫn đă
trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lư của
nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn
địa lư không được bảo hộ, đă
bị chấm dứt bảo hộ hoặc không c̣n
được sử dụng;
3. Chỉ dẫn địa lư trùng
hoặc tương tự với một nhăn hiệu
đang được bảo hộ, nếu việc
sử dụng chỉ dẫn địa lư đó
được thực hiện th́ sẽ gây nhầm
lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
4. Chỉ dẫn địa lư gây
hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn
gốc địa lư thực của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư đó.
Điều 81. Danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư
1. Danh tiếng của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lư được xác
định bằng mức độ tín nhiệm của
người tiêu dùng đối với sản phẩm
đó thông qua mức độ rộng răi người tiêu
dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm
đó.
2. Chất lượng, đặc tính
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lư
được xác định bằng một hoặc
một số chỉ tiêu định tính, định
lượng hoặc cảm quan về vật lư, hoá
học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả
năng kiểm tra được bằng phương
tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với
phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện
địa lư liên quan đến chỉ dẫn địa
lư
1. Các điều kiện địa lư
liên quan đến chỉ dẫn địa lư là những
yếu tố tự nhiên, yếu tố về con
người quyết định danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm
yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa
chất, địa h́nh, hệ sinh thái và các điều
kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người
bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người
sản xuất, quy tŕnh sản xuất truyền thống
của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa lư
mang chỉ dẫn địa lư
Khu vực địa lư mang chỉ
dẫn địa lư có ranh giới được xác
định một cách chính xác bằng từ ngữ và
bản đồ.
Mục 7
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện
chung đối với bí mật kinh doanh được
bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo
hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Không phải là hiểu biết thông
thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong
kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí
mật kinh doanh lợi thế so với người không
nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh
doanh đó;
3. Được chủ sở hữu
bảo mật bằng các biện pháp cần thiết
để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ
và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa bí
mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa bí mật
kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lư nhà
nước;
3. Bí mật về quốc pḥng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan
đến kinh doanh.
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ,
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ,
NHĂN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LƯ
Mục 1
ĐĂNG KƯ SÁNG CHẾ,
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,
THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHĂN
HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LƯ
Điều 86. Quyền đăng kư
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có
quyền đăng kư sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng
công sức và chi phí của ḿnh;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả
dưới h́nh thức giao việc, thuê việc, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác và
thỏa thuận đó không trái với quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Chính phủ quy định quyền
đăng kư đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được tạo
ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp nhiều tổ
chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư
để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí th́ các tổ chức, cá nhân đó đều
có quyền đăng kư và quyền đăng kư đó
chỉ được thực hiện nếu
được tất cả các tổ chức, cá nhân
đó đồng ư.
4. Người có quyền đăng kư
quy định tại Điều này có quyền chuyển
giao quyền đăng kư cho tổ chức, cá nhân khác
dưới h́nh thức hợp đồng bằng văn
bản, để thừa kế hoặc kế thừa
theo quy định của pháp luật, kể cả
trường hợp đă nộp đơn đăng kư.
Điều 87. Quyền đăng kư
nhăn hiệu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
đăng kư nhăn hiệu dùng cho hàng hoá do ḿnh sản
xuất hoặc dịch vụ do ḿnh cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động thương mại hợp pháp có
quyền đăng kư nhăn hiệu cho sản phẩm mà ḿnh
đưa ra thị trường nhưng do người
khác sản xuất với điều kiện người
sản xuất không sử dụng nhăn hiệu đó cho
sản phẩm và không phản đối việc
đăng kư đó.
3. Tổ chức tập thể
được thành lập hợp pháp có quyền
đăng kư nhăn hiệu tập thể để các thành
viên của ḿnh sử dụng theo quy chế sử dụng
nhăn hiệu tập thể; đối với dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lư của hàng
hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng kư
là tổ chức tập thể của các tổ chức,
cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại
địa phương đó.
4. Tổ chức có chức năng
kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc
tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng kư nhăn hiệu
chứng nhận với điều kiện không tiến
hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá
nhân có quyền cùng đăng kư một nhăn hiệu
để trở thành đồng chủ sở hữu
với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhăn hiệu
đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ
sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch
vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu
đều tham gia vào quá tŕnh sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhăn hiệu
đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về
nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng kư
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này, kể cả người đă nộp đơn
đăng kư có quyền chuyển giao quyền đăng
kư cho tổ chức, cá nhân khác dưới h́nh thức
hợp đồng bằng văn bản, để
thừa kế hoặc kế thừa theo quy định
của pháp luật với điều kiện các tổ chức,
cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng
các điều kiện đối với người có
quyền đăng kư tương ứng.
7. Đối với nhăn hiệu
được bảo hộ tại một nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy
định cấm người đại diện hoặc
đại lư của chủ sở hữu nhăn hiệu
đăng kư nhăn hiệu đó mà Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên th́
người đại diện hoặc đại lư đó
không được phép đăng kư nhăn hiệu nếu không
được sự đồng ư của chủ sở
hữu nhăn hiệu, trừ trường hợp có lư do chính
đáng.
Điều 88. Quyền đăng kư
chỉ dẫn địa lư
Quyền đăng kư chỉ dẫn
địa lư của Việt Nam thuộc về Nhà
nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lư, tổ chức tập thể đại
diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan
quản lư hành chính địa phương nơi có chỉ
dẫn địa lư thực hiện quyền đăng kư
chỉ dẫn địa lư. Người thực hiện
quyền đăng kư chỉ dẫn địa lư không
trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa
lư đó.
Điều 89. Cách thức nộp
đơn đăng kư xác lập quyền sở hữu
công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp
đơn đăng kư xác lập quyền sở hữu
công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không
thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng kư xác
lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua
đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 90. Nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên
1. Trong trường hợp có nhiều
đơn của nhiều người khác nhau đăng
kư cùng một sáng chế hoặc đăng kư các kiểu
dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng
kể với nhau hoặc đăng kư các nhăn hiệu trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ
trùng nhau hoặc tương tự với nhau th́ văn
bằng bảo hộ chỉ có thể được
cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn sớm nhất trong số những
đơn đáp ứng các điều kiện để
được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều
đơn đăng kư cùng đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp
đơn sớm nhất th́ văn bằng bảo hộ
chỉ có thể được cấp cho một
đơn duy nhất trong số các đơn đó theo
sự thoả thuận của tất cả những
người nộp đơn; nếu không thoả
thuận được th́ tất cả các đơn
đều bị từ chối cấp văn bằng
bảo hộ.
1. Người nộp đơn
đăng kư sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhăn
hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng kư
bảo hộ cùng một đối tượng nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đă
được nộp tại Việt Nam hoặc tại
nước là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà
Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành
viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định
như vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công
dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định
tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ
sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc
tại nước khác quy định tại điểm a
khoản này;
c) Trong đơn có nêu rơ yêu cầu
được hưởng quyền ưu tiên và có nộp
bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của
cơ quan đă nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong
thời hạn ấn định tại điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xă hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng kư
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhăn hiệu,
người nộp đơn có quyền yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều
đơn khác nhau được nộp sớm hơn
với điều kiện phải chỉ ra nội dung
tương ứng giữa các đơn nộp sớm
hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp được hưởng quyền ưu
tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của
đơn đầu tiên.
1. Văn bằng bảo hộ ghi
nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhăn hiệu (sau đây
gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí; đối tượng, phạm vi và thời
hạn bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chỉ
dẫn địa lư ghi nhận tổ chức quản lư
chỉ dẫn địa lư, các tổ chức, cá nhân có
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lư,
chỉ dẫn địa lư được bảo hộ,
tính chất đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư, tính chất đặc thù
về điều kiện địa lư và khu vực
địa lư mang chỉ dẫn địa lư.
3. Văn bằng bảo hộ gồm
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng kư thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng kư
nhăn hiệu và Giấy chứng nhận đăng kư
chỉ dẫn địa lư.
Điều 93. Hiệu lực của
văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có
hiệu lực trên toàn lănh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng
chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết hai mươi năm kể từ ngày
nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết mười năm kể từ ngày
nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp
đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp,
mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng kư
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có
hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày
sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể
từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể
từ ngày thiết kế bố trí được
người có quyền đăng kư hoặc người
được người đó cho phép khai thác
thương mại lần đầu tiên tại bất
kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm
kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng kư
nhăn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến
hết mười năm kể từ ngày nộp
đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên
tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng kư
chỉ dẫn địa lư có hiệu lực vô thời
hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy tŕ, gia hạn
hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy tŕ hiệu lực
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng
bảo hộ phải nộp lệ phí duy tŕ hiệu
lực.
2. Để gia hạn hiệu lực
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng kư nhăn hiệu, chủ
văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia
hạn hiệu lực.
3. Mức lệ phí và thủ tục duy
tŕ, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
do Chính phủ quy định.
Điều 95. Chấm dứt hiệu
lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị
chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ
không nộp lệ phí duy tŕ hiệu lực hoặc gia
hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ
tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công
nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ
không c̣n tồn tại hoặc chủ Giấy chứng
nhận đăng kư nhăn hiệu không c̣n hoạt
động kinh doanh mà không có người kế thừa
hợp pháp;
d) Nhăn hiệu không được
chủ sở hữu hoặc người được
chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời
hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu
cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lư do chính
đáng, trừ trường hợp việc sử dụng
được bắt đầu hoặc bắt
đầu lại trước ít nhất ba tháng tính
đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận
đăng kư nhăn hiệu đối với nhăn hiệu
tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu
quả việc thực hiện quy chế sử dụng
nhăn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận
đăng kư nhăn hiệu đối với nhăn hiệu
chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhăn
hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm
soát không có hiệu quả việc thực hiện quy
chế sử dụng nhăn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lư
tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lư
bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ
văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ
phí duy tŕ hiệu lực trong thời hạn quy định
th́ khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực
văn bằng tự động chấm dứt kể
từ ngày bắt đầu năm hiệu lực
đầu tiên mà lệ phí duy tŕ hiệu lực không
được nộp. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
việc chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ vào Sổ đăng kư quốc gia về
sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ
văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ
quyền sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này th́ cơ quan quản
lư nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp quyết định chấm dứt hiệu
lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày
nhận được tuyên bố của chủ văn
bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu cơ quan quản lư nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực
văn bằng bảo hộ đối với các
trường hợp quy định tại các điểm
c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với
điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét
đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ và ư kiến của các bên liên quan,
cơ quan quản lư nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp quyết định chấm dứt
hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông
báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3
và 4 Điều này cũng được áp dụng
đối với việc chấm dứt hiệu lực
đăng kư quốc tế đối với nhăn hiệu.
Điều 96. Huỷ
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị
hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn
đăng kư không có quyền đăng kư và không
được chuyển nhượng quyền đăng
kư đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, nhăn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu
công nghiệp không đáp ứng các điều kiện
bảo hộ tại thời điểm cấp văn
bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị
hủy bỏ một phần hiệu lực trong
trường hợp phần đó không đáp ứng
điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu cơ quan quản lư nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này với điều kiện phải nộp phí và lệ
phí.
Thời hiệu thực hiện
quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo
hộ; đối với nhăn hiệu th́ thời hiệu
này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng
bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng
bảo hộ được cấp do sự không trung
thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét
đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ và ư kiến của các bên liên quan,
cơ quan quản lư nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn
bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này cũng được áp dụng
đối với việc huỷ bỏ hiệu lực
đăng kư quốc tế đối với nhăn hiệu.
Điều 97. Sửa
đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp sửa
đổi những thông tin sau đây trên văn bằng
bảo hộ với điều kiện phải nộp
phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa
thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ
của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính
chất, chất lượng đặc thù, khu vực
địa lư mang chỉ dẫn địa lư; sửa
đổi quy chế sử dụng nhăn hiệu tập
thể, quy chế sử dụng nhăn hiệu chứng
nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn
bằng bảo hộ, cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm
sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng
bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong
trường hợp này, chủ văn bằng bảo
hộ không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp
phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong
trường hợp này, đơn đăng kư sở
hữu công nghiệp tương ứng phải
được thẩm định lại về nội
dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm
định nội dung.
Điều 98. Sổ
đăng kư quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng kư quốc gia về
sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận
việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhăn
hiệu và chỉ dẫn địa lư theo quy định
của Luật này.
2. Quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của
văn bằng bảo hộ, quyết định sửa
đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ, quyết định
đăng kư hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào
Sổ đăng kư quốc gia về sở hữu công
nghiệp.
3. Sổ đăng kư quốc gia về
sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
lập và lưu giữ.
Điều 99. Công
bố các quyết định liên quan đến văn
bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm
dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
được cơ quan quản lư nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo
sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2
ĐƠN
ĐĂNG KƯ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu
cầu chung đối với đơn đăng kư
sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng kư theo mẫu quy
định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin
thể hiện đối tượng sở hữu công
nghiệp đăng kư bảo hộ quy định tại
các điều từ Điều 102 đến Điều
106 của Luật này;
c) Giấy uỷ quyền, nếu
đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền
đăng kư, nếu người nộp đơn thụ
hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền
ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa
người nộp đơn và cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
phải được làm bằng tiếng Việt,
trừ các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được
dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền
đăng kư;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ
trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên đối với đơn đăng kư sở
hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các
đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
đă nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng
quyền ưu tiên nếu quyền đó được
thụ hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu
cầu về tính thống nhất của đơn
đăng kư sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng kư sở
hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu
cấp một văn bằng bảo hộ cho một
đối tượng sở hữu công nghiệp duy
nhất, trừ trường hợp quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng kư có
thể yêu cầu cấp một Bằng độc
quyền sáng chế hoặc một Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có
mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật
nhằm thực hiện một ư đồ sáng tạo chung
duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng kư có
thể yêu cầu cấp một Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng
công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của
một bộ sản phẩm gồm nhiều sản
phẩm thể hiện ư tưởng sáng tạo chung duy
nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc
để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm
theo một hoặc nhiều phương án là biến
thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ư
tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt
đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng kư có
thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng kư nhăn hiệu cho một nhăn hiệu dùng cho
một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
Điều 102. Yêu
cầu đối với đơn đăng kư sáng
chế
1. Tài liệu xác định sáng chế
cần bảo hộ trong đơn đăng kư sáng
chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm
tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm
phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng
chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và
rơ ràng bản chất của sáng chế đến mức
căn cứ vào đó người có hiểu biết trung
b́nh về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng có thể thực hiện được sáng
chế đó;
b) Giải thích vắn tắt h́nh vẽ
kèm theo, nếu cần làm rơ thêm bản chất của sáng
chế;
c) Làm rơ tính mới, tŕnh độ sáng
tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng
chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế
phải được thể hiện dưới dạng
tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và
đủ để xác định phạm vi quyền
đối với sáng chế và phải phù hợp với
phần mô tả sáng chế và h́nh vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải
bộc lộ những nội dung chủ yếu về
bản chất của sáng chế.
Điều 103. Yêu
cầu đối với đơn đăng kư kiểu
dáng công nghiệp
1. Tài liệu xác định kiểu dáng
công nghiệp cần bảo hộ trong đơn
đăng kư kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô
tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp,
bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả
kiểu dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu
dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp.
2. Phần mô tả kiểu dáng công
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Bộc lộ đầy đủ
tất cả các đặc điểm tạo dáng thể
hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và
nêu rơ các đặc điểm tạo dáng mới, khác
biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt
nhất đă biết, phù hợp với bộ ảnh
chụp hoặc bản vẽ;
b) Trường hợp đơn
đăng kư kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều
phương án th́ phần mô tả phải thể hiện
đầy đủ các phương án và chỉ rơ các
đặc điểm khác biệt giữa phương án
cơ bản với các phương án c̣n lại;
c) Trường hợp kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn đăng kư là kiểu dáng
của bộ sản phẩm th́ phần mô tả phải
thể hiện đầy đủ kiểu dáng của
từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.
3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp phải nêu rơ các đặc điểm
tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm
các đặc điểm mới, khác biệt với các
kiểu dáng công nghiệp tương tự đă biết.
4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ
phải thể hiện đầy đủ các đặc
điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Điều 104. Yêu
cầu đối với đơn đăng kư thiết
kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác
định thiết kế bố trí cần bảo hộ
trong đơn đăng kư thiết kế bố trí bao
gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp
thiết kế bố trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu
tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản
xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu
thiết kế bố trí đă được khai thác
thương mại.
Điều 105. Yêu
cầu đối với đơn đăng kư nhăn
hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác
định nhăn hiệu cần bảo hộ trong
đơn đăng kư nhăn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhăn hiệu và danh mục hàng
hoá, dịch vụ mang nhăn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhăn hiệu
tập thể, quy chế sử dụng nhăn hiệu
chứng nhận.
2. Mẫu nhăn hiệu phải
được mô tả để làm rơ các yếu tố
cấu thành của nhăn hiệu và ư nghĩa tổng thể
của nhăn hiệu nếu có; nếu nhăn hiệu có từ,
ngữ thuộc ngôn ngữ tượng h́nh th́ từ, ngữ
đó phải được phiên âm; nhăn hiệu có từ,
ngữ bằng tiếng nước ngoài th́ phải
được dịch ra tiếng Việt.
3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong
đơn đăng kư nhăn hiệu phải được
xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo
Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế
về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích
đăng kư nhăn hiệu, do cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp công
bố.
4. Quy chế sử dụng nhăn hiệu
tập thể bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ
thành lập và hoạt động của tổ chức
tập thể là chủ sở hữu nhăn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành
thành viên của tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân
được phép sử dụng nhăn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng
nhăn hiệu;
đ) Biện pháp xử lư hành vi vi
phạm quy chế sử dụng nhăn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhăn hiệu
chứng nhận phải có những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu nhăn hiệu;
b) Điều kiện để
được sử dụng nhăn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hoá,
dịch vụ được chứng nhận bởi nhăn
hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các
đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương
pháp kiểm soát việc sử dụng nhăn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử
dụng nhăn hiệu phải trả cho việc chứng
nhận, bảo vệ nhăn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu
cầu đối với đơn đăng kư chỉ
dẫn địa lư
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác
định chỉ dẫn địa lư cần bảo
hộ trong đơn đăng kư chỉ dẫn
địa lư bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ
dẫn địa lư;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lư;
c) Bản mô tả tính chất, chất
lượng đặc thù, danh tiếng của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lư và các yếu tố
đặc trưng của điều kiện tự nhiên
tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù,
danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi
là bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực
địa lư tương ứng với chỉ dẫn
địa lư;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ
dẫn địa lư đang được bảo hộ
tại nước có chỉ dẫn địa lư đó,
nếu là chỉ dẫn địa lư của nước
ngoài.
2. Bản mô tả tính chất
đặc thù phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Mô tả loại sản phẩm
tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các
đặc tính lư học, hoá học, vi sinh và cảm quan
của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực
địa lư tương ứng với chỉ dẫn
địa lư;
c) Chứng cứ về loại sản
phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lư theo
nghĩa tương ứng quy định tại
Điều 79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản
xuất, chế biến mang tính địa phương và
có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ
giữa tính chất, chất lượng đặc thù
hoặc danh tiếng của sản phẩm với
điều kiện địa lư theo quy định tại
Điều 79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự
kiểm tra các tính chất, chất lượng đặc
thù của sản phẩm.
Điều 107. Uỷ
quyền đại diện trong các thủ tục liên quan
đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc uỷ quyền tiến hành các
thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy tŕ,
gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải
được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy
đủ của bên uỷ quyền và bên được
uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ kư, con dấu (nếu có)
của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời
hạn uỷ quyền được coi là có hiệu
lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu
lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt
uỷ quyền.
Mục 3
THỦ TỤC XỬ LƯ
ĐƠN ĐĂNG KƯ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
VÀ CẤP VĂN BẰNG
BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp
nhận đơn đăng kư sở hữu công
nghiệp, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp chỉ được cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài
liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng kư sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhăn
hiệu, chỉ dẫn địa lư, trong đó có
đủ thông tin để xác định người
nộp đơn và mẫu nhăn hiệu, danh mục sản
phẩm, dịch vụ mang nhăn hiệu đối với đơn
đăng kư nhăn hiệu;
b) Bản mô tả, trong đó có phạm
vi bảo hộ đối với đơn đăng kư
sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô
tả đối với đơn đăng kư kiểu
dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc
thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lư
đối với đơn đăng kư chỉ dẫn
địa lư;
c) Chứng từ nộp lệ phí
nộp đơn.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn
được cơ quan quản lư nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận
hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối
với đơn nộp theo điều ước
quốc tế.
Điều 109. Thẩm
định h́nh thức đơn đăng kư sở
hữu công nghiệp
1. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp được thẩm định h́nh
thức để đánh giá tính hợp lệ của
đơn.
2. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu
cầu về h́nh thức;
b) Đối tượng nêu trong
đơn là đối tượng không được
bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có
quyền đăng kư, kể cả trường hợp
quyền đăng kư cùng thuộc nhiều tổ chức,
cá nhân nhưng một hoặc một số người
trong số đó không đồng ư thực hiện việc
nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái
với quy định về cách thức nộp đơn
quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không
nộp phí và lệ phí.
3. Đối với đơn
đăng kư sở hữu công nghiệp thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan quản lư nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ
chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong
đó phải nêu rơ lư do và ấn định thời
hạn để người nộp đơn sửa
chữa thiếu sót hoặc có ư kiến phản đối
dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ nếu người nộp
đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ư
kiến xác đáng phản đối dự định
từ chối quy định tại điểm a khoản
này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng kư thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn
đăng kư thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy
định tại khoản 4 Điều này nếu
người nộp đơn sửa chữa thiếu sót
đạt yêu cầu hoặc có ư kiến xác đáng
phản đối dự định từ chối
chấp nhận đơn hợp lệ quy định
tại điểm a khoản này.
4. Đối với đơn
đăng kư sở hữu công nghiệp không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này hoặc thuộc trường hợp quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này
th́ cơ quan quản lư nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận
đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ
tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận
vào Sổ đăng kư quốc gia về sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 118 của
Luật này đối với đơn đăng kư
thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng kư nhăn hiệu
bị từ chối theo quy định tại khoản 3
Điều này bị coi là không được nộp,
trừ trường hợp đơn được dùng
làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên.
Điều 110. Công
bố đơn đăng kư sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp đă được cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
chấp nhận hợp lệ được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Điều này.
2. Đơn đăng kư sáng chế
được công bố trong tháng thứ mười chín
kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu
tiên đối với đơn được
hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời
điểm sớm hơn theo yêu cầu của
người nộp đơn.
3. Đơn đăng kư kiểu dáng
công nghiệp, đơn đăng kư nhăn hiệu,
đơn đăng kư chỉ dẫn địa lư
được công bố trong thời hạn hai tháng
kể từ ngày đơn được chấp nhận
là đơn hợp lệ.
4. Đơn đăng kư thiết
kế bố trí được công bố dưới h́nh
thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan
quản lư nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp nhưng không được sao chép; đối
với thông tin bí mật trong đơn th́ chỉ có cơ
quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá tŕnh thực
hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ hoặc quá tŕnh thực hiện
thủ tục xử lư hành vi xâm phạm quyền mới
được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn
đăng kư thiết kế bố trí và văn bằng
bảo hộ thiết kế bố trí được công
bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp
văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo
mật đơn đăng kư sáng chế, đơn
đăng kư kiểu dáng công nghiệp trước khi công
bố
1. Trước thời điểm
đơn đăng kư sáng chế, đơn đăng kư
kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm bảo mật thông tin trong đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ
quan quản lư nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn
đăng kư sáng chế, đơn đăng kư kiểu
dáng công nghiệp th́ bị xử lư kỷ luật; nếu
việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho
người nộp đơn th́ phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Điều 112. Ư
kiến của người thứ ba về việc
cấp văn bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng kư
sở hữu công nghiệp được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp đến trước
ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có
quyền có ư kiến với cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
về việc cấp hoặc không cấp văn bằng
bảo hộ đối với đơn đó. Ư kiến
phải được lập thành văn bản kèm theo các
tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để
chứng minh.
Điều 113. Yêu
cầu thẩm định nội dung đơn
đăng kư sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi
hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể
từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn
được hưởng quyền ưu tiên,
người nộp đơn đăng kư sáng chế
hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều
có thể yêu cầu cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp thẩm
định nội dung đơn với điều
kiện phải nộp phí thẩm định nội dung
đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm
định nội dung đơn đăng kư sáng chế
có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày
nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng
quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu
thẩm định nội dung nộp trong thời hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này th́ đơn đăng kư sáng chế được coi
như đă rút tại thời điểm kết thúc
thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm
định nội dung đơn đăng kư sở
hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng kư
sở hữu công nghiệp sau đây được
thẩm định nội dung để đánh giá khả
năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối
tượng nêu trong đơn theo các điều kiện
bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ
tương ứng:
a) Đơn đăng kư sáng chế
đă được công nhận là hợp lệ và có yêu
cầu thẩm định nội dung nộp theo quy
định;
b) Đơn đăng kư kiểu dáng
công nghiệp, đơn đăng kư nhăn hiệu,
đơn đăng kư chỉ dẫn địa lư đă
được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng kư thiết
kế bố trí không được thẩm định
nội dung.
Điều 115. Sửa
đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn
đăng kư sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông
báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ
hoặc quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, người nộp đơn có các quyền sau
đây:
a) Sửa đổi, bổ sung
đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi
về tên, địa chỉ của người nộp
đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi
người nộp đơn do chuyển nhượng
đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế
thừa hoặc theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn
đăng kư sáng chế có yêu cầu cấp Bằng
độc quyền sáng chế thành đơn đăng kư
sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực
hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung
đơn đăng kư sở hữu công nghiệp không
được mở rộng phạm vi đối
tượng đă bộc lộ hoặc nêu trong đơn
và không được làm thay đổi bản chất
của đối tượng yêu cầu đăng kư nêu
trong đơn, đồng thời phải bảo
đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách
đơn th́ ngày nộp đơn của đơn
được tách được xác định là ngày
nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút
đơn đăng kư sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
quyết định cấp hoặc từ chối cấp
văn bằng bảo hộ, người nộp
đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng kư
sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính
ḿnh đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp
nếu giấy uỷ quyền có nêu rơ việc uỷ
quyền rút đơn.
2. Từ thời điểm
người nộp đơn tuyên bố rút đơn,
mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến
đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản
phí, lệ phí đă nộp liên quan đến những
thủ tục chưa bắt đầu tiến hành
được hoàn trả theo yêu cầu của
người nộp đơn.
3. Mọi đơn đăng kư sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp đă rút hoặc bị
coi là đă rút nếu chưa công bố và mọi đơn
đăng kư nhăn hiệu đă rút đều
được coi là chưa từng được
nộp, trừ trường hợp đơn
được dùng làm căn cứ để yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ
chối cấp văn bằng bảo hộ
1. Đơn đăng kư sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhăn hiệu, chỉ dẫn
địa lư bị từ chối cấp văn bằng
bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng
định rằng đối tượng nêu trong
đơn không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các
điều kiện để được cấp
văn bằng bảo hộ nhưng không phải là
đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn
sớm nhất thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 90 của Luật
này;
c) Đơn thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 90
của Luật này mà không được sự thống
nhất của tất cả những người nộp
đơn.
2. Đơn đăng kư thiết
kế bố trí bị từ chối cấp văn
bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp
ứng yêu cầu về h́nh thức theo quy định
tại Điều 109 của Luật này.
3. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
th́ cơ quan quản lư nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ
tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ
chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó
phải nêu rơ lư do và ấn định thời hạn
để người nộp đơn có ư kiến
phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối cấp văn
bằng bảo hộ nếu người nộp
đơn không có ư kiến phản đối hoặc ư
kiến phản đối không xác đáng dự
định từ chối quy định tại
điểm a khoản này;
c) Cấp văn bằng bảo hộ và
ghi nhận vào Sổ đăng kư quốc gia về sở
hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
118 của Luật này nếu người nộp đơn
có ư kiến xác đáng phản đối dự
định từ chối quy định tại
điểm a khoản này.
4. Trong trường hợp có phản
đối về dự định cấp văn bằng
bảo hộ, đơn đăng kư sở hữu công
nghiệp tương ứng được thẩm
định lại về những vấn đề bị
phản đối.
Điều 118. Cấp
văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp không thuộc các trường hợp từ
chối cấp văn bằng bảo hộ quy định
tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 117 của Luật này và người nộp
đơn nộp lệ phí th́ cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp
quyết định cấp văn bằng bảo hộ và
ghi nhận vào Sổ đăng kư quốc gia về sở
hữu công nghiệp.
Điều 119. Thời
hạn xử lư đơn đăng kư sở hữu công
nghiệp
1. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp được thẩm định h́nh
thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày
nộp đơn.
2. Đơn đăng kư sở hữu
công nghiệp được thẩm định nội
dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế là
mười hai tháng kể từ ngày công bố đơn
nếu yêu cầu thẩm định nội dung
được nộp trước ngày công bố
đơn hoặc kể từ ngày nhận được
yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu
đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối với kiểu dáng công
nghiệp, nhăn hiệu, chỉ dẫn địa lư là sáu
tháng kể từ ngày công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định
lại đơn đăng kư sở hữu công nghiệp
bằng hai phần ba thời hạn thẩm định
lần đầu, đối với những vụ
việc phức tạp th́ có thể kéo dài nhưng không
vượt quá thời hạn thẩm định lần
đầu.
4. Thời gian dành cho việc sửa
đổi, bổ sung đơn không được tính vào
các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này.
Mục 4
ĐƠN QUỐC TẾ VÀ
XỬ LƯ ĐƠN QUỐC TẾ
Điều 120. Đơn
quốc tế và xử lư đơn quốc tế
1. Đơn đăng kư sở hữu công
nghiệp nộp theo các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên được gọi chung là đơn quốc
tế.
2. Đơn quốc tế và việc
xử lư đơn quốc tế phải tuân thủ quy
định của điều ước quốc tế có
liên quan.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành
quy định về đơn quốc tế và tŕnh
tự, thủ tục xử lư đơn quốc tế
của điều ước quốc tế có liên quan phù
hợp với các nguyên tắc của Chương này.
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1
CHỦ SỞ HỮU VÀ
NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối
tượng sở hữu công nghiệp tương
ứng.
Chủ sở hữu nhăn hiệu là tổ
chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng bảo hộ nhăn hiệu hoặc có
nhăn hiệu đă đăng kư quốc tế
được cơ quan có thẩm quyền công nhận
hoặc có nhăn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương
mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp
tên thương mại đó trong hoạt động kinh
doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh
doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh
doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà
bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ
được giao có được trong khi thực
hiện công việc được thuê hoặc
được giao thuộc quyền sở hữu của
bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác.
4. Chủ sở hữu chỉ dẫn
địa lư của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử
dụng chỉ dẫn địa lư cho tổ chức, cá
nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư tại địa phương
tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị
trường. Nhà nước trực tiếp thực
hiện quyền quản lư chỉ dẫn địa lư
hoặc trao quyền quản lư chỉ dẫn địa lư
cho tổ chức đại diện quyền lợi
của tất cả các tổ chức, cá nhân
được trao quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lư.
Điều 122. Tác
giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là người trực
tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu
công nghiệp; trong trường hợp có hai người
trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối
tượng sở hữu công nghiệp th́ họ là đồng
tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận
đăng kư thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong
các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí.
3. Quyền tài sản của tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định
tại Điều 135 của Luật này.
Điều 123. Quyền
của chủ sở hữu đối tượng sở
hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài
sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác
sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 124 và
Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 125 của Luật
này;
c) Định đoạt đối
tượng sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Chương X của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền
quản lư chỉ dẫn địa lư theo quy định
tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền
sau đây:
a) Tổ chức được trao
quyền quản lư chỉ dẫn địa lư có quyền
cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn
địa lư đó theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân được
trao quyền sử dụng hoặc tổ chức
được trao quyền quản lư chỉ dẫn
địa lư có quyền ngăn cấm người khác
sử dụng chỉ dẫn địa lư đó theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm
được bảo hộ;
b) Áp dụng quy tŕnh được
bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản
phẩm được bảo hộ hoặc sản
phẩm được sản xuất theo quy tŕnh
được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng
trữ để lưu thông sản phẩm quy định
tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy
định tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công
nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có h́nh
dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng
trữ để lưu thông sản phẩm quy định
tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy
định tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố
trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí;
sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết
kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng
hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí,
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết
kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất
theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là
việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ,
thương mại hàng hoá;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng
trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm
được sản xuất do áp dụng bí mật kinh
doanh.
5. Sử dụng nhăn hiệu là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn nhăn hiệu được
bảo hộ lên hàng hoá, bao b́ hàng hoá, phương tiện
kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy
tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo
để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhăn
hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
mang nhăn hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại
là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích
thương mại bằng cách dùng tên thương mại
để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh,
thể hiện tên thương mại trong các giấy
tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng
hoá, bao b́ hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch
vụ, quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn
địa lư là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lư
được bảo hộ lên hàng hoá, bao b́ hàng hoá,
phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch
trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo
nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang
chỉ dẫn địa lư được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ
dẫn địa lư được bảo hộ.
Điều 125. Quyền
ngăn cấm người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức,
cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc
quyền quản lư chỉ dẫn địa lư có quyền
ngăn cấm người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp nếu việc
sử dụng đó không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức,
cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc
quyền quản lư chỉ dẫn địa lư không có
quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc
các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục
vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi
thương mại hoặc nhằm mục đích đánh
giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử
nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông
tin để thực hiện thủ tục xin phép sản
xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác
công dụng của sản phẩm được
đưa ra thị trường, kể cả thị
trường nước ngoài một cách hợp pháp,
trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở
hữu nhăn hiệu hoặc người được phép
của chủ sở hữu nhăn hiệu đưa ra
thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm
mục đích duy tŕ hoạt động của các
phương tiện vận tải của nước ngoài
đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lănh
thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp do người có quyền sử dụng
trước thực hiện theo quy định tại
Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do
người được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định
tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố
trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải
biết thiết kế bố trí đó được
bảo hộ;
g) Sử dụng nhăn hiệu trùng
hoặc tương tự với chỉ dẫn
địa lư được bảo hộ nếu nhăn
hiệu đó đă đạt được sự
bảo hộ một cách trung thực trước ngày
nộp đơn đăng kư chỉ dẫn địa lư
đó;
h) Sử dụng một cách trung thực
tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại,
số lượng, chất lượng, công dụng, giá
trị, nguồn gốc địa lư và các đặc tính
khác của hàng hoá, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh
doanh không có quyền cấm người khác thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí
mật kinh doanh thu được khi không biết và không có
nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do
người khác thu được một cách bất
hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật
nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí
mật quy định tại Điều 128 của
Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí
mật kinh doanh được tạo ra một cách
độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí
mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh
giá sản phẩm được phân phối hợp pháp
với điều kiện người phân tích, đánh giá
không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí
mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Điều 126. Hành vi
xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế
được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ hoặc kiểu dáng công
nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng
đó, thiết kế bố trí được bảo
hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc
của thiết kế bố trí đó trong thời hạn
hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không
được phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả
tiền đền bù theo quy định về quyền
tạm thời quy định tại Điều 131
của Luật này.
Điều 127. Hành vi
xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của người kiểm soát
hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin
thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép
của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo
mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép
buộc, dụ dỗ, lợi dụng ḷng tin của
người có nghĩa vụ bảo mật nhằm
tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí
mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh của người nộp
đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc
lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí
mật kinh doanh dù đă biết hoặc có nghĩa vụ
phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác
thu được có liên quan đến một trong các hành
vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ
bảo mật quy định tại Điều 128 của
Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí
mật kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật
kinh doanh, người được chuyển giao hợp
pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người
quản lư bí mật kinh doanh.
Điều 128. Nghĩa
vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường hợp pháp luật
có quy định người nộp đơn xin cấp
phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm
phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc
bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu
được do đầu tư công sức đáng
kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ
bí mật các thông tin đó th́ cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp
cần thiết để các dữ liệu đó không
bị sử dụng nhằm mục đích thương
mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ
trường hợp việc bộc lộ là cần
thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Kể từ khi dữ liệu bí
mật trong đơn xin cấp phép được nộp
cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này đến hết năm năm
kể từ ngày người nộp đơn
được cấp phép, cơ quan đó không
được cấp phép cho bất kỳ người nào
nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn
sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không
được sự đồng ư của người
nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều
125 của Luật này.
Điều 129. Hành vi
xâm phạm quyền đối với nhăn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lư
1. Các hành vi sau đây được
thực hiện mà không được phép của chủ
sở hữu nhăn hiệu th́ bị coi là xâm phạm
quyền đối với nhăn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng
với nhăn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá,
dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục đăng kư kèm theo nhăn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng
với nhăn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá,
dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng kư kèm
theo nhăn hiệu đó, nếu việc sử dụng có
khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu
tương tự với nhăn hiệu được
bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương
tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục đăng kư kèm theo nhăn hiệu đó,
nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm
lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng
hoặc tương tự với nhăn hiệu nổi
tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng
dịch nghĩa, phiên âm từ nhăn hiệu nổi tiếng
cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng
hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không
liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hoá, dịch vụ mang nhăn hiệu nổi tiếng,
nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm
lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn
tượng sai lệch về mối quan hệ giữa
người sử dụng dấu hiệu đó với
chủ sở hữu nhăn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ
dẫn thương mại trùng hoặc tương tự
với tên thương mại của người khác
đă được sử dụng trước cho cùng
loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản
phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm
lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh dưới tên thương
mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền
đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền đối với chỉ dẫn
địa lư được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn
địa lư được bảo hộ cho sản
phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ
khu vực địa lư mang chỉ dẫn địa lư,
nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu
chuẩn về tính chất, chất lượng
đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lư;
b) Sử dụng chỉ dẫn
địa lư được bảo hộ cho sản
phẩm tương tự với sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lư nhằm mục đích lợi
dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn
địa lư;
c) Sử dụng bất kỳ dấu
hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ
dẫn địa lư được bảo hộ cho
sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực
địa lư mang chỉ dẫn địa lư đó làm cho
người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực địa lư đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa
lư được bảo hộ đối với
rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang,
rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ
từ khu vực địa lư tương ứng với
chỉ dẫn địa lư đó, kể cả
trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn
gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc
chỉ dẫn địa lư được sử dụng
dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc
được sử dụng kèm theo các từ loại,
kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ
tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi
cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn
thương mại gây nhầm lẫn về chủ
thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn
gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn
thương mại gây nhầm lẫn về xuất
xứ, cách sản xuất, tính năng, chất
lượng, số lượng hoặc đặc điểm
khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều
kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng nhăn hiệu
được bảo hộ tại một nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy
định cấm người đại diện hoặc
đại lư của chủ sở hữu nhăn hiệu
sử dụng nhăn hiệu đó mà Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu
người sử dụng là người đại
diện hoặc đại lư của chủ sở hữu
nhăn hiệu và việc sử dụng đó không được
sự đồng ư của chủ sở hữu nhăn
hiệu và không có lư do chính đáng;
d) Đăng kư, chiếm giữ
quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhăn hiệu, tên thương mại được bảo
hộ của người khác hoặc chỉ dẫn
địa lư mà ḿnh không có quyền sử dụng nhằm
mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng
hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng
của nhăn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lư tương ứng.
2. Chỉ dẫn thương mại quy
định tại khoản 1 Điều này là các dấu
hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương
mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhăn hiệu, tên
thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu
hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lư, kiểu dáng
bao b́ của hàng hoá, nhăn hàng hoá.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn
thương mại đó lên hàng hoá, bao b́ hàng hoá,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao
dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán,
quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập
khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại
đó.
Điều 131. Quyền
tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người
nộp đơn đăng kư sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp đang được người khác sử
dụng nhằm mục đích thương mại và
người đó không có quyền sử dụng
trước th́ người nộp đơn có quyền
thông báo bằng văn bản cho người sử
dụng về việc ḿnh đă nộp đơn
đăng kư, trong đó chỉ rơ ngày nộp đơn và
ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công
nghiệp để người đó chấm dứt
việc sử dụng hoặc tiếp tục sử
dụng.
2. Đối với thiết kế
bố trí đă được người có quyền
đăng kư hoặc người được
người đó cho phép khai thác thương mại
trước ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng kư thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, nếu người có quyền đăng kư
biết rằng thiết kế bố trí đó đang
được người khác sử dụng nhằm mục
đích thương mại th́ người đó có
quyền thông báo bằng văn bản về quyền
đăng kư của ḿnh đối với thiết kế
bố trí đó cho người sử dụng để người
đó chấm dứt việc sử dụng thiết
kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đă
được thông báo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà người được
thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí th́ khi
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng kư thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn được cấp, chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí có quyền yêu cầu người đă
sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí phải trả một khoản
tiền đền bù tương đương với giá
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong
phạm vi và thời hạn sử dụng tương
ứng.
Mục 2
GIỚI HẠN QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các
yếu tố hạn chế quyền sở hữu công
nghiệp
Theo quy định của Luật này,
quyền sở hữu công nghiệp có thể bị
hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử
dụng trước đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở
hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhăn
hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 133. Quyền
sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có
quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế
thuộc lĩnh vực quản lư của ḿnh nhằm
mục đích công cộng, phi thương mại, phục
vụ quốc pḥng, an ninh, pḥng bệnh, chữa bệnh,
dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu
cấp thiết khác của xă hội mà không cần sự
đồng ư của chủ sở hữu sáng chế
hoặc người được chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế theo hợp đồng
độc quyền (sau đây gọi là người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo
quy định tại Điều 145 và Điều 146
của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ
được giới hạn trong phạm vi và
điều kiện chuyển giao quyền sử dụng
quy định tại khoản 1 Điều 146 của
Luật này, trừ trường hợp sáng chế
được tạo ra bằng việc sử dụng
cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
Điều 134. Quyền
sử dụng trước đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp
1. Trường hợp trước ngày
đơn đăng kư sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp được công bố mà có người đă
sử dụng hoặc chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn
đăng kư nhưng được tạo ra một cách
độc lập (sau đây gọi là người có
quyền sử dụng trước) th́ sau khi văn
bằng bảo hộ được cấp, người
đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối
lượng đă sử dụng hoặc đă chuẩn
bị để sử dụng mà không phải xin phép
hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ. Việc thực hiện
quyền của người sử dụng trước
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm
phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng
trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không
được phép chuyển giao quyền đó cho
người khác, trừ trường hợp chuyển giao
quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở
sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc
chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp. Người có quyền sử dụng
trước không được mở rộng phạm vi,
khối lượng sử dụng nếu không
được chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp cho phép.
Điều 135. Nghĩa
vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có
nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Mức thù lao tối thiểu mà
chủ sở hữu phải trả cho tác giả
được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ
sở hữu thu được do sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ
sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí.
3. Trong trường hợp sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao
quy định tại khoản 2 Điều này là mức
dành cho tất cả các đồng tác giả; các
đồng tác giả tự thoả thuận việc phân
chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác
giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn
bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa
vụ sử dụng sáng chế, nhăn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có
nghĩa vụ sản xuất sản phẩm
được bảo hộ hoặc áp dụng quy tŕnh
được bảo hộ để đáp ứng nhu
cầu quốc pḥng, an ninh, pḥng bệnh, chữa bệnh,
dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp
thiết khác của xă hội. Khi có các nhu cầu quy
định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng
chế không thực hiện nghĩa vụ đó th́ cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác
mà không cần được phép của chủ sở
hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145
và Điều 146 của Luật này.
2. Chủ sở hữu nhăn hiệu có
nghĩa vụ sử dụng liên tục nhăn hiệu đó.
Trong trường hợp nhăn hiệu không được
sử dụng liên tục từ năm năm trở lên th́
quyền sở hữu nhăn hiệu đó bị chấm
dứt hiệu lực theo quy định tại
Điều 95 của Luật này.
Điều 137. Nghĩa
vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản
nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng
chế được tạo ra trên cơ sở một sáng
chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và
chỉ có thể sử dụng được với
điều kiện phải sử dụng sáng chế
cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh
được sáng chế phụ thuộc tạo ra
một bước tiến quan trọng về kỹ
thuật so với sáng chế cơ bản và có ư nghĩa kinh
tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ
thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng
chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế cơ bản với giá cả và điều
kiện thương mại hợp lư.
Trong trường hợp chủ sở
hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu
cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ
thuộc mà không có lư do chính đáng th́ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở
hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần
được phép của chủ sở hữu sáng chế
cơ bản theo quy định tại Điều 145 và
Điều 146 của Luật này.
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1
CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy
định chung về chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu
quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền
sở hữu của ḿnh cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp phải
được thực hiện dưới h́nh thức
hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các
điều kiện hạn chế việc chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở
hữu công nghiệp chỉ được chuyển
nhượng quyền của ḿnh trong phạm vi
được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ
dẫn địa lư không được chuyển
nhượng.
3. Quyền đối với tên
thương mại chỉ được chuyển
nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn
bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng
quyền đối với nhăn hiệu không được
gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn
gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhăn hiệu.
5. Quyền đối với nhăn
hiệu chỉ được chuyển nhượng cho
tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện
đối với người có quyền đăng kư nhăn
hiệu đó.
Điều 140. Nội
dung của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy
đủ của bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng và bên được chuyển
nhượng.
Mục 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy
định chung về chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp là
việc chủ sở hữu đối tượng
sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác
sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng
của ḿnh.
2. Việc chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới h́nh
thức hợp đồng bằng văn bản (sau
đây gọi là hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn
chế việc chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lư, tên thương mại không được
chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhăn hiệu
tập thể không được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở
hữu nhăn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền
không được kư kết hợp đồng thứ
cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp
được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền
sử dụng nhăn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ
dẫn trên hàng hoá, bao b́ hàng hoá về việc hàng hoá đó
được sản xuất theo hợp đồng
sử dụng nhăn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền
sử dụng sáng chế theo hợp đồng
độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng
chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy
định tại khoản 1 Điều 136 của
Luật này.
Điều 143. Các
dạng hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp gồm
các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc
quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và
thời hạn chuyển giao, bên được chuyển
quyền được độc quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, bên
chuyển quyền không được kư kết hợp
đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào
và chỉ được sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó nếu
được phép của bên được chuyển
quyền;
2. Hợp đồng không độc
quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và
thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên
chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp,
quyền kư kết hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp không
độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp thứ
cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển
quyền là người được chuyển giao
quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng
khác.
Điều 144. Nội
dung hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy
đủ của bên chuyển quyền và bên
được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền
sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm
giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lănh
thổ;
đ) Thời hạn hợp
đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử
dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp không
được có các điều khoản hạn chế
bất hợp lư quyền của bên được
chuyển quyền, đặc biệt là các điều
khoản không xuất phát từ quyền của bên
chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển
quyền cải tiến đối tượng sở
hữu công nghiệp, trừ nhăn hiệu; buộc bên
được chuyển quyền phải chuyển giao
miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến
đối tượng sở hữu công nghiệp do bên
được chuyển quyền tạo ra hoặc
quyền đăng kư sở hữu công nghiệp, quyền
sở hữu công nghiệp đối với các cải
tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp
hạn chế bên được chuyển quyền
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được
sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp sang các vùng lănh thổ không phải là nơi mà bên
chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu
công nghiệp tương ứng hoặc có độc
quyền nhập khẩu hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển
quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ
nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc
thiết bị của bên chuyển quyền hoặc
của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ
định mà không nhằm mục đích bảo đảm
chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên
được chuyển quyền sản xuất hoặc
cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển
quyền khiếu kiện về hiệu lực của
quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền
chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp
đồng thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô
hiệu.
Mục 3
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn
cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây,
quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng
theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 147 của Luật này mà không cần
được sự đồng ư của người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế
nhằm mục đích công cộng, phi thương mại,
phục vụ quốc pḥng, an ninh, pḥng bệnh, chữa
bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng
các nhu cầu cấp thiết của xă hội;
b) Người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế không thực hiện
nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định
tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều
142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể
từ ngày nộp đơn đăng kư sáng chế và
kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc
quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử
dụng sáng chế không đạt được thoả
thuận với người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế về việc kư kết hợp
đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một
thời gian hợp lư đă cố gắng thương
lượng với mức giá và các điều kiện thương
mại thoả đáng;
d) Người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu
chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ
chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều
này không c̣n tồn tại và không có khả năng tái
xuất hiện với điều kiện việc
chấm dứt quyền sử dụng đó không gây
thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều
kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế
được chuyển giao theo quyết định
bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế
được chuyển giao theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng
được chuyển giao thuộc dạng không
độc quyền;
b) Quyền sử dụng
được chuyển giao chỉ được
giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ
để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ
yếu để cung cấp cho thị trường trong
nước, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 145 của
Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực
công nghệ bán dẫn th́ việc chuyển giao quyền
sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng,
phi thương mại hoặc nhằm xử lư hành vi
hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển
giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường
hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh
doanh của ḿnh và không được chuyển giao
quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển
giao quyền sử dụng phải trả cho người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế
một khoản tiền đền bù thoả đáng
tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền
sử dụng đó trong từng trường hợp
cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính
phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này, quyền
sử dụng sáng chế được chuyển giao trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
137 của Luật này c̣n phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng
được chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế phụ thuộc với những điều
kiện hợp lư;
b) Người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không
được chuyển nhượng quyền đó,
trừ trường hợp chuyển nhượng cùng
với toàn bộ quyền đối với sáng chế
phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm
quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
quyết định chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được
chuyển giao quyền sử dụng đối với
trường hợp quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
quyết định chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế thuộc lĩnh vực quản lư nhà
nước của ḿnh khi xảy ra trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 145
của Luật này trên cơ sở tham khảo ư kiến của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế phải ấn
định phạm vi và các điều kiện sử
dụng phù hợp với quy định tại
Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế
về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể
bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ
thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
đối với sáng chế quy định tại
Điều này.
Mục 4
ĐĂNG KƯ HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 148. Hiệu
lực của hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp
1. Đối với các loại quyền
sở hữu công nghiệp được xác lập trên
cơ sở đăng kư theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đă
được đăng kư tại cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền
sở hữu công nghiệp được xác lập trên
cơ sở đăng kư theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này,
hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận
giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lư
đối với bên thứ ba khi đă được
đăng kư tại cơ quan quản lư nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp mặc
nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền
sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm
dứt.
Điều 149. Hồ
sơ đăng kư hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng kư hợp
đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm:
1. Tờ khai đăng kư theo mẫu quy
định;
2. Bản gốc hoặc bản sao
hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo
hộ đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ư của các
đồng chủ sở hữu, văn bản giải
tŕnh lư do không đồng ư của bất kỳ đồng
chủ sở hữu nào về việc chuyển giao
quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp
thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp
hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử
lư hồ sơ đăng kư hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp
Tŕnh tự, thủ tục tiếp
nhận và xử lư hồ sơ đăng kư hợp
đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính
phủ quy định.
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức,
cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về xác lập và bảo đảm thực thi
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề
liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi
quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan
đến thủ tục xác lập và thực thi quyền
sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công
nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây
gọi là tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại
diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức
đó (sau đây gọi là người đại diện
sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm
vi quyền của đại diện sở hữu công
nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp chỉ
được thực hiện các dịch vụ trong
phạm vi được uỷ quyền và được
phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu
được sự đồng ư bằng văn bản
của người uỷ quyền.
2. Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp có quyền
từ bỏ hoạt động đại diện sở
hữu công nghiệp nếu đă chuyển giao một cách
hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn
tất cho tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp khác.
3. Đại diện sở hữu công
nghiệp không được thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Đồng thời đại
diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn
bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự
bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc
xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không
được bên uỷ quyền đại diện cho
phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách
hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp
đồng dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách
nhiệm của đại diện sở hữu công
nghiệp
1. Đại diện sở hữu công
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo rơ các khoản, các mức phí và
lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và
bảo đảm thực thi quyền sở hữu công
nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo
bảng phí dịch vụ đă đăng kư tại cơ
quan quản lư nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu
được giao liên quan đến vụ việc mà ḿnh
đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy
đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác lập và bảo
đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các
quyết định khác cho bên được đại
diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bên được đại diện
bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
lập và bảo đảm thực thi quyền sở
hữu công nghiệp đối với bên được
đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực
thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay
đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác
của bên được đại diện khi cần
thiết.
2. Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với
người được đại diện về
hoạt động đại diện do người
đại diện sở hữu công nghiệp thực
hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp
Tổ chức đáp ứng các
điều kiện sau đây được kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ được thành lập và hoạt
động hợp pháp;
2. Có chức năng hoạt động
dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng
nhận đăng kư kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng kư hoạt động (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh);
3. Người đứng đầu
tổ chức hoặc người được
người đứng đầu tổ chức uỷ
quyền phải đáp ứng các điều kiện hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
155 của Luật này.
Điều 155. Điều
kiện hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều
kiện sau đây th́ được cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại
học;
d) Đă trực tiếp làm công tác pháp
luật về sở hữu công nghiệp liên tục
từ năm năm trở lên hoặc đă trực
tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn
đăng kư sở hữu công nghiệp tại cơ quan
quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công
nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc
đă tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về
sở hữu công nghiệp được cơ quan có
thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên
chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực
thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đă đạt yêu cầu tại
kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức.
3. Chính phủ quy định cụ
thể chương tŕnh đào tạo pháp luật về
sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi
nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các
điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp quy
định tại Điều 154 và Điều 155 của
Luật này được cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi
nhận trong Sổ đăng kư quốc gia về
đại diện sở hữu công nghiệp và công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp có căn cứ
khẳng định đại diện sở hữu công
nghiệp không c̣n đáp ứng các điều kiện kinh
doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và
Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lư nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp xoá
tên đại diện sở hữu công nghiệp đó
trong Sổ đăng kư quốc gia về sở
hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều 152 và
Điều 153 của Luật này th́ bị xử lư theo quy
định của pháp luật.
4. Người đại diện sở
hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp
vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 152 và
điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này
th́ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp.
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân
được bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được
bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc
đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển giống cây trồng hoặc
được chuyển giao quyền đối với
giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức,
cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc nước có kư kết với Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về
bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân
nước ngoài có địa chỉ thường trú
tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam.
Điều 158. Điều
kiện chung đối với giống cây trồng
được bảo hộ
Giống cây trồng được
bảo hộ là giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển,
thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà
nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính
đồng nhất, tính ổn định và có tên phù
hợp.
Điều 159. Tính
mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc
sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng
đó chưa được người có quyền
đăng kư quy định tại Điều 164 của
Luật này hoặc người được phép của
người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác
nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lănh
thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn
đăng kư một năm hoặc ngoài lănh thổ Việt
Nam trước ngày nộp đơn đăng kư sáu
năm đối với giống cây trồng thuộc loài
thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với
giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính
khác biệt của giống cây trồng
1. Giống cây trồng được
coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt
rơ ràng với các giống cây trồng khác được
biết đến rộng răi tại thời điểm
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn
được hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được
biết đến rộng răi quy định tại
khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu
nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của
giống đó đă được sử dụng một
cách rộng răi trên thị trường ở bất kỳ
quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn
đăng kư bảo hộ;
b) Giống cây trồng đă
được bảo hộ hoặc được
đăng kư vào Danh mục loài cây trồng ở bất
kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối
tượng trong đơn đăng kư bảo hộ
hoặc được đăng kư vào Danh mục loài cây
trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các
đơn này không bị từ chối;
d) Giống cây trồng mà bản mô
tả chi tiết của giống đó đă
được công bố.
Điều 161. Tính
đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính đồng nhất nếu có sự biểu
hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ
những sai lệch trong phạm vi cho phép đối
với một số tính trạng cụ thể trong quá
tŕnh nhân giống.
Điều 162. Tính
ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan
của giống cây trồng đó vẫn giữ
được các biểu hiện như mô tả ban
đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân
giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong
trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên
của giống cây trồng
1. Người đăng kư
phải đề xuất một tên phù hợp cho giống
cây trồng với cùng một tên như tên đă
đăng kư ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp
đơn đăng kư bảo hộ.
2. Tên của giống cây trồng
được coi là phù hợp nếu tên đó có khả
năng dễ dàng phân biệt được với tên
của các giống cây trồng khác được biết
đến rộng răi trong cùng một loài hoặc loài
tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không
được coi là phù hợp trong các trường hợp
sau đây:
a) Chỉ bao gồm các chữ số,
trừ trường hợp chữ số liên quan
đến đặc tính hoặc sự h́nh thành giống
đó;
b) Vi phạm đạo đức xă
hội;
c) Dễ gây hiểu nhầm về các
đặc trưng, đặc tính của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh
tính của tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhăn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lư đă
được bảo hộ trước ngày công bố
đơn đăng kư bảo hộ giống cây
trồng;
e) Trùng hoặc tương tự với
tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây
trồng đó;
g) Ảnh hưởng đến
quyền đă có trước của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc
đưa ra thị trường vật liệu nhân
giống của giống cây trồng phải sử
dụng tên giống cây trồng như tên đă ghi trong
Bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc
thời hạn bảo hộ.
5. Khi tên giống cây trồng
được kết hợp với nhăn hiệu hàng hoá,
tên thương mại hoặc các chỉ dẫn
tương tự với tên giống cây trồng đă
được đăng kư để chào bán hoặc
đưa ra thị trường th́ tên đó vẫn
phải có khả năng nhận biết một cách dễ
dàng.
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỒNG
CẦY TRỒNG
Mục 1
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164. Đăng
kư quyền đối với giống cây trồng
1. Để được bảo
hộ quyền đối với giống cây trồng,
tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc
nộp đơn đăng kư bảo hộ cho cơ quan
quản lư nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền
đăng kư bảo hộ giống cây trồng (sau đây
gọi là người đăng kư) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng bằng công sức và chi phí của ḿnh;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng dưới h́nh thức giao
việc, thuê việc, trừ trường hợp có
thoả thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền
đăng kư bảo hộ giống cây trồng.
3. Giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử
dụng ngân sách nhà nước hoặc từ dự án do Nhà
nước quản lư th́ quyền đối với
giống cây trồng đó thuộc về Nhà nước.
Chính phủ quy định cụ thể việc
đăng kư quyền đối với giống cây
trồng quy định tại khoản này.
Điều 165. Cách
thức nộp đơn đăng kư quyền đối
với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có địa chỉ
thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại
Việt Nam nộp đơn đăng kư quyền
đối với giống cây trồng (sau đây gọi là
đơn đăng kư bảo hộ) trực tiếp hoặc
thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
không có địa chỉ thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn
đăng kư bảo hộ thông qua đại diện
hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 166. Nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên đối với
giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai
người trở lên độc lập nộp đơn
đăng kư bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một
giống cây trồng th́ Bằng bảo hộ giống cây
trồng chỉ có thể được cấp cho
người đăng kư hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều
đơn đăng kư bảo hộ cho cùng một
giống cây trồng được nộp vào cùng một
ngày th́ Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có
thể được cấp cho người nào
đứng tên nộp một đơn duy nhất theo
sự thoả thuận của tất cả những
người đăng kư; nếu những
người đăng kư không thoả thuận
được th́ cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
sẽ xem xét để cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng trên cơ sở xác định
người đầu tiên đă chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên
tắc ưu tiên đối với đơn đăng kư
bảo hộ
1. Người đăng kư có
quyền yêu cầu được hưởng quyền
ưu tiên trong trường hợp đơn đăng kư
bảo hộ được nộp trong thời hạn
mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn
đăng kư bảo hộ cùng một giống cây trồng
tại nước có kư kết với Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo
hộ giống cây trồng. Ngày nộp đơn
đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng
quyền ưu tiên, người đăng kư phải
thể hiện yêu cầu được hưởng
quyền ưu tiên trong đơn đăng kư bảo
hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba tháng,
kể từ ngày nộp đơn đăng kư,
người đăng kư phải cung cấp bản
sao các tài liệu về đơn đầu tiên
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và
các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống
cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp
lệ phí. Người đăng kư có quyền cung
cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần
thiết cho cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng thẩm
định theo quy định tại Điều 176 và
Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai
năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền
ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ
thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn,
sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc
rút bỏ.
3. Đơn đăng kư bảo hộ
được hưởng quyền ưu tiên th́ ngày ưu
tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này, việc nộp một
đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng
giống cây trồng là đối tượng của
đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ
để từ chối đơn đăng kư bảo
hộ được hưởng quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng
bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng kư
quốc gia về giống cây trồng được
bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây
trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên
chủ sở hữu quyền đối với giống
cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo
hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời
hạn bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng.
2. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng ghi
nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung
Bằng bảo hộ vào Sổ đăng kư quốc gia
về giống cây trồng được bảo hộ và
lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu
lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây
trồng có hiệu lực trên toàn lănh thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây
trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến
hết hai mươi lăm năm đối với
giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai
mươi năm đối với các giống cây
trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây
trồng có thể bị đ́nh chỉ hoặc huỷ
bỏ hiệu lực theo quy định tại
Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đ́nh
chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo
hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây
trồng có thể bị đ́nh chỉ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được
bảo hộ không c̣n đáp ứng điều kiện
về tính đồng nhất và tính ổn định
như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không
nộp lệ phí duy tŕ hiệu lực theo quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung
cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần
thiết để duy tŕ và lưu giữ giống cây
trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay
đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của
cơ quan quản lư nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, c và d khoản 1
Điều này, cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng ra quyết
định đ́nh chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này,
khi hết thời hạn nộp lệ phí duy tŕ hiệu
lực, cơ quan quản lư nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ra quyết
định đ́nh chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên
của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy tŕ
hiệu lực không được nộp.
4. Trong trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này,
mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan quản lư nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng đ́nh chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét
đơn yêu cầu đ́nh chỉ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ư kiến của các
bên liên quan, cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng ra thông báo
từ chối đ́nh chỉ hiệu lực Bằng
bảo hộ hoặc ra quyết định đ́nh
chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
quản lư nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên
ngành và nêu rơ lư do đ́nh chỉ, đồng thời gửi
thông báo cho chủ bằng bảo hộ. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ
bằng bảo hộ có quyền gửi đơn
đề nghị được khắc phục các lư do bị
đ́nh chỉ cho cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và nộp
lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín
mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ
bằng bảo hộ phải khắc phục những lư
do bị đ́nh chỉ đối với các trường
hợp quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng
bảo hộ và thông báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ
được phục hồi sau khi chủ sở hữu
chứng minh được giống đă đáp ứng
các điều kiện về tính đồng nhất và tính
ổn định và được cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng xác nhận.
Điều 171. Huỷ
bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây
trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng kư bảo hộ
giống cây trồng do người không có quyền
đăng kư đứng tên, trừ trường hợp
quyền đối với giống cây trồng
được chuyển lại cho người có quyền
đăng kư;
b) Giống cây trồng được
bảo hộ không đáp ứng các điều kiện
về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời
điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng;
c) Giống cây trồng không đáp
ứng các điều kiện về tính đồng
nhất hoặc tính ổn định trong trường
hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng
được cấp dựa trên kết quả khảo
nghiệm kỹ thuật do người đăng kư
thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực
của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan
quản lư nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét
đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ư kiến của các
bên liên quan, cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng ra thông báo
từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết định
huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ
giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng
bảo hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ,
mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây
trồng được cấp Bằng bảo hộ
đó bị vô hiệu. Việc xử lư giao dịch vô
hiệu thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Điều 172. Sửa
đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống
cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng thay
đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và
địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với
điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong
trường hợp những sai sót này là do cơ quan
quản lư nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng gây ra th́ cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo
hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
trong trường hợp bị mất hoặc hư
hỏng với điều kiện phải nộp phí,
lệ phí.
Điều 173. Công
bố quyết định liên quan đến Bằng
bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc
cấp, cấp lại, đ́nh chỉ, hủy bỏ,
sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây
trồng được cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng công
bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra
quyết định.
Mục 2
ĐƠN VÀ THỦ TỤC
XỬ LƯ ĐƠN ĐĂNG KƯ BẢO HỘ
1. Đơn đăng kư bảo hộ
gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng kư theo mẫu quy
định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ
thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy uỷ quyền, nếu
đơn được nộp thông qua đại
diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền
đăng kư, nếu người đăng kư
là người được chuyển giao quyền
đăng kư;
đ) Tài liệu chứng minh quyền
ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng kư bảo hộ
và các giấy tờ giao dịch giữa người
đăng kư và cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
phải được làm bằng tiếng Việt,
trừ các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được
dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền
đăng kư;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ
trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên của đơn đăng kư bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các
đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế,
kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó
được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ
được đăng kư bảo hộ cho một
giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp
nhận đơn đăng kư bảo hộ, ngày nộp
đơn
1. Đơn đăng kư bảo hộ
chỉ được cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều 174 của
Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn
được cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng tiếp
nhận.
Điều 176. Thẩm
định h́nh thức đơn đăng kư bảo
hộ
1. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định h́nh thức đơn trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
đơn để xác định tính hợp lệ
của đơn.
2. Đơn đăng kư bảo hộ
được coi là không hợp lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu
cầu về h́nh thức theo quy định;
b) Giống cây trồng nêu trong đơn
không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh mục loài cây
trồng được bảo hộ;
c) Đơn do người không có
quyền đăng kư nộp, kể cả
trường hợp quyền đăng kư thuộc
nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc
nhiều người trong số đó không đồng ư
thực hiện việc đăng kư.
3. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận
đơn đối với các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này, trong đó nêu rơ lư do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng
kư khắc phục những thiếu sót trong
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này và ấn định trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, người đăng kư
phải khắc phục các thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận
đơn, nếu người đăng kư không
khắc phục thiếu sót hoặc không có ư kiến xác
đáng phản đối thông báo quy định tại
điểm b khoản này;
d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu
cầu người đăng kư gửi mẫu
giống đến cơ sở khảo nghiệm
để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và
thực hiện thủ tục quy định tại
Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp
lệ hoặc người đăng kư khắc
phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ư
kiến xác đáng phản đối thông báo quy
định tại điểm b khoản này.
Điều 177. Công
bố đơn đăng kư bảo hộ
1. Trường hợp đơn
được chấp nhận hợp lệ, cơ quan
quản lư nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên
tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
đơn được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn
gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại
diện (nếu có), người đăng kư, chủ
sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng,
ngày đơn được chấp nhận là đơn
hợp lệ.
Điều 178. Thẩm
định nội dung đơn đăng kư bảo
hộ
1. Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định nội dung đối với
đơn được chấp nhận là hợp lệ.
Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên
gọi phù hợp của giống cây trồng;
b) Thẩm định kết quả
khảo nghiệm kỹ thuật đối với
giống cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là
tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác
biệt, tính đồng nhất và tính ổn định
của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ
thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành
khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan quản lư nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng có
thể sử dụng kết quả khảo nghiệm
kỹ thuật đă có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định
kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được
kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa
đổi, bổ sung đơn đăng kư bảo
hộ
1. Trước khi cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng hoặc quyết định
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
người đăng kư có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung
đơn nhưng không được làm thay đổi
bản chất đơn đăng kư bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi
tên, địa chỉ của người đăng
kư;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi
người đăng kư do chuyển nhượng
đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế,
kế thừa;
2. Người yêu cầu thực
hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút
đơn đăng kư bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng quyết định cấp hay từ chối
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
người đăng kư có quyền rút đơn
đăng kư bảo hộ. Yêu cầu rút đơn
phải được lập thành văn bản.
2. Từ thời điểm
người đăng kư rút đơn đăng kư
bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan
đến đơn đó bị chấm dứt; các
khoản phí, lệ phí đă nộp liên quan đến
những thủ tục chưa bắt đầu tiến
hành được hoàn trả theo yêu cầu của
người đăng kư.
Điều 181. Ư
kiến của người thứ ba về việc
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng kư
bảo hộ giống cây trồng được công
bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng
đến trước khi ra quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ
người thứ ba nào cũng có quyền có ư kiến
về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng với cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng. ư kiến
phải được lập thành văn bản và kèm theo
các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng kư bảo hộ
bị từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng trong trường hợp giống cây
trồng không đáp ứng được các điều
kiện quy định tại Điều 176 và Điều
178 của Luật này. Trong trường hợp từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
cơ quan quản lư nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng thực hiện các
thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định
từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, trong đó phải nêu rơ lư do và ấn định
thời hạn để người đăng kư
khắc phục thiếu sót hoặc có ư kiến phản
đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng nếu người
đăng kư không khắc phục được các
thiếu sót và không có ư kiến xác đáng phản
đối dự định từ chối quy định
tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy
định tại Điều 183 của Luật này,
nếu người đăng kư khắc phục
được các thiếu sót hoặc có ư kiến xác
đáng phản đối dự định từ
chối quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn
đăng kư bảo hộ không bị từ chối theo
quy định tại Điều 182 của Luật này và
người đăng kư nộp lệ phí th́ cơ
quan quản lư nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào
Sổ đăng kư quốc gia về giống cây trồng
được bảo hộ.
Điều 184. Khiếu
nại việc cấp hoặc từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng kư và
bất kỳ người thứ ba nào đều có
quyền khiếu nại quyết định cấp
hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu
nại quyết định cấp hoặc từ chối
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1
NỘI DUNG QUYỀN
ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền
tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các
quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh
nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây
trồng, Sổ đăng kư quốc gia về giống cây
trồng được bảo hộ và trong các tài liệu
công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 191 của
Luật này.
Điều 186. Quyền
của chủ bằng bảo hộ
1. Chủ bằng bảo hộ có
quyền sử dụng hoặc cho phép người khác
sử dụng các quyền sau đây liên quan đến
vật liệu nhân giống của giống đă
được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích
nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt
động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực
hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này.
2. Ngăn cấm người khác sử
dụng giống cây trồng theo quy định tại
Điều 188 của Luật này.
3. Để thừa kế, kế
thừa quyền đối với giống cây trồng và
chuyển giao quyền đối với giống cây
trồng theo quy định tại Chương XV của
Luật này.
Điều 187. Mở
rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
Quyền của chủ bằng bảo
hộ được mở rộng đối với các
giống cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn
gốc từ giống cây trồng được bảo
hộ, trừ trường hợp giống cây trồng
được bảo hộ có nguồn gốc từ
một giống cây trồng đă được bảo
hộ khác.
Giống cây trồng được coi
là có nguồn gốc từ giống được bảo
hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ
lại biểu hiện của các tính trạng chủ
yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự
phối hợp các kiểu gen của giống
được bảo hộ, trừ những khác biệt
là kết quả của sự tác động vào giống
được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt
rơ ràng với giống cây trồng đă được
bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản
xuất đ̣i hỏi phải sử dụng lặp
lại giống cây trồng đă được bảo
hộ.
Điều 188. Hành vi
xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền
của chủ bằng bảo hộ mà không được
phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng
mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên
giống cây trồng đă được bảo hộ cho
giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần
gũi với giống cây trồng đă được
bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng
đă được bảo hộ mà không trả tiền
đền bù theo quy định tại Điều 189
của Luật này.
Điều 189. Quyền
tạm thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối
với giống cây trồng là quyền của người
đăng kư bảo hộ giống cây trồng phát sinh
từ ngày đơn đăng kư bảo hộ giống
cây trồng được công bố đến ngày
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong
trường hợp giống cây trồng không
được cấp Bằng bảo hộ th́
người đăng kư bảo hộ không có quyền này.
2. Trong trường hợp người
đăng kư biết giống cây trồng đăng kư
bảo hộ đang được người khác
sử dụng nhằm mục đích thương mại
th́ người đăng kư bảo hộ giống cây
trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho
người sử dụng về việc đă nộp
đơn đăng kư bảo hộ giống cây trồng,
trong đó ghi rơ ngày nộp đơn và ngày mà đơn
đăng kư bảo hộ giống cây trồng
được công bố để người đó
chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng
hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đă
được thông báo theo quy định tại khoản 2
Điều này mà người được thông báo
vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng
th́ khi Bằng bảo hộ giống cây trồng
được cấp, chủ bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu người đă sử dụng
giống cây trồng phải trả một khoản
tiền đền bù tương đương với giá
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng
tương ứng.
Mục 2
GIỚI HẠN QUYỀN
ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn
chế quyền của chủ bằng bảo hộ
giống cây trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm
phạm quyền đối với giống cây trồng
đă được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng
phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng
nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu
khoa học;
c) Sử dụng giống cây trồng
để tạo ra giống cây trồng mới khác
biệt với giống cây trồng đă được
bảo hộ;
d) Hộ sản xuất cá thể sử
dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây
trồng được bảo hộ để tự nhân
giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích
đất của ḿnh.
2. Quyền đối với giống
cây trồng không được áp dụng đối
với các hành vi liên quan đến vật liệu của
giống cây trồng được bảo hộ do
chủ bằng bảo hộ hoặc người
được chủ bằng bảo hộ cho phép bán
hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường
Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài,
trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp
giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất
khẩu các vật liệu của giống cây trồng có
khả năng nhân giống vào những nước không
bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ
trường hợp xuất khẩu vật liệu
nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa
vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả
giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây
trồng theo thoả thuận; trường hợp không có
thoả thuận th́ mức trả thù lao phải tuân theo quy
định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy tŕ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy
định;
c) Lưu giữ giống cây trồng
được bảo hộ, cung cấp vật liệu
nhân giống của giống cây trồng được
bảo hộ cho cơ quan quản lư nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và duy tŕ
tính ổn định của giống cây trồng
được bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có
nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy tŕ
vật liệu nhân giống của giống cây trồng
được bảo hộ.
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng là việc chủ bằng bảo
hộ cho phép người khác thực hiện một
hoặc một số hành vi thuộc quyền sử
dụng đối với giống cây trồng của ḿnh.
2. Trường hợp quyền sử
dụng giống cây trồng thuộc đồng sở
hữu th́ việc chuyển giao quyền sử dụng cho
người khác phải được sự đồng
ư của tất cả các đồng chủ sở
hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng phải được
thực hiện dưới h́nh thức hợp đồng
bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng không được có
những điều khoản hạn chế bất hợp
lư quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử
dụng, đặc biệt là những điều
khoản hạn chế không xuất phát từ quyền
của bên chuyển giao quyền sử dụng đối
với giống cây trồng tương ứng hoặc
không nhằm bảo vệ các quyền đó.
Điều 193. Quyền
của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền
sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử
dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận
chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại
quyền sử dụng cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền
sử dụng có các quyền sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng
cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền
sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử
dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù
hợp để chống lại các hành vi xâm phạm
của bên thứ ba gây thiệt hại cho ḿnh;
c) Tiến hành các biện pháp cần
thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm
của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của
bên chuyển giao quyền sử dụng không thực
hiện yêu cầu quy định tại điểm b
khoản này.
Điều 194. Chuyển
nhượng quyền đối với giống cây
trồng
1. Chuyển nhượng quyền
đối với giống cây trồng là việc chủ
bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao
toàn bộ quyền đối với giống cây trồng
đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển
nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ
giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng
chuyển nhượng được đăng kư tại
cơ quan quản lư nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng theo thủ tục
do pháp luật quy định.
2. Trường hợp quyền
đối với giống cây trồng thuộc
đồng sở hữu th́ việc chuyển
nhượng cho người khác phải được
sự đồng ư của tất cả các đồng
chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng
quyền đối với giống cây trồng phải
được thực hiện dưới h́nh thức
hợp đồng bằng văn bản.
Điều 195. Căn
cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây,
quyền sử dụng giống cây trồng
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác
theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 196 của Luật này mà không cần
được sự đồng ư của chủ bằng
bảo hộ hoặc người được chủ
bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng
độc quyền (sau đây gọi là người
nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng):
a) Việc sử dụng giống cây
trồng nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ nhu cầu quốc pḥng,
an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
của xă hội;
b) Người có nhu cầu và năng
lực sử dụng giống cây trồng không đạt
được thoả thuận với người
nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng về việc kư kết hợp đồng sử
dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời
gian hợp lư đă cố gắng thương lượng
với mức giá và các điều kiện thương
mại thoả đáng;
c) Người nắm độc
quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị
cấm theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh.
2. Người nắm độc
quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu
cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn
cứ chuyển giao quy định tại khoản 1
Điều này không c̣n tồn tại và không có khả
năng tái xuất hiện với điều kiện
việc chấm dứt quyền sử dụng đó không
gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây
trồng được chuyển giao theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải phù hợp với các điều kiện
sau đây:
a) Quyền sử dụng
được chuyển giao không phải là quyền độc
quyền;
b) Quyền sử dụng
được chuyển giao chỉ được
giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ
để đáp ứng mục đích chuyển giao và
chủ yếu để cung cấp cho thị
trường trong nước, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
c) Người được chuyển
giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ
trường hợp chuyển nhượng cùng với
cơ sở kinh doanh của ḿnh và không được
chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho
người khác;
d) Người được chuyển
giao quyền sử dụng phải đền bù thoả
đáng cho người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị
kinh tế của quyền sử dụng đó trong
từng trường hợp cụ thể, phù hợp
với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ
thể các trường hợp bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng đối với giống cây
trồng và khung giá đền bù quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm
quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng theo quyết định
bắt buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực
quản lư nhà nước của ḿnh trên cơ sở xem xét
yêu cầu được chuyển giao quyền sử
dụng đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 195 của
Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
quyết định chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lư nhà
nước của ḿnh trên cơ sở tham khảo ư
kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn
định phạm vi và các điều kiện sử
dụng phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho
người nắm độc quyền sử dụng
giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ
chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ
thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
đối với giống cây trồng quy định
tại Điều này.
Điều 197. Quyền
của chủ bằng bảo hộ trong trường
hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị
bắt buộc phải chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương
ứng với giá trị kinh tế của quyền sử
dụng đó hoặc tương đương với
giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng
có phạm vi và thời hạn tương ứng;
2. Yêu cầu cơ quan quản lư nhà
nước về quyền đối với giống cây
trồng sửa đổi, đ́nh chỉ hiệu lực,
huỷ bỏ hiệu lực của việc chuyển giao
bắt buộc quyền sử dụng khi điều
kiện dẫn đến việc chuyển giao đó
đă chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ
bỏ, đ́nh chỉ hiệu lực đó không gây
thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng bắt buộc.
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chương XVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198. Quyền tự bảo
vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây
để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của ḿnh:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ
nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải
chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính
công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lư hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra ṭa án hoặc
trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của ḿnh.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người
tiêu dùng hoặc cho xă hội có quyền yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lư hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do
hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp dân sự quy định tại Điều 202
của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 199. Biện
pháp xử lư hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ
chức, cá nhân khác th́ tuỳ theo tính chất, mức
độ xâm phạm, có thể bị xử lư bằng
biện pháp dân sự, hành chính hoặc h́nh sự.
2. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí
tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử phạt hành chính theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 200. Thẩm
quyền xử lư hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh, các cơ quan Toà án, Thanh tra,
Quản lư thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lư hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân
sự, h́nh sự thuộc thẩm quyền của Toà án.
Trong trường hợp cần thiết, Ṭa án có thể áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy
định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính
thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công
an, Quản lư thị trường, Hải quan, Uỷ ban
nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần
thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm
soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm
quyền của cơ quan hải quan.
Điều 201. Giám
định về sở hữu trí tuệ
1. Giám định về sở hữu
trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn để đánh giá, kết luận về
những vấn đề có liên quan đến vụ
việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lư hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về
sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc
mà ḿnh đang thụ lư.
3. Chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền
yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của ḿnh.
4. Chính phủ quy định cụ
thể hoạt động giám định về sở
hữu trí tuệ.
XỬ LƯ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202. Các biện pháp dân
sự
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự
sau đây để xử lư tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm
phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công
khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa
vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt
hại;
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc
phân phối hoặc đưa vào sử dụng không
nhằm mục đích thương mại đối
với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu
để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến khả
năng khai thác quyền của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền
và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn
trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy
định tại Điều 79 của Bộ luật
tố tụng dân sự và theo quy định tại
Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh ḿnh là
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng
một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng kư quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng kư quyền liên quan, văn bằng bảo
hộ; bản trích lục Sổ đăng kư
quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan,
Sổ đăng kư quốc gia về sở hữu công
nghiệp, Sổ đăng kư quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết
để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác
giả, quyền liên quan trong trường hợp không có
Giấy chứng nhận đăng kư quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng kư quyền liên quan;
chứng cứ cần thiết để chứng minh
quyền đối với bí mật kinh doanh, tên
thương mại, nhăn hiệu nổi tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
trong trường hợp quyền sử dụng
được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các
chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm
quyền đối với sáng chế là một quy tŕnh
sản xuất sản phẩm, bị đơn phải
chứng minh sản phẩm của ḿnh được
sản xuất theo một quy tŕnh khác với quy tŕnh
được bảo hộ trong các trường hợp
sau đây:
a) Sản phẩm được sản
xuất theo quy tŕnh được bảo hộ là sản
phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản
xuất theo quy tŕnh được bảo hộ không
phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở
hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị
đơn sản xuất là theo quy tŕnh được
bảo hộ và mặc dù đă sử dụng các biện
pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định
được quy tŕnh do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên
trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp
để chứng minh cho yêu cầu của ḿnh bị bên
kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận
được th́ có quyền yên cầu Toà án buộc bên
kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng
cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu
bồi thường thiệt hại th́ nguyên đơn
phải chứng minh thiệt hại thực tế đă
xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi
thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 205 của Luật này.
Điều 204. Nguyên
tắc xác định thiệt hại do xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất
bao gồm các tổn thất về tài sản, mức
giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn
thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lư
để ngăn chặn, khắc phục thiệt
hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao
gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy
tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh
thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học; người biểu
diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại
được xác định trên cơ sở các tổn
thất thực tế mà chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn
cứ xác định mức bồi thường thiệt
hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp nguyên
đơn chứng minh được hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đă gây thiệt hại
về vật chất cho ḿnh th́ có quyền yêu cầu Toà án
quyết định mức bồi thường theo
một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật
chất tính bằng tiền cộng với khoản
lợi nhuận mà bị đơn đă thu
được do thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi
nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa
được tính vào tổng thiệt hại vật
chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
với giả định bị đơn được
nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng
đối tượng đó theo hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm
đă thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể
xác định được mức bồi thường
thiệt hại về vật chất theo các căn cứ
quy định tại điểm a và điểm b
khoản này th́ mức bồi thường thiệt hại
về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ
thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không
quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên
đơn chứng minh được hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đă gây thiệt hại
về tinh thần cho ḿnh th́ có quyền yêu cầu Toà án
quyết định mức bồi thường trong
giới hạn từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tuỳ
thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường
thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
phải thanh toán chi phí hợp lư để thuê luật
sư.
Điều 206. Quyền
yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi
khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp
sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt
hại không thể khắc phục được cho
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ
liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu
huỷ nếu không được bảo vệ kịp
thời.
2. Toà án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu
của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy
định tại khoản 1 Điều này trước
khi nghe ư kiến của bên bị áp dụng biện pháp
đó.
Điều 207. Các
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời sau đây được áp dụng đối
với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi
hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền
sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác được áp dụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 208. Nghĩa
vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa
vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng
các tài liệu, chứng cứ quy định tại
khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho
người bị áp dụng biện pháp đó trong
trường hợp người đó không xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ này, người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phải nộp khoản bảo đảm bằng
một trong các h́nh thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị
hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu
đồng nếu không thể xác định
được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lănh của ngân
hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 209. Huỷ
bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Toà án ra quyết định huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đă
được áp dụng trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ
luật tố tụng dân sự và trong trường
hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời chứng minh được việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là
không có căn cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án
phải xem xét để trả lại cho người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khoản bảo đảm quy định tại
khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong
trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác
đáng và gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời th́ Toà án
buộc người yêu cầu phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm
quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực
hiện theo quy định tại Chương VIII, Phần
thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân
sự.
XỬ LƯ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BẰNG BIỆN PHÁP
HÀNH CHÍNH VÀ H̀NH SỰ, KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU,
NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Mục 1
XỬ LƯ XÂM PHẠM QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ
H̀NH SỰ
Điều 211. Hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử
phạt hành chính
1. Các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:
a) Thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho
người tiêu dùng hoặc cho xă hội;
b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đă
được chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm
dứt hành vi đó;
c) Sản xuất, nhập khẩu,
vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213
của Luật này hoặc giao cho người khác thực
hiện hành vi này;
d) Sản xuất, nhập khẩu,
vận chuyển, buôn bán vật mang nhăn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lư trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhăn hiệu,
chỉ dẫn địa lư được bảo hộ
hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ
thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ bị xử phạt hành chính, h́nh thức, mức
phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí
tuệ th́ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử
lư h́nh sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu
thành tội phạm th́ bị truy cứu trách nhiệm h́nh
sự theo quy định của pháp luật h́nh sự.
Điều 213. Hàng hoá
giả mạo về sở hữu trí tuệ
1. Hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao
gồm hàng hoá giả mạo nhăn hiệu và giả mạo
chỉ dẫn địa lư (sau đây gọi là hàng hoá
giả mạo nhăn hiệu) quy định tại khoản
2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhăn hiệu là
hàng hoá, bao b́ của hàng hoá có gắn nhăn hiệu, dấu
hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhăn hiệu,
chỉ dẫn địa lư đang được bảo
hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được
phép của chủ sở hữu nhăn hiệu hoặc
của tổ chức quản lư chỉ dẫn địa
lư.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao
được sản xuất mà không được phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền
liên quan.
Điều 214. Các h́nh
thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy
định tại khoản 1 Điều 211 của
Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm
phạm và bị áp dụng một trong các h́nh thức
xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức
độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ c̣n có thể bị áp
dụng một hoặc các h́nh thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hoá giả mạo
về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Đ́nh chỉ có thời hạn
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đă
xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các h́nh thức xử phạt quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ c̣n có thể bị áp dụng một hoặc các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân
phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm
mục đích thương mại đối với hàng
hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên
liệu, vật liệu và phương tiện
được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ với điều kiện không làm
ảnh hưởng đến khả năng khai thác
quyền của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lănh
thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc
tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về
sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi
đă loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
4. Mức tiền phạt quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này
được ấn định ít nhất bằng giá
trị hàng hoá vi phạm đă phát hiện được
và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá
trị hàng hoá vi phạm đă phát hiện được.
Chính phủ quy định cụ thể
cách xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
Điều 215. Các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt hành chính
1. Trong các trường hợp sau đây,
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử phạt hành chính quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xă hội;
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ
bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có
biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính được áp
dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận
tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng
hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về
sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành
chính khác theo quy định của pháp luật về xử
lư vi phạm hành chính.
Mục 2
KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
LIÊN QUAN ĐẾN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện
pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ.
2. Tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp
được tiến hành theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu
thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện quyền yêu cầu xử lư hành vi xâm phạm
quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
3. Kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành
theo đề nghị của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin
để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá tŕnh thực hiện biện
pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo
về sở hữu trí tuệ theo quy định tại
Điều 213 của Luật này th́ cơ quan hải quan có
quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính
để xử lư theo quy định tại Điều
214 và Điều 215 của Luật này.
Điều 217. Nghĩa
vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp
kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ
1. Người yêu cầu áp dụng
biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh ḿnh là chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2
Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông
tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc
để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải
quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật;
d) Bồi thường thiệt hại
và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng
biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá
bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải
nộp khoản bảo đảm bằng một trong các
h́nh thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị
lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm
thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai
mươi triệu đồng nếu không thể xác
định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lănh của ngân
hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 218. Thủ
tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ
tục hải quan
1. Khi người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan đă thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ quy định
tại Điều 217 của Luật này th́ cơ quan
hải quan ra quyết định tạm dừng làm
thủ tục hải quan đối với lô hàng.
2. Thời hạn tạm dừng làm
thủ tục hải quan là mười ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định. Trong trường
hợp người yêu cầu tạm dừng có lư do chính
đáng th́ thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không
được quá hai mươi ngày làm việc với
điều kiện người yêu cầu tạm dừng
thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản
bảo đảm quy định tại khoản 2
Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này mà người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không
khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không
quyết định thụ lư vụ việc theo thủ
tục xử lư vi phạm hành chính đối với
người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng th́
cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục
hải quan cho lô hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan phải bồi
thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không
đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho băi,
bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan
hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản
tiền bảo đảm c̣n lại sau khi đă thực
hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán
các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
Điều 219. Kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị
kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ th́ khi
phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông
báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm
việc kể từ ngày được thông báo, nếu
người đề nghị không yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết
định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lư
hành chính quy định tại Điều 214 và Điều
215 của Luật này th́ cơ quan hải quan có trách
nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô
hàng
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 220. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan
được bảo hộ theo quy định của các
văn bản pháp luật có hiệu lực trước
ngày Luật này có hiệu lực, nếu c̣n thời hạn
bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực th́
được tiếp tục bảo hộ theo quy
định của Luật này.
2. Đơn đăng kư quyền tác
giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp, nhăn hiệu hàng hoá, tên gọi
xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống
cây trồng đă được nộp cho cơ quan có
thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu
lực được tiếp tục xử lư theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo
văn bằng bảo hộ được cấp theo quy
định của pháp luật có hiệu lực
trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ
tục duy tŕ, gia hạn, sửa đổi, chuyển giao
quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền
sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan
đến văn bằng bảo hộ đó
được áp dụng theo quy định của
Luật này, trừ quy định về căn cứ
huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo
hộ th́ chỉ áp dụng quy định của các văn
bản pháp luật có hiệu lực tại thời
điểm cấp văn bằng bảo hộ.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương
mại đă tồn tại và được bảo
hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với bí
mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lư, tên
thương mại và bảo hộ quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu
công nghiệp tiếp tục được bảo hộ
theo quy định của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực, chỉ dẫn địa lư, kể cả chỉ
dẫn địa lư được bảo hộ theo
Nghị định quy định tại khoản 4
Điều này chỉ được bảo hộ sau khi
đă được đăng kư theo quy định
của Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này./.
Luật này đă được Quốc
hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
(Đă kư) |
Nguyễn Văn An |
|
|
|
|