Posted on 18/02/2011 by
Civillawinfor
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đại lư làm
thủ tục hải quan
Đại lư làm thủ tục hải quan (sau đây
gọi tắt là đại lư hải quan) là thương
nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng)
thực hiện trách nhiệm của người khai
hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác
về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
Điều 2. Điều
kiện làm đại lư hải quan
Đại lư hải quan phải có đầy đủ
các điều kiện sau:
1. Đăng kư kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê
hải quan ghi trong Giấy chứng nhận đăng kư
kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên đại lư hải
quan.
4. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy
tính với cơ quan Hải quan để thực hiện
thủ tục hải quan điện tử tại các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Cục Hải quan tỉnh) đă
thực hiện thủ tục hải quan điện
tử.
Điều 3. Điều
kiện làm nhân viên đại lư hải quan
1. Nhân viên đại lư hải quan phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt
b) Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các
ngành kinh tế, luật.
c) Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan.
d) Có thời gian làm việc cho đại lư hải quan
nơi được cấp thẻ ít nhất là 03 (ba)
tháng.
2. Đại lư hải quan khi cấp thẻ nhân viên
đại lư hải quan cho nhân viên của ḿnh phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 4.
Các đối tượng không được làm nhân viên
đại lư hải quan
Các đối tượng sau đây không được
làm nhân viên đại lư hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm h́nh
sự hoặc đang phải chấp hành h́nh phạt tù.
3. Người đă bị xử lư hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và
thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày
nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân
viên đại lư hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại
chức.
Điều 5. Hồ sơ
cấp thẻ nhân viên đại lư hải quan
1. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên
đại lư hải quan gồm:
a) Đơn xin cấp thẻ theo
mẫu do Bộ Tài chính quy định.
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng,
chứng chỉ quy định tại các điểm b, c
khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
c) Bản sao chứng minh thư nhân dân
của nhân viên đại lư hải quan.
2. Người đề nghị cấp thẻ nhân viên
đại lư hải quan phải lập hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này gửi cho
đại lư hải quan nơi đang làm việc
để được cấp thẻ nhân viên đại
lư hải quan.
Điều 6. Cấp và
quản lư thẻ nhân viên đại lư hải quan
1. Nhân viên của đại lư hải quan đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 3 và không thuộc đối tượng quy
định tại Điều 4 Nghị định này
được đại lư hải quan cấp thẻ nhân
viên đại lư hải quan. Thời hạn
cấp thẻ là không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp thẻ.
Trường hợp từ chối cấp thẻ,
đại lư hải quan phải thông báo rơ lư do bằng
văn bản cho người đề nghị cấp
thẻ biết.
2. Thẻ nhân viên đại lư hải quan phải ghi rơ:
họ và tên; số chứng minh thư
nhân dân; tên đại lư hải quan nơi nhân viên
đại lư hải quan đang làm việc.
3. Sau ba (03) ngày làm việc, kể từ khi cấp
thẻ, đại lư hải quan phải gửi và
đăng danh sách những người được
cấp thẻ nhân viên đại lư hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính quy định
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan.
4. Đại lư hải quan có trách nhiệm ban hành quy
chế quản lư, sử dụng thẻ nhân viên đại
lư hải quan do ḿnh cấp ra theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lư, sử dụng
thẻ nhân viên đại lư hải quan của đơn
vị ḿnh.
Chương 2.
THÔNG BÁO, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LƯ
HẢI QUAN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ HÀNG
Điều 7. Thông báo và xác
nhận đủ điều kiện hoạt động
đại lư hải quan
1. Trước khi hoạt động, đại lư
hải quan phải lập hồ sơ thông báo đủ
điều kiện làm đại lư hải quan theo quy định tại Điều 2 Nghị
định này gửi Cục Hải quan tỉnh đóng
trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định.
b) Một (01) bản sao Giấy chứng nhận
đăng kư kinh doanh có chứng thực.
c) Bản sao chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
có chứng thực của từng nhân viên đại lư
hải quan.
d) Mẫu chữ kư của người có thẩm
quyền của đại lư hải quan được kư
tên trên tờ khai hải quan.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này, Cục Hải quan
tỉnh phải xác nhận và gửi thông báo xác nhận có
đủ điều kiện hoạt động
đại lư hải quan cho các đại lư hải quan. Trường hợp cần thời gian để
xác minh thêm về các điều kiện làm đại lư
hải quan th́ thời hạn gửi thông báo xác nhận
không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
3. Cùng với việc gửi thông báo xác nhận
đại lư hải quan có đủ điều kiện
hoạt động theo quy định tại khoản 1
Điều này, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm
gửi và đăng thông báo xác nhận đại lư
hải quan có đủ điều kiện hoạt
động đại lư hải quan trên trang thông tin điện
tử của Tổng cục Hải quan.
Điều 8. Hoạt
động của đại lư hải quan
1. Kư hợp đồng bằng văn bản với
chủ hàng.
2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ,
chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho
việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện các công việc về thủ tục
hải quan theo thỏa thuận ghi trong
hợp đồng, gồm:
a) Khai, kư tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan.
b) Nộp và xuất tŕnh toàn bộ hồ sơ hải
quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu.
c) Xuất tŕnh hàng hóa để cơ quan Hải quan
kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện các công việc sau khi được
ủy quyền theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng, gồm:
a) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác theo quy định
của pháp luật có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
b) Khiếu nại, yêu cầu giải quyết hoặc
điều chỉnh các quyết định của cơ
quan Hải quan có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
trường hợp thực hiện không đúng những
công việc được ủy quyền, khai không đúng
những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung
cấp.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ hàng
1. Kư hợp đồng với đại lư hải quan
về phạm vi ủy quyền, trách
nhiệm của mỗi bên.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng
từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ
tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
cho đại lư hải quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
trường hợp cung cấp không chính xác, không
đầy đủ các thông tin, chứng từ liên quan
đến lô hàng hoặc cung cấp các chứng từ không
hợp pháp, hợp lệ theo quy định cho đại
lư hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp
luật.
Điều 10. Kiểm tra, giám
sát hoạt động đại lư hải quan
Cơ quan Hải quan kiểm tra, giám sát hoạt
động và việc thực hiện các quy định
tại Nghị định này của đại lư hải
quan.
Điều 11. Giấy tờ
phải xuất tŕnh khi làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục tại cơ quan
Hải quan, nhân viên đại lư hải quan phải đeo
thẻ nhân viên đại lư hải quan và xuất tŕnh
Giấy chứng minh nhân dân khi được yêu cầu.
Điều 12. Hỗ trợ và
ưu tiên đối với đại lư hải quan
1. Cơ quan Hải quan hỗ trợ miễn phí cho
đại lư hải quan trong các lĩnh vực sau:
a) Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết
nối mạng giữa đại lư hải quan với
cơ quan Hải quan.
b) Hỗ trợ về thủ tục hải quan, thủ
tục thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
c) Cập nhật các quy định mới của pháp
luật về hải quan.
d) Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về
hải quan.
2. Những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu do
đại lư hải quan thực hiện theo
quy định tại Nghị định này
được ưu tiên về thủ tục hải quan
theo quy định của Luật Hải quan và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LƯ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Đại lư hải quan chấp hành và có thành tích tốt
trong việc thực hiện pháp luật hải quan
được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Xử lư vi phạm
1. Đối với đại lư hải quan:
a) Cục Hải quan tỉnh đề nghị Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ra quyết định
dừng hoạt động đại lư hải quan trong
các trường hợp sau:
- Đại lư hải quan hoạt
động không đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 2 Nghị định này.
- Đại lư hải quan thông đồng với chủ
hàng để vi phạm pháp luật
hải quan;
- Đại lư hải quan tự ư thay đổi tên, địa
chỉ mà không thông báo cho Cục Hải quan tỉnh nơi
đóng trụ sở chính;
- Đại lư hải quan đă tự chấm dứt
hoạt động;
- Đại lư hải quan đă bị tạm dừng
hoạt động hai (02) lần trong một năm mà
tiếp tục vi phạm pháp luật
hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
quyết định tạm dừng hoạt động
đại lư hải quan trong các trường hợp sau:
- Đại lư hải quan không thực hiện
đầy đủ các trách nhiệm của đại lư
hải quan quy định tại Điều 1 Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
- Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các
quyết định xử phạt của cơ quan
Hải quan;
- Cho mượn danh nghĩa đại lư hải quan;
- Đại lư hải quan bị Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh xử lư vi phạm hành chính hai
(02) lần trong 01 năm hoặc có 03 nhân viên bị thu
hồi thẻ nhân viên đại lư hải quan.
Thời gian tạm dừng kể từ khi phát hiện
các hành vi trên cho đến khi đại
lư hải quan khắc phục xong hậu quả.
c) Đại lư hải quan bị dừng hoặc tạm
dừng hoạt động quy định tại các
điểm a, b khoản này có trách nhiệm thu
hồi thẻ nhân viên đại lư hải quan đă
cấp. Việc cấp lại thẻ nhân viên
đại lư hải quan được thực hiện khi
đại lư đó được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đồng ư tiếp tục hoạt
động.
2. Đối với nhân viên đại lư hải quan:
a) Nhân viên đại lư hải quan bị thu
hồi thẻ nhân viên đại lư hải quan đă
cấp trong các trường hợp sau:
- Có hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, trốn thuế;
- Cho người khác sử dụng thẻ của ḿnh
hoặc sử dụng thẻ của người khác;
- Sử dụng thẻ để làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng của doanh nghiệp
không kư hợp đồng với đại lư hải quan
nơi nhân viên đại lư hải quan làm việc;
- Có hành vi hối lộ cán bộ, công
chức hải quan hoặc có các hành vi vi phạm pháp
luật về thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đại lư hải quan có trách nhiệm thu hồi
thẻ nhân viên đại lư hải quan quy định
tại điểm a khoản này, đồng thời thông
báo danh sách nhân viên đại lư hải quan bị thu hồi
thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định
đến Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ
sở chính và gửi đăng trên trang thông tin điện
tử của Tổng cục Hải quan.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 và thay thế Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005
của Chính phủ quy định về điều
kiện đăng kư và hoạt động của đại
lư làm thủ tục hải quan.
Điều 16. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng