QUỐC HỘI |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
______ |
|
Độc lập –
Tự do – Hạnh phúc |
Luật số 16/2003/QH11 |
|
____________________________ |
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Khóa XI, kỳ họp
thứ 4
(Từ ngày 21 tháng 10
đến ngày 26 tháng 11 năm 2003)
_____
LUẬT XÂY DỰNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt
động xây dựng.
Chương 3 Dự án đầu tư xây dựng công trình
Chương 4 Khảo sát, thiết kế xây dựng
Chương 6 Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
Chương 7 Quản lý nhà nước về xây dựng
Chương 8 Khen thưởng và xử lý vi phạm
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về hoạt động xây dựng;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây
dựng.
Ðiều 2. Ðối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư xây dựng công trình và hoạt động
xây dựng trên lãnh thổ Việt
Ðiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.
Hoạt động xây dựng
bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án
đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và
các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
công trình.
2.
Công trình xây dựng là
sản phẩm được tạo thành bởi sức
lao động của con người, vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, năng lượng và các công trình khác.
3.
Thiết bị lắp
đặt vào công trình bao gồm thiết bị công trình
và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các
thiết bị được lắp đặt vào công
trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị
công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền
công nghệ được lắp đặt vào công trình
xây dựng theo thiết kế công nghệ.
4.
Thi công xây dựng công trình
bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị
đối với các công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục
hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
5.
Hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát
nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
6.
Hệ thống công trình hạ
tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn
hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch
vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các
công trình khác.
7.
Chỉ giới
đường đỏ là đường ranh
giới được xác định trên bản
đồ quy hoạch và thực địa, để phân
định ranh giới giữa phần đất được
xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ
tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
8.
Chỉ giới xây dựng
là đường giới hạn cho phép xây dựng công
trình trên lô đất.
9.
Quy hoạch xây dựng là
việc tổ chức không gian đô thị và điểm
dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân
sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm
kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với
lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng
được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản
vẽ, mô hình và thuyết minh.
10.
Quy hoạch xây dựng vùng
là việc tổ chức hệ thống điểm dân
cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới
hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
11.
Quy hoạch chung xây dựng
đô thị là việc tổ chức không gian đô
thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đô thị phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong
từng thời kỳ.
12.
Quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị là việc cụ thể hóa nội
dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là
cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình,
cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình,
giao đất, cho thuê đất để triển khai các
dự án đầu tư xây dựng công trình.
13.
Quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức
không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân
cư nông thôn.
14.
Ðiểm dân cư nông thôn là
nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia
đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh
hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm
xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi
chung là thôn) được hình thành do điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
15.
Thiết kế đô thị
là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến
trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu
chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng
khác trong đô thị.
16.
Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình là hồ sơ xin chủ trương
đầu tư xây dựng công trình để cấp có
thẩm quyền cho phép đầu tư.
17.
Dự án đầu tư xây
dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định. Dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
18.
Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư
xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt
ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
19.
Quy chuẩn xây dựng là các
quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt
động xây dựng do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
20.
Tiêu chuẩn xây dựng là
các quy định về chuẩn mực kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự
thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ
tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số
tự nhiên được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn
xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và
tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
21.
Chủ đầu tư xây
dựng công trình là người sở hữu vốn
hoặc là người được giao quản lý và
sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng công trình.
22.
Nhà thầu trong hoạt
động xây dựng là tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
23.
Tổng thầu xây dựng
là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp
với chủ đầu tư xây dựng công trình
để nhận thầu toàn bộ một loại công
việc hoặc toàn bộ công việc của dự án
đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây
dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây
dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công
xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung
cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
24.
Nhà thầu chính trong hoạt
động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng nhận thầu trực tiếp với chủ
đầu tư xây dựng công trình để thực
hiện phần việc chính của một loại công
việc của dự án đầu tư xây dựng công
trình.
25.
Nhà thầu phụ trong hoạt
động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu
xây dựng để thực hiện một phần công
việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây
dựng.
26.
Nhà ở riêng lẻ là công
trình được xây dựng trong khuôn viên đất
ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
27.
Thiết kế cơ sở
là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản
vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ
yếu bảo đảm đủ điều kiện
lập tổng mức đầu tư và là căn cứ
để triển khai các bước thiết kế
tiếp theo.
28.
Giám sát tác giả là hoạt
động giám sát của người thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo
đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết
kế.
29.
Sự cố công trình xây
dựng là những hư hỏng vượt quá giới
hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng có nguy cơ
sập đổ; đã sập đổ một phần
hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử
dụng được theo thiết kế.
Ðiều 4. Nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động xây dựng
Tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân
theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1.
Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch,
thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình,
bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù
hợp với điều kiện tự nhiên, đặc
điểm văn hóa, xã hội của từng địa
phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với quốc phòng, an ninh;
2.
Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
3.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ,
an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản,
phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
4.
Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong
từng công trình, đồng bộ các công trình hạ
tầng kỹ thuật;
5.
Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả,
chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây
dựng.
Ðiều 5. Loại và cấp công trình xây
dựng
1.
Công trình xây dựng được phân thành loại và
cấp công trình.
2.
Loại công trình xây dựng được xác định
theo công năng sử dụng. Mỗi loại công trình
được chia thành năm cấp bao gồm cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và
cấp IV.
3.
Cấp công trình được xác định theo loại
công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật,
vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công
trình xây dựng.
4.
Chính phủ quy định việc phân loại, cấp công
trình xây dựng.
Ðiều 6. Quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
1.
Hệ thống quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn xây dựng phải do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành
hoặc công nhận để áp dụng thống nhất
trong hoạt động xây dựng.
2.
Hoạt động xây dựng phải tuân thủ các quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của
nước ngoài, thì phải được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về xây dựng.
3.
Tổ chức, cá nhân được nghiên cứu,
đề xuất về quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn xây dựng với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng để
ban hành hoặc công nhận.
Ðiều 7. Năng lực hành nghề xây
dựng, năng lực hoạt động xây dựng
1.
Năng lực hành nghề xây dựng được quy
định đối với cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng. Năng lực hoạt động
xây dựng được quy định đối
với tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng.
2.
Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân
được xác định theo cấp bậc trên cơ
sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên
môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động
thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng,
khi hoạt động độc lập phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.
3.
Năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức được xác định theo cấp
bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây
dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm
hoạt động xây dựng, khả năng tài chính,
thiết bị và năng lực quản lý của tổ
chức.
4.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
xây dựng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt
5.
Chính phủ quy định về năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, năng
lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc
cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân phù
hợp với loại, cấp công trình.
Ðiều 8. Giám sát việc thực hiện pháp
luật về xây dựng
1.
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Ðoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện pháp luật về xây
dựng.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt
Ðiều 9. Chính sách khuyến khích trong hoạt
động xây dựng
Nhà
nước có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu áp dụng khoa
học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử
dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo
điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng theo quy hoạch ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn và vùng lũ lụt.
Ðiều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động xây dựng
Trong
hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1.
Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây
dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo
vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều,
năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và
khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có
nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công
trình xây dựng để khắc phục những hiện
tượng này;
2.
Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ
giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng
đối với công trình theo quy định phải có
giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với
giấy phép xây dựng được cấp;
3.
Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá
điều kiện năng lực hành nghề xây dựng,
năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà
thầu không đủ điều kiện năng lực
hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động
xây dựng để thực hiện công việc;
4.
Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng;
5.
Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con
người, tài sản và vệ sinh môi trường trong
xây dựng;
6.
Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công
cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố;
7.
Ðưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây
dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ
lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu
thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng
công trình trong đấu thầu;
8.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi
phạm pháp luật về xây dựng;
9.
Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp
luật;
10.
Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Ðiều 11. Quy hoạch xây dựng
1.
Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê
duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây
dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được
lập cho năm năm, mười năm và định
hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng
phải được định kỳ xem xét
điều chỉnh để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây
dựng phải bảo đảm tính kế thừa
của các quy hoạch xây dựng trước đã lập
và phê duyệt.
2.
Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà
nước và có chính sách huy động các nguồn vốn
khác cho công tác lập quy hoạch xây dựng. Vốn ngân sách
nhà nước được cân đối trong kế
hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy
hoạch chi tiết các khu chức năng không thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung
theo hình thức kinh doanh.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành
chính do mình quản lý theo phân cấp, làm cơ sở
quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai
các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công
trình.
4.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp không
đủ điều kiện năng lực thực
hiện lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng,
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây
dựng, phê duyệt quy hoạch xây dựng, điều
chỉnh quy hoạch xây dựng thì mời chuyên gia, thuê
tư vấn để thực hiện.
5.
Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Ðiều 12. Phân loại quy hoạch xây dựng
1.
Quy hoạch xây dựng được phân thành ba loại
sau đây:
a)
Quy hoạch xây dựng vùng;
b)
Quy hoạch xây dựng đô thị, bao gồm quy hoạch
chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị;
c)
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2.
Chính phủ quy định trình tự lập quy hoạch
xây dựng, hồ sơ và tỷ lệ các loại bản
đồ, đơn giá lập đối với từng
loại quy hoạch xây dựng.
Ðiều 13. Yêu cầu chung đối với
quy hoạch xây dựng
Quy
hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu
cầu chung sau đây:
1.
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các
ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch
chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế -
xã hội;
2.
Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ
sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
đất đai và các nguồn lực phù hợp với
điều kiện tự nhiên, đặc điểm
lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa
học và công nghệ của đất nước trong
từng giai đoạn phát triển;
3.
Tạo lập được môi trường sống
tiện nghi, an toàn và bền vững; thỏa mãn các nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân
dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa,
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan
thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa
dân tộc;
4.
Xác lập được cơ sở cho công tác kế
hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu
tư xây dựng; quản lý, khai thác và sử dụng các
công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư
nông thôn.
Ðiều 14. Ðiều kiện đối với
tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây
dựng
1.
Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có đăng ký hoạt động thiết kế quy
hoạch xây dựng;
b)
Có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế quy hoạch xây dựng phù
hợp;
c)
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết
kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây
dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và
có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng
loại quy hoạch xây dựng.
2.
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a)
Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành
nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;
b)
Có đăng ký hoạt động thiết kế quy
hoạch xây dựng.
Chính
phủ quy định phạm vi hoạt động
thiết kế quy hoạch xây dựng của cá nhân hành
nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây
dựng.
Ðiều 15. Nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng vùng
1.
Trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng được quy định như sau:
a)
Bộ Xây dựng lập nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng đối với những vùng trọng
điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến của các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan;
b)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
2.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao
gồm:
a)
Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của vùng và chiến lược phân bố dân cư
của quốc gia cho giai đoạn năm năm,
mười năm và dài hơn;
b)
Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ
yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo
từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của vùng;
c)
Tổ chức không gian hệ thống đô thị,
điểm dân cư phù hợp với điều kiện
địa lý, tự nhiên của từng khu vực, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên hợp lý của toàn vùng.
Ðiều 16. Nội dung quy hoạch xây dựng
vùng
Quy
hoạch xây dựng vùng phải bảo đảm các
nội dung chính sau đây:
1.
Xác định hệ thống các đô thị, các
điểm dân cư để phục vụ công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu
vực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và
các khu chức năng khác;
2.
Bố trí hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, không gian và các biện pháp bảo vệ môi
trường;
3.
Ðịnh hướng phát triển các công trình chuyên ngành;
4.
Xác định đất dự trữ để phục
vụ cho nhu cầu phát triển; sử dụng đất
có hiệu quả.
Ðiều 17. Thẩm quyền lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng
1.
Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm
định quy hoạch xây dựng vùng trọng
điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến của các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt
quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý, sau khi được Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Ðiều 18. Ðiều chỉnh quy hoạch xây
dựng vùng
1.
Quy hoạch xây dựng vùng được điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch
phát triển ngành của vùng; chiến lược quốc
phòng, an ninh;
b)
Có thay đổi về điều kiện địa lý,
tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.
2.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ điều
chỉnh, quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng
được quy định như sau:
a)
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ
điều chỉnh, quy hoạch điều chỉnh xây
dựng vùng đối với các vùng trọng điểm,
vùng liên tỉnh theo đề nghị của Bộ Xây
dựng, sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh có liên quan;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ
điều chỉnh và quy hoạch điều chỉnh xây
dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
Mục 3
Ðiều 19. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng đô thị
1.
Trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng đô thị được quy định như
sau:
a)
Bộ Xây dựng lập nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công
nghệ cao, các khu kinh tế đặc thù, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến
của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên
quan;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ quy
hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc
biệt, loại 1, loại 2, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng tổ chức
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Ðối với đô thị loại 3, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ quy
hoạch chung xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định;
c)
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng các đô thị loại 4, loại 5 thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội
đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội
đồng nhân dân cấp huyện) thông qua và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng
đô thị bao gồm:
a)
Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân
số đô thị, định hướng phát triển
không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai
đoạn năm năm, mười năm và dự báo
hướng phát triển của đô thị cho giai
đoạn hai mươi năm;
b)
Ðối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo
đô thị, ngoài các nội dung quy định tại
điểm a khoản 2 Ðiều này còn phải xác
định những khu vực phải giải tỏa,
những khu vực được giữ lại để
chỉnh trang, những khu vực phải được
bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo
đặc điểm của từng đô thị.
Ðiều 20. Nội dung quy hoạch chung xây
dựng đô thị
1.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị phải bảo
đảm xác định tổng mặt bằng sử
dụng đất của đô thị theo quy mô dân số
của từng giai đoạn quy hoạch; phân khu chức
năng đô thị; mật độ dân số, hệ
số sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật khác của từng khu chức năng và
của đô thị; bố trí tổng thể các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, xác định
chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường
đỏ của các tuyến đường giao thông chính
đô thị, xác định cốt xây dựng khống
chế của từng khu vực và toàn đô thị.
2.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị phải
được thiết kế theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, phải tận dụng địa
hình, cây xanh, mặt nước và các điều kiện
thiên nhiên nơi quy hoạch, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc.
3.
Trong trường hợp quy hoạch chung xây dựng
cải tạo đô thị phải đề xuất
được các giải pháp giữ lại những công
trình, cảnh quan hiện có phù hợp với nhiệm
vụ đề ra.
Ðiều 21. Thẩm quyền lập, phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị
1.
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung xây
dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công
nghệ cao, các khu kinh tế đặc thù, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến
của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên
quan.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc
biệt, loại 1, loại 2, trong phạm vi tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây
dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Ðối với đô thị loại 3,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
hoạch chung xây dựng và trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định.
3.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy
hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại
5, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ðiều 22. Ðiều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng đô thị
1.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị được
điều chỉnh khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Thay đổi định hướng phát triển kinh
tế - xã hội;
b)
Ðể thu hút đầu tư các nguồn vốn xây
dựng đô thị và các mục tiêu khác không làm thay
đổi lớn đến định hướng phát
triển đô thị;
c)
Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có
biến động.
2.
Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê
duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch,
quy hoạch chung xây dựng đô thị đã
được điều chỉnh.
Ðiều 23. Nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị
1.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị căn cứ theo yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, yêu cầu quản lý xây dựng, yêu cầu
của các chủ đầu tư xây dựng công trình và ý kiến
của nhân dân trong khu vực quy hoạch, nhưng không
được trái với quy hoạch chung xây dựng
đô thị đã được phê duyệt.
2.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị bao gồm:
a)
Yêu cầu diện tích sử dụng đất, quy mô,
phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, thiết kế đồng bộ các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong khu vực thiết kế;
b)
Lập danh mục đề xuất biện pháp cải
tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu
vực quy hoạch cải tạo;
c)
Những yêu cầu khác đối với từng khu
vực thiết kế.
Ðiều 24. Nội dung quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị
1.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải
bảo đảm các nội dung chính sau đây:
a)
Xác định mặt bằng, diện tích đất xây
dựng các loại công trình trong khu vực lập quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
b)
Xác định chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng của các
công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực
lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
c)
Các giải pháp thiết kế về hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
biện pháp bảo đảm cảnh quan, môi trường
sinh thái và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên
quan;
d)
Ðối với các quy hoạch chi tiết cải tạo
đô thị phải đề xuất các phương án
cải tạo các công trình hiện có phù hợp với
nhiệm vụ đề ra và phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng khu vực.
2.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
được lập trên bản đồ địa hình
và bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500
đến 1/2000 tùy theo nhiệm vụ quy hoạch
đặt ra.
Ðiều 25. Thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị loại đặc
biệt, loại 1, loại 2 và loại 3.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại 5.
Ðiều 26. Ðiều chỉnh quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị
1.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
được điều chỉnh khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Quy hoạch chung xây dựng đô thị được
điều chỉnh;
b)
Cần khuyến khích, thu hút đầu tư.
2.
Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị đã được
điều chỉnh.
3.
Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị quy định tại điểm b khoản
1 Ðiều này phải lấy ý kiến của nhân dân trong khu
vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và không
được làm thay đổi lớn đến cơ
cấu quy hoạch chung xây dựng.
Ðiều 27. Thiết kế đô thị
1.
Thiết kế đô thị bao gồm những nội dung
sau đây:
a)
Trong quy hoạch chung xây dựng đô thị, thiết
kế đô thị phải quy định và thể
hiện được không gian kiến trúc công trình,
cảnh quan của từng khu phố, của toàn bộ
đô thị, xác định được giới
hạn chiều cao công trình của từng khu vực và
của toàn bộ đô thị;
b)
Trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
thiết kế đô thị phải quy định và
thể hiện được cốt xây dựng của
mặt đường, vỉa hè, nền công trình và các
tầng của công trình, chiều cao công trình, kiến trúc
mặt đứng, hình thức kiến trúc mái, màu sắc
công trình trên từng tuyến phố;
c)
Thiết kế đô thị phải thể hiện
được sự phù hợp với điều
kiện tự nhiên của địa phương, hài hòa
với cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo ở khu vực
thiết kế; tận dụng các yếu tố mặt
nước, cây xanh; bảo vệ di sản văn hóa, công
trình di tích lịch sử - văn hóa, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quy định
về quản lý kiến trúc để quản lý việc
xây dựng theo thiết kế đô thị được
duyệt.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về thiết
kế đô thị.
Mục 4
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Ðiều 28. Nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a)
Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông
thôn theo từng giai đoạn;
b)
Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền
thống trong điểm dân cư nông thôn;
c)
Ðịnh hướng phát triển các điểm dân cư.
Ðiều 29. Nội dung quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn
1.
Xác định các khu chức năng, hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, hướng phát triển cho từng điểm dân
cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với
điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho
từng vùng để hướng dẫn nhân dân xây
dựng.
2.
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác
định vị trí, diện tích xây dựng của các công
trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ
chức, các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, thương mại, dịch vụ và
các công trình khác.
3.
Ðối với những điểm dân cư nông thôn đang
tồn tại ổn định lâu dài, khi thực hiện
quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải
tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Ðiều 30. Thẩm quyền lập, phê
duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn
Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây
dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
Ðiều 31. Ðiều chỉnh quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn
1.
Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được
điều chỉnh khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương được điều
chỉnh;
b)
Quy hoạch xây dựng vùng được điều
chỉnh;
c)
Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có
biến động.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm
vụ điều chỉnh và quy hoạch xây dựng
điều chỉnh đối với các điểm dân
cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
Ðiều 32. Công bố quy hoạch xây dựng
1.
Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết xây dựng
phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân
liên quan theo nhiệm vụ của từng loại quy
hoạch xây dựng.
2.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể
từ ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Ủy
ban nhân dân các cấp phải công bố rộng rãi quy
hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý để tổ chức,
cá nhân trong khu vực quy hoạch biết, kiểm tra và
thực hiện. Ðối với việc công bố quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng do
người có thẩm quyền phê duyệt quyết
định về nội dung công bố.
3.
Căn cứ quy hoạch xây dựng được
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện:
a)
Cắm mốc chỉ giới xây dựng, cốt xây
dựng trên thực địa;
b)
Xác định trên thực địa khu vực cấm xây
dựng.
4.
Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây
dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc không thực hiện hoặc
thực hiện chậm việc công bố quy hoạch gây
thiệt hại về kinh tế khi phải giải phóng
mặt bằng để đầu tư xây dựng công
trình.
5.
Ðối với quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt, trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày công bố mà chưa thực hiện
hoặc thực hiện không đạt yêu cầu của
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt,
thì người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng phải có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp khắc phục và thông báo cho tổ chức, cá
nhân trong khu vực quy hoạch biết. Trường
hợp quy hoạch chi tiết xây dựng không thể
thực hiện được thì phải điều
chỉnh hoặc hủy bỏ và công bố lại theo quy
định tại khoản 2 Ðiều này.
Ðiều 33. Cung cấp thông tin về quy
hoạch xây dựng
1.
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy
hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư xây
dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây
dựng trong phạm vi được phân cấp quản
lý.
2.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện
dưới các hình thức sau đây:
a)
Công khai đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm:
sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây
dựng;
b)
Giải thích quy hoạch xây dựng;
c)
Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
3.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông
tin về sử dụng đất; các quy định
về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống
cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy
định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Ðiều 34. Nội dung quản lý quy hoạch
xây dựng
1.
Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a)
Ban hành các quy định về quy hoạch, kiến trúc, các
chính sách thu hút đầu tư xây dựng theo thẩm
quyền;
b)
Quản lý việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây
dựng;
c)
Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;
d)
Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị;
đ)
Ðình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng
chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây
dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân theo quy hoạch
xây dựng.
2. Người có thẩm quyền quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định không kịp thời, trái với thẩm quyền gây thiệt hại cho Nhà nước, nhân dân.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Ðiều 35. Dự án đầu tư xây
dựng công trình
1.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu
tư xây dựng công trình phải lập dự án
để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh
tế - xã hội của dự án, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5
Ðiều này. Việc lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phải tuân theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2.
Dự án đầu tư xây dựng công trình
được phân loại theo quy mô, tính chất và
nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự
án đầu tư xây dựng công trình được
lập phù hợp với yêu cầu của từng loại
dự án.
3.
Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a)
Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b)
Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính
phủ quy định.
4.
Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công
trình xây dựng quy định tại khoản 3 Ðiều này
bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục
tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng;
quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây
dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu
quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết
kế thi công và dự toán công trình.
5.
Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì
chủ đầu tư xây dựng công trình không phải
lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo
cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập
hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ
những công trình được quy định tại
điểm d khoản 1 Ðiều 62 của Luật này.
Ðiều 36. Yêu cầu đối với
dự án đầu tư xây dựng công trình
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình phải
bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a)
Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây
dựng;
b)
Có phương án thiết kế và phương án công
nghệ phù hợp;
c)
An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng
công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi
trường;
d)
Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án.
2.
Ðối với những công trình xây dựng có quy mô lớn,
trước khi lập dự án, chủ đầu tư
xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư
xây dựng công trình để trình cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư.
Nội
dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây
dựng công trình bao gồm sự cần thiết
đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình
thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ
bộ về công nghệ, xác định sơ bộ
tổng mức đầu tư, phương án huy
động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn
và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu
tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
3.
Ðối với dự án đầu tư xây dựng công
trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc
phải bảo đảm các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Ðiều này việc xác định chi phí
xây dựng phải phù hợp với các định
mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây
dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Ðối
với dự án đầu tư xây dựng công trình có
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời
vốn đối ứng.
Ðiều 37. Nội dung dự án đầu
tư xây dựng công trình
Nội
dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm:
1.
Phần thuyết minh được lập tùy theo loại
dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa
điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp
kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng
mức đầu tư, chủ đầu tư và hình
thức quản lý dự án, hình thức đầu tư,
thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ,
đánh giá tác động môi trường;
2.
Phần thiết kế cơ sở được lập
phải phù hợp với từng dự án đầu
tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và các
bản vẽ thể hiện được các giải
pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu
chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng;
các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây
dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng
loại vật liệu xây dựng chủ yếu
được sử dụng để xây dựng công
trình.
Ðiều 38. Ðiều kiện đối với
tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây
dựng công trình
1.
Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a)
Có đăng ký hoạt động lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
b)
Có điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng phù hợp với công việc lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
c)
Có người đủ năng lực hành nghề lập
dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp
với yêu cầu của dự án đầu tư xây
dựng công trình để đảm nhận chức danh
chủ nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập
dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp
với từng loại dự án đầu tư xây
dựng công trình.
2.
Cá nhân hành nghề độc lập lập dự án
đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a)
Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu
tư xây dựng công trình;
b)
Có năng lực hành nghề lập dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Chính
phủ quy định phạm vi hoạt động
lập dự án đầu tư xây dựng công trình
của cá nhân hành nghề độc lập.
Ðiều 39. Thẩm định, quyết
định đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình trước
khi quyết định đầu tư, phải
được thẩm định theo quy định
của Chính phủ.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình quan trọng quốc gia sau khi được
Quốc hội thông qua chủ trương đầu
tư. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết
định đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình còn lại.
3.
Tổ chức, cá nhân thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định của mình. Người quyết
định đầu tư xây dựng công trình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình.
Ðiều 40. Ðiều chỉnh dự án
đầu tư xây dựng công trình
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được phê duyệt được điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Do thiên tai, địch họa hoặc các yếu tố
bất khả kháng;
b)
Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu
quả cao hơn;
c)
Khi quy hoạch xây dựng thay đổi.
2.
Nội dung điều chỉnh của dự án đầu
tư xây dựng công trình phải được
người quyết định đầu tư cho phép và
phải được thẩm định lại.
Người quyết định điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng công trình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
Ðiều 41. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các
quyền sau đây:
a)
Ðược tự thực hiện lập dự án
đầu tư xây dựng công trình khi có đủ
điều kiện năng lực lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
b)
Ðàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp
đồng;
c)
Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
d)
Ðình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp
đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi
phạm hợp đồng;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các
nghĩa vụ sau đây:
a)
Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp
không có đủ điều kiện năng lực lập
dự án đầu tư xây dựng công trình để
tự thực hiện;
b)
Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án
đầu tư xây dựng công trình;
c)
Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án
đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn
lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
d)
Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt;
đ)
Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
e)
Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng công trình;
g)
Bồi thường thiệt hại do sử dụng
tư vấn không phù hợp với điều kiện
năng lực lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm
định, nghiệm thu không theo đúng quy định và
những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi
của mình gây ra;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 42. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình
1.
Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
b)
Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp
luật của chủ đầu tư;
c)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chỉ được nhận lập dự án đầu
tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực
hoạt động xây dựng của mình;
b)
Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng
đã ký kết;
c)
Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án
đầu tư xây dựng công trình được
lập;
d)
Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc lập dự án đầu
tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi
chưa được phép của bên thuê hoặc
người có thẩm quyền;
đ)
Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các
thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,
các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
e)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 43. Quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình
1.
Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình
phải được tính toán và quản lý để
bảo đảm hiệu quả của dự án.
2.
Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình có sử dụng nguồn vốn nhà
nước phải căn cứ vào các định mức
kinh tế - kỹ thuật và các quy định có liên quan
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc các
nguồn vốn khác, chủ đầu tư và nhà thầu
có thể tham khảo các quy định tại khoản 2
Ðiều này để ký kết hợp đồng.
Ðiều 44. Quyền và nghĩa vụ của
người quyết định đầu tư xây
dựng công trình
1.
Người quyết định đầu tư xây
dựng công trình có các quyền sau đây:
a)
Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu quả;
b)
Ðình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình đã được phê duyệt hoặc
đang triển khai thực hiện khi thấy cần
thiết;
c)
Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung
của dự án đầu tư xây dựng công trình;
d)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Người quyết định đầu tư xây
dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình;
b)
Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung trong quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình, quyết định
đình chỉ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình và các quyết định khác thuộc
thẩm quyền của mình;
d)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 45. Nội dung, hình thức quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình
1.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi
trường xây dựng.
2.
Căn cứ điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân, người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công
trình quyết định lựa chọn một trong các hình
thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình sau đây:
a)
Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ
chức tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
b)
Chủ đầu tư xây dựng công trình trực
tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
3.
Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại điểm b khoản 2 Ðiều
này, trường hợp chủ đầu tư xây
dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án thì Ban
quản lý dự án phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư xây
dựng công trình theo nhiệm vụ, quyền hạn mà Ban
quản lý dự án được giao.
4.
Chính phủ quy định cụ thể về nội dung
và hình thức quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Ðiều 46. Khảo sát xây dựng
1.
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình,
khảo sát địa chất công trình, khảo sát
địa chất thủy văn, khảo sát hiện
trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục
vụ cho hoạt động xây dựng.
2.
Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành
theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
Ðiều 47. Yêu cầu đối với
khảo sát xây dựng
Khảo
sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
1.
Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu
cầu từng loại công việc, từng bước
thiết kế;
2.
Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh
đúng thực tế;
3.
Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật
đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp
với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng;
4.
Ðối với khảo sát địa chất công trình, ngoài
các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Ðiều này còn
phải xác định độ xâm thực, mức
độ dao động của mực nước
ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp
phòng, chống thích hợp. Ðối với những công trình
quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan
trắc các tác động của môi trường
đến công trình trong quá trình xây dựng và sử
dụng;
5.
Kết quả khảo sát phải được đánh
giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
Ðiều 48. Nội dung báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng
1.
Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát;
b)
Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo
sát;
c)
Kết luận về kết quả khảo sát, kiến
nghị.
2.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung
báo cáo khảo sát xây dựng.
Ðiều 49. Ðiều kiện đối với
tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng
1.
Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;
b)
Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;
c)
Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có
Chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ năng
lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng
chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm khảo sát
xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ
định. Các cá nhân tham gia từng công việc khảo sát
xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc
được giao;
d)
Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng
phải đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát
và bảo vệ môi trường.
2.
Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng
phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và
được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về xây dựng công nhận.
Ðiều 50. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
khảo sát xây dựng
1.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
a)
Ðược tự thực hiện khi có đủ
điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;
b)
Ðàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp
đồng;
c)
Ðiều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu
hợp lý của nhà thiết kế;
d)
Ðình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp
đồng theo quy định của pháp luật;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế
hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm
vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
b)
Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong
trường hợp không đủ điều kiện
năng lực khảo sát xây dựng để tự
thực hiện;
c)
Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin,
tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
d)
Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm
điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng
thực hiện hợp đồng;
đ)
Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký
kết;
e)
Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả
khảo sát;
g)
Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin,
tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm
vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 51. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu khảo sát xây dựng
1.
Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số
liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo
sát;
b)
Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm
vụ khảo sát;
c)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau
đây:
a)
Chỉ được ký kết hợp đồng
thực hiện các công việc khảo sát phù hợp
với điều kiện năng lực hoạt
động và thực hiện đúng hợp đồng
đã ký kết;
b)
Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát
được giao, bảo đảm chất lượng
và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;
c)
Ðề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát
hiện các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến giải pháp thiết kế;
d)
Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
đ)
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
e)
Bồi thường thiệt hại khi thực hiện
không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối
lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử
dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 52. Yêu cầu đối với
thiết kế xây dựng công trình
1.
Thiết kế xây dựng công trình phải bảo
đảm các yêu cầu chung sau đây:
a)
Phù hợp với quy hoạch xây dựng cảnh quan,
điều kiện tự nhiên, và các quy định về
kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình
đã được phê duyệt;
b)
Phù hợp với thiết kế công nghệ trong
trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình có thiết kế công nghệ;
c)
Nền móng công trình phải bảo đảm bền
vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới
hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi
thọ công trình, các công trình lân cận;
d)
Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù
hợp với yêu cầu của từng bước
thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức
năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá
thành hợp lý;
đ)
An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu
chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối
với những công trình công cộng phải bảo
đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người
tàn tật;
e)
Ðồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu
cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng
bộ với các công trình liên quan.
2.
Ðối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp,
ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 Ðiều
này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục,
tập quán và văn hóa, xã hội của từng vùng,
từng địa phương;
b)
An toàn cho người khi xảy ra sự cố;
điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả
cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo
đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng
các vật liệu, trang thiết bị chống cháy
để hạn chế tác hại của đám cháy
đối với các công trình lân cận và môi trường
xung quanh;
c)
Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức
khỏe cho người sử dụng;
d)
Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế
bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm
tiết kiệm năng lượng.
Ðiều 53. Nội dung thiết kế xây
dựng công trình
Thiết
kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
1.
Phương án công nghệ;
2.
Công năng sử dụng;
3.
Phương án kiến trúc;
4.
Tuổi thọ công trình;
5.
Phương án kết cấu, kỹ thuật;
6.
Phương án phòng, chống cháy, nổ;
7.
Phương án sử dụng năng lượng
đạt hiệu suất cao;
8.
Giải pháp bảo vệ môi trường;
9.
Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp
với từng bước thiết kế xây dựng.
Ðiều 54. Các bước thiết kế xây
dựng công trình
1.
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các
bước: thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
2.
Tùy theo tính chất, quy mô của từng loại công trình,
thiết kế xây dựng công trình có thể
được lập một bước, hai bước
hoặc ba bước như sau:
a)
Thiết kế một bước là thiết kế
bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
b)
Thiết kế hai bước bao gồm bước
thiết kế cơ sở và bước thiết kế
bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
c)
Thiết kế ba bước bao gồm bước
thiết kế cơ sở, bước thiết kế
kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ
thi công được áp dụng đối với công trình
quy định phải lập dự án đầu tư xây
dựng và có quy mô lớn, phức tạp.
3.
Ðối với công trình phải thực hiện thiết
kế hai bước trở lên, các bước thiết
kế tiếp theo chỉ được triển khai
thực hiện trên cơ sở bước thiết
kế trước đã được phê duyệt.
Chính
phủ quy định cụ thể các bước
thiết kế đối với từng loại công trình
và nội dung các bước thiết kế.
Ðiều 55. Thi tuyển thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng
1.
Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến
trúc đối với các công trình xây dựng.
2.
Các công trình sau đây trước khi lập dự án
đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết
kế kiến trúc:
a)
Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp
huyện trở lên;
b)
Các công trình văn hóa, thể thao, các công trình công cộng có
quy mô lớn;
c)
Các công trình khác có kiến trúc đặc thù.
3.
Chi phí thi tuyển được tính vào tổng mức
đầu tư của công trình xây dựng.
4.
Tác giả của phương án thiết kế kiến
trúc đã được lựa chọn được
bảo đảm quyền tác giả, được
ưu tiên thực hiện các bước thiết kế
tiếp theo khi đủ điều kiện năng
lực thiết kế xây dựng.
5.
Chính phủ quy định cụ thể việc thi
tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình.
Ðiều 56. Ðiều kiện đối với
tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây
dựng công trình
1.
Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng
công trình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a)
Có đăng ký hoạt động thiết kế xây
dựng công trình;
b)
Có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế xây dựng công trình;
c)
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
thiết kế, chủ trì thiết kế phải có
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu
của loại, cấp công trình.
2.
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây
dựng công trình phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành
nghề thiết kế xây dựng;
b)
Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết
kế xây dựng công trình.
Chính
phủ quy định phạm vi hoạt động hành
nghề thiết kế xây dựng công trình của cá nhân
hành nghề độc lập thiết kế xây dựng
công trình.
3.
Ðối với việc thiết kế xây dựng nhà ở
riêng lẻ:
a)
Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn
lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà
ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử -
văn hóa, thì việc thiết kế phải do tổ
chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực
hoạt động thiết kế xây dựng hoặc
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng
thực hiện;
b)
Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy
định tại điểm a khoản này thì cá nhân,
hộ gia đình được tự tổ chức
thiết kế nhưng phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất
lượng thiết kế, tác động của công trình
đến môi trường và an toàn của các công trình lân
cận.
Ðiều 57. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
thiết kế xây dựng công trình
1.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a)
Ðược tự thực hiện thiết kế xây
dựng công trình khi có đủ điều kiện năng
lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại,
cấp công trình;
b)
Ðàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp
đồng thiết kế;
c)
Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện
đúng hợp đồng đã ký kết;
d)
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
đ)
Ðình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp
đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
a)
Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình trong trường hợp không đủ điều
kiện năng lực hoạt động thiết kế
xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp
để tự thực hiện;
b)
Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình;
c)
Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà
thầu thiết kế;
d)
Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
đ)
Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết
kế theo quy định của Luật này;
e)
Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
g)
Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
h)
Bồi thường thiệt hại khi đề ra
nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài
liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không
đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
i)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 58. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các
quyền sau đây:
a)
Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm
vụ thiết kế;
b)
Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
công tác thiết kế;
c)
Quyền tác giả đối với thiết kế công
trình;
d)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Chỉ được nhận thầu thiết kế xây
dựng công trình phù hợp với điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây
dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế
xây dựng công trình;
b)
Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế,
bảo đảm tiến độ và chất
lượng;
c)
Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết
kế do mình đảm nhận;
d)
Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;
đ)
Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục
vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu
cầu của từng bước thiết kế;
e)
Không được chỉ định nhà sản xuất
vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng
công trình;
g)
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h)
Bồi thường thiệt hại khi đề ra
nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài
liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp
kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh
hưởng đến chất lượng công trình và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
i)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 59. Thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình
1.
Thiết kế cơ sở phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây
dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.
Các bước thiết kế tiếp theo do chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt, nhưng không được trái với thiết
kế cơ sở đã được phê duyệt.
3.
Người thẩm định, phê duyệt thiết
kế phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thẩm định, phê
duyệt của mình.
4.
Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung
thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng
công trình.
Ðiều 60. Thay đổi thiết kế xây
dựng công trình
1.
Thiết kế xây dựng công trình đã được phê
duyệt chỉ được thay đổi trong
trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu phải
thay đổi thiết kế hoặc trong các trường
hợp cần thiết khác.
2.
Người có thẩm quyền quyết định thay
đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của
mình.
3.
Chính phủ quy định cụ thể việc thay
đổi thiết kế xây dựng công trình.
Ðiều 61. Lưu trữ hồ sơ
thiết kế công trình xây dựng
1.
Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải
được lưu trữ. Thời hạn lưu
trữ theo tuổi thọ công trình.
2.
Ðối với công trình xây dựng có ý nghĩa quan trọng
về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh, thì hồ
sơ thiết kế công trình phải được
lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ
vĩnh viễn.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về lưu
trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng.
Ðiều 62. Giấy phép xây dựng
1.
Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ
trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a)
Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm
phục vụ xây dựng công trình chính;
b)
Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị
nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án
đầu tư xây dựng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ
thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d)
Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc
đô thị, không thuộc điểm dân cư tập
trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây
dựng được duyệt;
đ)
Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của
công trình.
2.
Ðối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy
định về giấy phép xây dựng phải phù
hợp với tình hình thực tế ở địa
phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể các điểm dân cư tập
trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây
dựng.
3.
Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ
được cấp giấy phép xây dựng tạm có
thời hạn theo thời hạn thực hiện quy
hoạch.
Ðiều 63. Hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng
1.
Tùy theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu
chủ yếu sau đây:
a)
Ðơn xin cấp giấy phép xây dựng;
b)
Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;
c)
Giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2.
Ðối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định
tại khoản 3 Ðiều 62 của Luật này thì trong
hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài
các tài liệu quy định tại khoản 1 Ðiều này,
chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết
tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện
quy hoạch xây dựng.
Ðiều 64. Nội dung giấy phép xây dựng
1.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao
gồm:
a)
Ðịa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến
xây dựng công trình;
b)
Loại, cấp công trình;
c)
Cốt xây dựng công trình;
d)
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng;
đ)
Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;
e)
Ðối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp
trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Ðiều này còn
phải có nội dung về diện tích xây dựng công
trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa
toàn công trình, mầu sắc công trình;
g)
Những nội dung khác quy định đối với
từng loại công trình;
h)
Hiệu lực của giấy phép.
2.
Chính phủ quy định cụ thể về việc
cấp giấy phép xây dựng công trình.
Ðiều 65. Ðiều kiện cấp giấy
phép xây dựng công trình trong đô thị
Việc
cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.
Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết
được duyệt;
2.
Bảo đảm các quy định về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn
đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành
lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi,
đê điều, năng lượng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo
vệ các công trình khác theo quy định của pháp
luật;
3.
Các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa
phải bảo đảm mật độ xây dựng,
đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe,
không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường;
4.
Công trình sửa chữa, cải tạo không được
làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận
về kết cấu, khoảng cách đến các công trình
xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh
sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5.
Bảo đảm khoảng cách theo quy định
đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa
chất độc hại, các công trình khác có khả năng
gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng
đến người sử dụng ở các công trình
liền kề xung quanh;
6.
Khi xây dựng, cải tạo các đường phố
phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để
lắp đặt đồng bộ hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng
mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng
của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô
thị;
7.
Ðối với công trình nhà cao tầng cấp đặc
biệt, cấp I phải có thiết kế tầng
hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu
riêng về thiết kế tầng hầm;
8.
Ðối với công trình xây dựng tạm, việc cấp
giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định
tại khoản 3 Ðiều 62 và khoản 2 Ðiều 63 của
Luật này.
Ðiều 66. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô
lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn
giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý theo quy định của
Chính phủ.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình xây dựng trong đô
thị, các trung tâm cụm xã thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy
định tại khoản 1 Ðiều này.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch xây dựng được
duyệt, những điểm dân cư theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải cấp
giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý.
Ðiều 67. Trách nhiệm của cơ quan
cấp giấy phép xây dựng
1.
Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định
về việc cấp giấy phép xây dựng.
2.
Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá
hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà
ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá
mười lăm ngày.
3.
Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy
phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây
dựng khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi
phạm.
4.
Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và bồi thường thiệt hại do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm
theo quy định.
5.
Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các
dịch vụ điện, nước, các hoạt
động kinh doanh và các hoạt động dịch
vụ khác đối với những công trình xây dựng
sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công
trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp.
6.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc
cấp giấy phép xây dựng.
Ðiều 68. Quyền và nghĩa vụ của
người xin cấp giấy phép xây dựng
1.
Người xin cấp giấy phép xây dựng có các
quyền sau đây:
a)
Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải
thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy
định về cấp giấy phép xây dựng;
b)
Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp
luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c)
Ðược khởi công xây dựng công trình nếu sau
thời gian quy định tại khoản 2 Ðiều 67
của Luật này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý
kiến trả lời bằng văn bản khi đã
đủ các điều kiện quy định tại các
khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Ðiều 72 của Luật này.
2.
Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí
cấp giấy phép xây dựng;
b)
Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c)
Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong
thời hạn bảy ngày làm việc trước khi
khởi công xây dựng công trình;
d)
Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây
dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi
thiết kế phải được sự chấp
thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Ðiều 69. Yêu cầu đối với
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
Việc
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1.
Việc giải phóng mặt bằng xây dựng phải
được lập thành phương án. Phương án
giải phóng mặt bằng xây dựng được
thể hiện trong dự án đầu tư xây dựng
công trình và được phê duyệt đồng thời
với phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình;
2.
Ðối với dự án có nhu cầu tái định cư
thì phải lập phương án hoặc dự án tái
định cư và phải thực hiện trước
khi giải phóng mặt bằng xây dựng;
3.
Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựng phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và
dự án đầu tư xây dựng đã được
phê duyệt;
4.
Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng
phải đáp ứng theo yêu cầu tiến độ
thực hiện dự án đã được phê duyệt
hoặc quyết định của người có thẩm
quyền.
Ðiều 70. Nguyên tắc đền bù tài sản
để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
1.
Việc đền bù tài sản để giải phóng
mặt bằng xây dựng phải bảo đảm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Ðối
với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải
giải quyết chỗ ở mới ổn định, có
điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt
hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc
làm, ổn định cuộc sống cho người
phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác giữa các bên liên quan.
2.
Việc đền bù tài sản để giải phóng
mặt bằng xây dựng được thực hiện
thông qua một hoặc kết hợp các hình thức
bằng tiền, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và phải bảo
đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp
luật.
3.
Trong trường hợp đền bù tài sản để
giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong đô thị thì phương án
giải phóng mặt bằng phải bảo đảm
vừa xây dựng được công trình mới, vừa
chỉnh trang được các công trình mặt phố theo
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
bảo đảm Nhà nước điều tiết
được giá trị chênh lệch về đất sau
khi giải phóng mặt bằng và đầu tư xây
dựng công trình.
4.
Không đền bù trong các trường hợp sau đây:
a)
Ðất lấn chiếm;
b)
Công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc, cây cối,
hoa màu và tài sản khác xuất hiện, hoặc phát sinh trong
phạm vi mặt bằng quy hoạch xây dựng sau thời
điểm công bố quy hoạch xây dựng;
c)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Ðiều 71. Tổ chức giải phóng mặt
bằng xây dựng công trình
1.
Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng
phải thành lập Hội đồng đền bù
giải phóng mặt bằng xây dựng.
2.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây
dựng theo quy hoạch xây dựng được phê
duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng
công trình thì việc đền bù giải phóng mặt
bằng xây dựng được thực hiện như
sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì
tổ chức giải phóng mặt bằng thông qua Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây
dựng do mình thành lập, hoặc giao cho doanh nghiệp
chuyên về giải phóng mặt bằng đảm
nhận;
b)
Kinh phí để giải phóng mặt bằng lấy từ
ngân sách hoặc huy động và được thu hồi
lại khi giao đất, cho thuê đất cho chủ
đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt
bằng đã được giải phóng;
c)
Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng
được thực hiện theo yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và
quyết định của người có thẩm
quyền.
3.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây
dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây
dựng được thực hiện như sau:
a)
Ðối với dự án đầu tư có mục đích
kinh doanh thì Hội đồng đền bù giải phóng
mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây
dựng công trình chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức giải
phóng mặt bằng; đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình không có mục đích kinh doanh,
phục vụ cho cộng đồng thì Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây
dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
chủ trì phối hợp với chủ đầu tư
xây dựng công trình tổ chức giải phóng mặt
bằng;
b)
Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy
trực tiếp từ dự án đầu tư xây
dựng công trình;
c)
Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải
đáp ứng tiến độ thực hiện của
dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được phê duyệt.
4.
Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp và
khung giá đền bù tài sản khi giải phóng mặt
bằng xây dựng làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định giá đền bù của
địa phương mình.
5.
Tổ chức, cá nhân có tài sản trong phạm vi mặt
bằng xây dựng, đã được giải quyết
đền bù theo đúng quy định mà không thực
hiện thì bị cưỡng chế và chịu hoàn toàn chi
phí cho việc cưỡng chế.
6.
Người nào cố ý làm sai quy định về
đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây
dựng để vụ lợi hoặc gây thiệt
hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Ðiều 72. Ðiều kiện để khởi
công xây dựng công trình
Công
trình xây dựng chỉ được khởi công khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.
Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ
hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng
do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu
thi công xây dựng thỏa thuận;
2.
Có giấy phép xây dựng đối với những công
trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng,
trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Ðiều 68 của Luật này;
3.
Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng
mục, công trình đã được phê duyệt;
4.
Có hợp đồng xây dựng;
5.
Có đủ nguồn vốn để bảo đảm
tiến độ xây dựng công trình theo tiến
độ đã được phê duyệt trong dự án
đầu tư xây dựng công trình;
6.
Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ
sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
7.
Ðối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất,
quy mô, phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng
phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì
mới được khởi công xây dựng công trình.
Ðiều 73. Ðiều kiện thi công xây dựng
công trình
1.
Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công
trình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a)
Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công
trình;
b)
Có đủ năng lực hoạt động thi công xây
dựng công trình tương ứng với loại, cấp
công trình;
c)
Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành
nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d)
Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an
toàn và chất lượng công trình.
2.
Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ
có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250 m2
hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành
nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm
về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi
trường.
Ðiều 74. Yêu cầu đối với công
trường xây dựng
Tất
cả các công trình xây dựng phải được treo
biển báo tại công trường thi công. Nội dung
biển báo bao gồm:
1.
Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng
vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
2.
Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy
trưởng công trường;
3.
Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm
thiết kế;
4.
Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây
dựng công trình;
5.
Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy
trưởng công trường, chủ nhiệm thiết
kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây
dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn
phải ghi địa chỉ liên lạc, số
điện thoại.
Ðiều 75. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi
công xây dựng công trình
1.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi
công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a)
Ðược tự thực hiện thi công xây dựng công
trình khi có đủ năng lực hoạt động thi
công xây dựng công trình phù hợp;
b)
Ðàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp
đồng;
c)
Ðình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp
đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy
định của pháp luật;
d)
Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc
phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công
trình vi phạm các quy định về chất
lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
đ)
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp
để thực hiện các công việc trong quá trình thi
công xây dựng công trình;
e)
Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo
đảm chất lượng hoặc khối
lượng phát sinh không hợp lý;
g)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi
công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thi công xây dựng công
trình phù hợp để thi công xây dựng công trình;
b)
Tham gia với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
hoặc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây
dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
c)
Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
d)
Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
môi trường;
đ)
Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
e)
Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực
hoạt động xây dựng để kiểm
định chất lượng công trình khi cần
thiết;
g)
Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan
đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình
thi công xây dựng công trình;
h)
Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
i)
Mua bảo hiểm công trình;
k)
Lưu trữ hồ sơ công trình;
l)
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây
dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm
chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm
thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi
của mình gây ra;
m)
Chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm
công trình thi công đúng tiến độ, chất
lượng và hiệu quả;
n)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 76. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thi công xây dựng công trình
1.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
a)
Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp
luật;
b)
Ðề xuất sửa đổi thiết kế cho phù
hợp với thực tế để bảo đảm
chất lượng và hiệu quả công trình;
c)
Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây
dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d)
Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu
không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt
hại cho nhà thầu;
đ)
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi
của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ
sau đây:
a)
Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký
kết;
b)
Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn
xây dựng, bảo đảm chất lượng,
tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;
c)
Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
d)
Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây
dựng;
đ)
Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo
đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh
hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
e)
Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
g)
Bảo hành công trình;
h)
Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm;
i)
Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp
đồng, sử dụng vật liệu không đúng
chủng loại, thi công không bảo đảm chất
lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
k)
Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây
dựng công trình do mình đảm nhận;
l)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 77. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
công trình
1.
Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
công trình có các quyền sau đây:
a)
Các quyền quy định tại khoản 1 Ðiều 58
của Luật này;
b)
Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà
thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo
đúng thiết kế;
c)
Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết
kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây
dựng công trình;
c)
Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
2.
Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Ðiều
58 của Luật này;
b)
Cử người có đủ năng lực để
giám sát tác giả theo quy định; người
được nhà thầu thiết kế cử thực
hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi
vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
c)
Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của
chủ đầu tư xây dựng công trình;
d)
Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ
đầu tư xây dựng công trình về những bất
hợp lý trong thiết kế;
đ)
Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu
tư xây dựng công trình về việc thi công sai với
thiết kế được duyệt của nhà thầu
thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp
xử lý.
Ðiều 78. An toàn trong thi công xây dựng công
trình
Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây
dựng công trình có trách nhiệm:
1.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình
đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền
kề; đối với những máy móc, thiết bị
phục vụ thi công phải được kiểm
định an toàn trước khi đưa vào sử
dụng;
2.
Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng
đối với những hạng mục công trình hoặc
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
3.
Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm
hạn chế thiệt hại về người và tài
sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây dựng.
Ðiều 79. Bảo đảm vệ sinh môi
trường trong thi công xây dựng công trình
Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây
dựng công trình có trách nhiệm:
1.
Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường
không khí, môi trường nước, chất thải
rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ
sinh môi trường;
2.
Bồi thường thiệt hại do những vi phạm
về vệ sinh môi trường do mình gây ra trong quá trình thi
công xây dựng và vận chuyển vật liệu xây
dựng;
3.
Tuân theo các quy định khác của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Ðiều 80. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây
dựng
1.
Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực
hiện các quy định sau đây:
a)
Tuân theo các quy định về quản lý chất
lượng xây dựng công trình;
b)
Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận,
từng giai đoạn, từng hạng mục công trình,
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các
bộ phận bị che khuất của công trình phải được
nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi
tiến hành các công việc tiếp theo;
c)
Chỉ được nghiệm thu khi đối
tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ
hồ sơ theo quy định;
d)
Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào
sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu
thiết kế, bảo đảm chất lượng và
đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2.
Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các
quy định sau đây:
a)
Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội
dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong
đưa vào sử dụng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b)
Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi
đưa công trình vào sử dụng.
3.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn
thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện
trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn
bị các tài liệu để phục vụ việc
nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
4.
Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây
dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình
phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm
do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và
bàn giao công trình xây dựng.
Ðiều 81. Thanh toán, quyết toán trong hoạt
động xây dựng
1.
Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán,
quyết toán khối lượng công việc đã thực
hiện. Chủ đầu tư xây dựng công trình
phải thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng công
việc được nghiệm thu.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời
hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày công
trình được bàn giao đưa vào sử dụng,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3.
Người có trách nhiệm thanh toán, quyết toán phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về công
việc của mình và phải bồi thường thiệt
hại do hậu quả của việc thanh toán, quyết
toán chậm hoặc sai so với quy định.
4.
Chính phủ quy định cụ thể việc thanh toán,
quyết toán trong hoạt động xây dựng.
Ðiều 82. Bảo hành công trình xây dựng
1.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm
bảo hành công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị
công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình.
2.
Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục,
sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng,
khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử
dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu
gây ra.
3.
Thời gian bảo hành công trình được xác
định theo loại và cấp công trình.
4.
Chính phủ quy định cụ thể thời gian
bảo hành công trình.
Ðiều 83. Bảo trì công trình xây dựng
1.
Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình, máy móc,
trang thiết bị công trình.
2.
Việc bảo trì công trình, trang thiết bị công trình
phải được thực hiện theo chỉ dẫn
và quy định của nhà thiết kế, nhà sản
xuất.
3.
Việc bảo trì công trình được xác định
theo loại và cấp công trình.
4.
Chính phủ quy định cụ thể về bảo trì
công trình.
Ðiều 84. Sự cố công trình xây dựng
1.
Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành hoặc khai thác,
sử dụng công trình nếu sự cố công trình xảy
ra thì nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm:
a)
Ngừng thi công, vận hành hoặc khai thác, sử dụng
công trình và thực hiện các biện pháp kịp thời
để bảo đảm an toàn cho người và tài
sản;
b)
Thực hiện các biện pháp cần thiết để
hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể
tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông
báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền, có liên quan;
c)
Bảo vệ hiện trường, trừ trường
hợp phải khắc phục khẩn cấp để
ngăn chặn thiệt hại.
2.
Khi nhận được thông báo về sự cố công
trình, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a)
Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp
để khắc phục;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ
chức có đủ điều kiện năng lực
thực hiện việc giám định để xác
định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách
nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công
trình.
3.
Người có lỗi gây ra sự cố công trình có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và các chi phí có
liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ðiều 85. Di dời công trình
1.
Việc di dời công trình từ vị trí này tới vị
trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
được duyệt, bảo đảm giữ nguyên
kiến trúc và chất lượng của công trình.
2.
Trước khi di dời công trình, chủ đầu tư
xây dựng công trình phải xin giấy phép. Giấy phép di
dời công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3.
Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, an toàn đối với công trình di
dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ
sinh môi trường.
Ðiều 86. Phá dỡ công trình xây dựng
1.
Việc phá dỡ công trình xây dựng được
thực hiện trong những trường hợp sau
đây:
a)
Ðể giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
mới; công trình xây dựng tạm được quy
định tại khoản 2 Ðiều 94 của Luật này;
b)
Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng
đến cộng đồng và công trình lân cận;
c)
Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy
định tại khoản 1 Ðiều 10 của Luật này;
d)
Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây
dựng không có giấy phép đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai
với nội dung quy định trong giấy phép;
đ)
Những trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Công tác phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a)
Việc phá dỡ công trình chỉ được thực
hiện theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b)
Việc phá dỡ công trình phải thực hiện theo
giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo
đảm an toàn và vệ sinh môi trường.
3.
Trách nhiệm của các bên tham gia phá dỡ công trình xây
dựng được quy định như sau:
a)
Người được giao tổ chức thực
hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện các quy định
tại khoản 2 Ðiều này; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
b)
Người đang sở hữu hoặc sử dụng
công trình thuộc diện phải phá dỡ theo quy
định tại khoản 1 Ðiều này phải chấp
hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp không
chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ và
chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ;
c)
Người có trách nhiệm quyết định phá dỡ
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hậu quả do không ra quyết
định, quyết định không kịp thời,
quyết định trái với quy định của pháp
luật.
Ðiều 87. Giám sát thi công xây
dựng công trình
1.
Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải
được thực hiện chế độ giám sát.
2.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải
được thực hiện để theo dõi, kiểm
tra về chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường trong thi công xây dựng công trình.
3.
Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê
tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có
đủ điều kiện năng lực hoạt
động giám sát thi công xây dựng.
Người
thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công trình.
4.
Khuyến khích việc thực hiện chế độ
giám sát đối với nhà ở riêng lẻ.
Ðiều 88. Yêu cầu của việc giám sát
thi công xây dựng công trình
Việc
giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
1.
Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công
trình;
2.
Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây
dựng;
3.
Căn cứ vào thiết kế được duyệt,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
4.
Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
Ðiều 89. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
giám sát thi công xây dựng công trình
1.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a)
Ðược tự thực hiện giám sát khi có đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng;
b)
Ðàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc
thực hiện hợp đồng;
c)
Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư
vấn thay đổi người giám sát trong trường
hợp người giám sát không thực hiện đúng quy
định;
d)
Ðình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp
đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc
giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
a)
Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không
đủ điều kiện năng lực giám sát thi công
xây dựng để tự thực hiện;
b)
Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ
của tư vấn giám sát;
c)
Xử lý kịp thời những đề xuất của
người giám sát;
d)
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi
công xây dựng;
đ)
Không được thông đồng hoặc dùng ảnh
hưởng của mình để áp đặt làm sai
lệch kết quả giám sát;
e)
Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
g)
Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn
tư vấn giám sát không đủ điều kiện
năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 90. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1.
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền
sau đây:
a)
Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo
đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và bảo đảm chất
lượng;
b)
Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo
đúng hợp đồng;
c)
Bảo lưu các ý kiến của mình đối với
công việc giám sát do mình đảm nhận;
d)
Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có
liên quan;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp
đồng đã ký kết;
b)
Không nghiệm thu khối lượng không bảo
đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c)
Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu
cầu chất lượng;
d)
Ðề xuất với chủ đầu tư xây dựng
công trình những bất hợp lý về thiết kế
để kịp thời sửa đổi;
đ)
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
e)
Không được thông đồng với nhà thầu thi
công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng
công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết
quả giám sát;
g)
Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch
kết quả giám sát đối với khối
lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người
giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây
dựng công trình hoặc người có thẩm quyền
xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 91. Công trình xây dựng đặc thù
Các
công trình xây dựng đặc thù bao gồm:
1.
Công trình bí mật nhà nước;
2.
Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn
cấp;
3.
Công trình tạm.
Ðiều 92. Xây dựng công trình bí mật nhà
nước
1.
Công trình bí mật nhà nước được xây dựng
theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các
hoạt động xây dựng, thuộc các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và
các lĩnh vực khác.
2.
Người được giao quản lý, thực hiện
xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện và tổ chức thực hiện xây
dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án,
khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây
dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng.
3.
Chính phủ quyết định việc xây dựng
từng công trình bí mật nhà nước khi có yêu cầu xây
dựng.
Ðiều 93. Xây dựng công trình theo lệnh
khẩn cấp
1.
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
được xây dựng nhằm đáp ứng kịp
thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống
thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn
cấp khác theo quy định của Chính phủ.
2.
Người được giao quản lý thực hiện
xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp
được tự quyết định trình tự
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp
với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp,
chịu trách nhiệm về việc thực hiện và
tổ chức thực hiện xây dựng công trình này,
bảo đảm đáp ứng kịp thời nhằm
hạn chế tối đa thiệt hại về
người và tài sản có thể xảy ra.
Ðiều 94. Xây dựng công trình tạm
1.
Công trình tạm được xây dựng và chỉ
được phép tồn tại trong một khoảng
thời gian xác định.
2.
Công trình tạm bao gồm:
a)
Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
b)
Công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng
có thời hạn nằm trong quy hoạch nhưng chưa
giải phóng mặt bằng xây dựng.
3.
Ðối với công trình xây dựng tạm phục vụ
công trình xây dựng chính, chậm nhất là ba mươi
ngày, kể từ ngày công trình xây dựng chính
được đưa vào sử dụng, chủ công
trình xây dựng tạm phải tự phá dỡ, trừ
trường hợp công trình xây dựng tạm phục
vụ công trình xây dựng chính là công trình, khu dân cư có quy
mô lớn phù hợp với quy hoạch xây dựng
được duyệt. Ðối với công trình, nhà ở
riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn
khi hết thời hạn theo quy định của
giấy phép xây dựng tạm thì chủ công trình xây
dựng phải tự phá dỡ; nếu không tự giác
dỡ bỏ thì bị cưỡng chế, chủ công trình
xây dựng chịu mọi chi phí cho việc cưỡng
chế và không được đền bù.
Ðiều 95. Lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng
1.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng được thực hiện đối với
các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công
việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt
động xây dựng khác.
2.
Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm
được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu
phụ có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
3.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao
một phần công việc của hợp đồng cho
thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng tương ứng và
được chủ đầu tư xây dựng công trình
chấp nhận; thầu phụ không được giao
toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp
đồng cho các nhà thầu khác.
4.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng phải tuân theo các quy định của Luật
này và pháp luật về đấu thầu.
Ðiều 96. Yêu cầu lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng
1.
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo
đảm những yêu cầu sau đây:
a)
Ðáp ứng được hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng công trình;
b)
Chọn được nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá
dự thầu hợp lý;
c)
Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
2.
Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết
định hình thức lựa chọn nhà thầu.
Ðiều 97. Các hình thức lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng
Tùy
theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình,
người quyết định đầu tư hoặc
chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn
nhà thầu theo các hình thức sau đây:
1.
Ðấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế;
2.
Chỉ định thầu;
3.
Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng.
Ðiều 98. Yêu cầu đối với
đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1.
Ðấu thầu trong hoạt động xây dựng
để lựa chọn được nhà thầu phù
hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh.
2.
Ðấu thầu chỉ được thực hiện khi
đã xác định được nguồn vốn
để thực hiện công việc.
3.
Không được kéo dài thời gian thực hiện
đấu thầu để bảo đảm tiến
độ, hiệu quả dự án đầu tư xây
dựng công trình.
4.
Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật,
công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
5.
Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu
quốc tế tại Việt
6.
Không được sử dụng tư cách pháp nhân của
tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn
xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình
làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc
bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.
Ðiều 99. Ðấu thầu rộng rãi trong
hoạt động xây dựng
1.
Ðấu thầu rộng rãi được thực hiện
để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công
trình và không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia.
2.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên
phương tiện thông tin đại chúng về
điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự
thầu.
3.
Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có
đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo
điều kiện thông báo của bên mời thầu.
4.
Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng kết
quả xét thầu, giá trúng thầu.
Ðiều 100. Ðấu thầu hạn chế
trong hoạt động xây dựng
1.
Ðấu thầu hạn chế được thực
hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn
xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình
đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ
thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có
đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng được mời tham gia dự thầu.
2.
Ðối với dự án đầu tư xây dựng công
trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không
cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một
tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty
mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên
góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong
một gói thầu.
Ðiều 101. Chỉ định thầu trong
hoạt động xây dựng
1.
Người quyết định đầu tư hoặc
chủ đầu tư xây dựng công trình được
quyền chỉ định trực tiếp một tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng để thực hiện công việc,
công trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau
đây:
a)
Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo
lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
b)
Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm;
c)
Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có
quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của
Chính phủ;
d)
Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản
văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
đ)
Các trường hợp đặc biệt khác
được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép.
2.
Người có thẩm quyền chỉ định thầu
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng.
3.
Tổ chức, cá nhân được chỉ định
thầu phải có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công
trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.
Ðiều 102. Lựa chọn nhà thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1.
Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng được thực hiện
đối với các công trình xây dựng quy định
tại Ðiều 55 của Luật này.
2.
Tác giả của phương án thiết kế kiến
trúc được lựa chọn được ưu
tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp
theo khi có đủ điều kiện năng lực
hoạt động thiết kế xây dựng, năng
lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
Ðiều 103. Lựa chọn tổng thầu
trong hoạt động xây dựng
1.
Tùy theo quy mô, tính chất, loại, cấp công trình và
những điều kiện cụ thể của dự án
đầu tư xây dựng công trình, người quyết
định đầu tư hoặc chủ đầu
tư xây dựng công trình quyết định các hình
thức lựa chọn tổng thầu trong hoạt
động xây dựng sau đây:
a)
Tổng thầu thiết kế thực hiện toàn bộ
công việc thiết kế xây dựng công trình;
b)
Tổng thầu thi công thực hiện toàn bộ công
việc thi công xây dựng công trình;
c)
Tổng thầu thực hiện toàn bộ công việc
thiết kế và thi công xây dựng công trình;
d)
Tổng thầu thực hiện toàn bộ các công việc
thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị,
thi công xây dựng công trình;
đ)
Tổng thầu chìa khóa trao tay thực hiện trọn gói
toàn bộ các công việc từ lập dự án đến
việc thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình.
2.
Nhà thầu độc lập hoặc liên danh dự
thầu trong hoạt động xây dựng phải có
đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng phù hợp với loại, cấp
công trình theo quy định của Luật này.
3.
Trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu
quy định tại khoản 1 Ðiều này thì tổng
thầu phải cử người có đủ
điều kiện năng lực hành nghề xây dựng
để điều phối toàn bộ công việc
của tổng thầu.
Ðiều 104. Quyền và nghĩa vụ của
bên mời thầu
1.
Bên mời thầu có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu các bên dự thầu cung cấp thông tin cần
thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà
thầu;
b)
Lựa chọn nhà thầu trúng thầu hoặc hủy
bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Bên mời thầu có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Lập hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu phù hợp với nội dung của
dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được phê duyệt;
b)
Kiểm tra việc kê khai năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng và tình trạng tài chính của bên dự thầu
được lựa chọn;
c)
Ðáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn
vốn để thực hiện công việc theo tiến
độ;
d)
Thông báo những yêu cầu cần thiết cho các bên dự
thầu và thực hiện đúng các nội dung đã thông
báo;
đ)
Công bố công khai đơn vị trúng thầu và giá trúng
thầu đối với các công trình xây dựng thuộc
nguồn vốn nhà nước sau khi có kết quả
lựa chọn nhà thầu;
e)
Mua bảo hiểm công trình;
g)
Bồi thường thiệt hại cho các nhà thầu tham
gia dự thầu trong trường hợp do lỗi
của mình gây ra;
h)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những hành vi dàn xếp thầu, mua, bán thầu, tiết
lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông đồng
với nhà thầu và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đấu thầu;
i)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 105. Quyền và nghĩa vụ của
bên dự thầu
1.
Bên dự thầu có các quyền sau đây:
a)
Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh
với các nhà thầu khác để dự thầu;
b)
Yêu cầu cung cấp thông tin, khảo sát hiện
trường để lập hồ sơ dự thầu;
c)
Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các hành vi vi
phạm các quy định về lựa chọn nhà
thầu;
d)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Bên dự thầu có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Lập hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác,
bảo đảm các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
b)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi
vi phạm quy định tại khoản 6 Ðiều 98
của Luật này;
c)
Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm
của mình gây ra dẫn đến kéo dài đấu
thầu hoặc đấu thầu lại;
d)
Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy
định;
đ)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Ðiều 106. Trách nhiệm của người
quyết định đầu tư xây dựng công trình
trong lựa chọn nhà thầu
1.
Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lựa chọn nhà thầu.
2.
Ðình chỉ việc lựa chọn nhà thầu, hủy
bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát
hiện có những vi phạm trong lựa chọn nhà
thầu.
3.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, bồi
thường thiệt hại do các quyết định
của mình gây ra.
Ðiều 107. Hợp đồng trong hoạt
động xây dựng
1.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
được xác lập cho các công việc lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công
trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án
xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt
động xây dựng.
2.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
được xác lập bằng văn bản phù hợp
với quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, loại công
việc, các mối quan hệ của các bên, hợp
đồng trong hoạt động xây dựng có thể có
nhiều loại với nội dung khác nhau.
Ðiều 108. Nội dung chủ yếu của
hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp
đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Nội dung công việc phải thực hiện;
2.
Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác
của công việc;
3.
Thời gian và tiến độ thực hiện;
4.
Ðiều kiện nghiệm thu, bàn giao;
5.
Giá cả, phương thức thanh toán;
6.
Thời hạn bảo hành;
7.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8.
Các thỏa thuận khác theo từng loại hợp
đồng;
9.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
Ðiều 109. Ðiều chỉnh hợp
đồng trong hoạt động xây dựng
1.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
chỉ được điều chỉnh khi
được người quyết định
đầu tư cho phép trong các trường hợp sau
đây:
a)
Khi có sự thay đổi dự án đầu tư xây
dựng công trình;
b)
Khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan;
c)
Các trường hợp bất khả kháng.
2.
Người cho phép điều chỉnh hợp đồng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình và bồi
thường thiệt hại do hậu quả của
việc quyết định gây ra.
Ðiều 110. Thưởng hợp đồng,
phạt vi phạm hợp đồng và giải quyết
tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây
dựng
1.
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi
phạm hợp đồng phải được ghi trong
hợp đồng.
2.
Ðối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn
nhà nước, mức thưởng không vượt quá 12%
giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức
phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng
bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng
được trích từ phần lợi nhuận do
việc sớm đưa công trình bảo đảm
chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc
từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí
để thực hiện hợp đồng.
3.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp
đồng trong hoạt động xây dựng, các bên có
trách nhiệm thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được
thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện thông qua hòa
giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Ðiều 111. Nội dung quản lý nhà
nước về xây dựng
1.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển các hoạt
động xây dựng.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về xây dựng.
3.
Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
4.
Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ
công trình xây dựng.
5.
Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt
động xây dựng.
6.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng.
7.
Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong
hoạt động xây dựng.
8.
Ðào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây
dựng.
9.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt
động xây dựng.
Ðiều 112. Cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về xây dựng trong phạm vi cả nước.
2.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về xây dựng.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phối hợp với
Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà
nước về xây dựng.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về xây dựng trên địa
bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Ðiều 113. Thanh tra xây dựng
1.
Thanh tra xây dựng là thanh tra chuyên ngành về xây dựng.
2.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra xây
dựng do Chính phủ quy định.
Ðiều 114. Nhiệm vụ của thanh tra xây
dựng
Thanh
tra xây dựng có các nhiệm vụ sau đây:
1.
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về xây
dựng;
2.
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
về xây dựng;
3.
Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về
xây dựng.
Ðiều 115. Quyền và trách nhiệm của
thanh tra xây dựng
1.
Thanh tra xây dựng có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài
liệu và giải trình những vấn đề cần
thiết;
b)
Yêu cầu giám định những nội dung có liên quan
đến chất lượng công trình trong trường
hợp cần thiết;
c)
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định
của pháp luật;
d)
Lập biên bản thanh tra, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp xử lý;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thanh tra xây dựng có trách nhiệm:
a)
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trình
tự, thủ tục thanh tra theo quy định;
b)
Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra
viên với đối tượng được thanh tra.
Việc thanh tra phải được lập thành biên
bản;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận của mình và bồi thường thiệt
hại do kết luận sai gây ra;
d)
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Ðiều 116. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra
1.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh
tra có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu thanh tra viên hoặc đoàn thanh tra giải thích rõ
các yêu cầu về thanh tra;
b)
Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thanh tra của thanh tra viên.
2.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh
tra có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, thanh tra viên
thực hiện nhiệm vụ;
b)
Cung cấp tài liệu, giải trình các nội dung cần
thiết và chấp hành kết luận của thanh tra xây
dựng.
Ðiều 117. Quyền khiếu nại, tố
cáo, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1.
Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo; tổ chức
có quyền khiếu nại về những hành vi vi phạm
quy định của Luật này với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng
hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về xây dựng các cấp có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của mình; trong trường
hợp nhận được khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách
nhiệm chuyển đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Ðiều 118. Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2.
Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành
quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng. Khi có
quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về xây dựng hoặc quyết
định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì thi hành theo các quyết định, bản án
đó.
Ðiều 119. Khen thưởng
Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, hoạt
động xây dựng thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Ðiều 120. Xử lý vi phạm
1.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, thì phải bồi thường thiệt hại.
2.
Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không
có giấy phép hoặc sai với giấy phép xây dựng
được cấp đối với công trình xây
dựng theo quy định phải cấp giấy phép xây
dựng thì phải bị phá dỡ toàn bộ hoặc
phần vi phạm theo quy định.
Ðiều 121. Xử lý các công trình xây dựng
trước khi Luật xây dựng có hiệu lực không
phù hợp các quy định của Luật này
Công
trình xây dựng trước khi Luật xây dựng có
hiệu lực không phù hợp các quy định của
Luật này được xử lý như sau:
1.
Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với
quy hoạch nhưng chưa phù hợp về kiến trúc
được phép tồn tại theo hiện trạng;
trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa công trình thì phải tuân theo quy định của
Luật này.
2.
Công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù
hợp với quy hoạch thì được xử lý
như sau:
a)
Chủ công trình được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng
tạm có thời hạn phù hợp với thời gian
thực hiện quy hoạch khi có nhu cầu cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa;
b)
Công trình được chuyển về khu vực đã
được quy hoạch thì chủ công trình
được đền bù, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.
3.
Công trình được phép xây dựng tạm có thời
hạn nếu có yêu cầu phải di chuyển trước
thời hạn thực hiện quy hoạch hoặc
trước thời hạn được ghi trong giấy
phép xây dựng tạm thì được đền bù theo
quy định của pháp luật.
Ðiều 122. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Ðiều 123. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Nguyễn Văn An