CHÍNH
PHỦ ________ |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số
: 97/2007/NĐ-CP |
|
______________________________________
|
|
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định việc xử lý vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan
__________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH :
Chương
I
XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Mục
1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Chương này quy định việc
xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,
tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định quản lý nhà nước về hải quan và vi
phạm pháp luật về thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung
là lĩnh vực hải quan) mà không phải là tội
phạm; xử lý vi phạm đối với cơ quan
hải quan và công chức hải quan.
Trường hợp Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt
2. Các hành vi
vi phạm hành chính được quy định tại các
văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực
hải quan mà không được quy định tại
Nghị định này thì thực hiện xử phạt
hành chính theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan quy định tại Nghị định
này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định của
pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan;
c) Vi phạm các quy định của
pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
thuế);
d) Vi phạm
các quy định của pháp luật về xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, hành lý,
ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá
quý, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm,
vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các tài
sản khác (sau đây gọi chung là hàng hoá); vi phạm các
quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải.
Điều
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan
1. Mọi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi chung là
vi phạm hành chính) phải được phát hiện
kịp thời và phải bị đình chỉ ngay.
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải
được tiến hành kịp thời, công minh,
triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử
phạt vi phạm hành
chính khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này hoặc các Nghị định khác
của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải
quan.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan phải do người có thẩm quyền
xử phạt quy định tại Điều 28 Nghị
định này tiến hành.
4. Một hành vi
vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một
lần. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện
một hành vi vi
phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm
đều bị xử phạt. Cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân của người vi phạm và những
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
để quyết định hình thức xử phạt,
mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích
hợp theo quy định của Nghị định này.
6. Không xử phạt vi
phạm hành chính trong các trường hợp quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 3. Các tình tiết giảm
nhẹ
1. Vi phạm lần đầu.
2. Tang vật vi
phạm có trị giá nhỏ hơn mức tiền phạt
tối thiểu của khung tiền phạt đối
với hành vi vi phạm.
3. Người vi
phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt
tác hại của vi phạm hoặc đã tự nguyện
khai báo và khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại.
4. Vi phạm trong tình trạng bị kích
động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác
gây ra.
5. Vi phạm do bị ép
buộc hoặc bị lệ thuộc về vật
chất hoặc tinh thần.
6. Người vi phạm là phụ nữ có thai,
người già yếu, người có bệnh hoặc tàn
tật làm hạn chế khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
7. Vi phạm vì hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
8. Vi phạm do trình độ
lạc hậu.
Điều 4. Các tình tiết tăng
nặng
1. Vi phạm có tổ chức.
2. Vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
3. Xúi giục, lôi kéo
người chưa thành niên vi phạm, ép buộc
người bị lệ thuộc vào mình về vật
chật, tinh thần vi phạm.
4. Vi phạm trong tình trạng
say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
5. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để vi phạm.
6. Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó
khăn đặc biệt khác của xã hội để
vi phạm.
7. Vi phạm trong thời gian
đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính.
8. Tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có
thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi
đó.
9. Sau khi vi phạm đã có
hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử
phạt
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là
hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện. Đối với hành vi
khai thiếu nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế,
gian lận thuế chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự và hành vi chậm nộp tiền
thuế quy định tại khoản 4 Điều 9,
Điều 14 và Điều 15 Nghị định này thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05
(năm) năm, kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện.
Quá thời hiệu xử
phạt trên đây thì không xử phạt vi phạm hành chính
nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định này; đối với hành
vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp
tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì
người nộp thuế vẫn phải nộp
đủ số thuế phải nộp theo quy định.
2. Đối với cá nhân
đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có
quyết định đưa ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án, mà hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
thì bị xử phạt hành chính theo quy định của
Nghị định này; trong trường hợp này,
thời hiệu xử phạt hành chính là 03 tháng, kể
từ ngày người có thẩm quyền xử phạt
nhận được quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ
sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nếu
cá nhân, tổ chức lại tiếp tục có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử
phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời
điểm thực hiện vi phạm hành chính mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Các hình thức xử
phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan và các biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ
chức vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo.
b) Phạt tiền.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
thì mức phạt tiền là từ 1 đến 3 lần
số thuế trốn, gian lận.
Đối với hành vi khai thiếu nghĩa
vụ thuế hoặc khai tăng số thuế
được miễn, giảm, được hoàn thì
mức phạt tiền là 10% số tiền thuế khai
thiếu, số tiền thuế được miễn,
giảm, số tiền thuế được hoàn khai
tăng.
Đối với hành vi chậm nộp
tiền thuế thì mức phạt tiền là 0,05% mỗi ngày tính trên
số tiền thuế nộp chậm.
Đối với hành vi không thực hiện
trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền phải nộp từ tài
khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về thuế
vào ngân sách nhà nước thì bị phạt tiền
tương ứng với số tiền không trích
chuyển.
Mức phạt tiền tối đa
đối với hành vi
vi phạm hành chính khác về hải quan là 70.000.000 đồng
và về thủ tục thuế là 100.000.000 đồng.
Mức tiền phạt cụ thể đối với
một hành vi vi phạm
là mức trung bình của khung tiền phạt được
quy định đối với hành vi đó. Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ thì mức tiền phạt được giảm
xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu
của khung tiền phạt. Trường hợp
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có
thể được tăng lên nhưng không vượt
mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị
áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử
phạt được quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hoá
phẩm độc hại, hàng hoá gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt
c) Buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của
pháp luật.
4. Đối với hành vi vi
phạm không bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung là tịch thu hàng hoá và các biện pháp khắc
phục hậu quả thì hàng hoá, phương tiện vi
phạm hành chính có thể được thông quan theo
quy định của pháp luật nếu đối
tượng vi phạm đã nộp đủ tiền
phạt theo quy định hoặc được tổ
chức tín dụng, tổ chức khác được phép
thực hiện một số hoạt động ngân hàng
bảo lãnh đối với số tiền phải
nộp để thực hiện quyết định
xử phạt.
Điều 7. Những trường
hợp không xử phạt vi
phạm hành chính
1. Các trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính, Điều 4 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Hàng hoá,
phương tiện vận tải được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam do bị hoả
hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất
ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai hải
quan theo quy định của pháp luật; hàng hoá,
phương tiện vận tải đó phải
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
sau khi các yếu tố nêu trên được khắc
phục.
3. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi
hàng hoá vào Việt Nam nhưng đã được
người gửi hàng, người nhận hoặc
người đại diện hợp pháp thông báo bằng
văn bản với cơ quan hải quan, được
thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp
nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận
trước thời điểm kiểm tra thực tế
hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá. Quy định này không áp dụng
đối với trường hợp hàng hoá nhập
khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động.
4. Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong các
trường hợp sau:
a) Trước thời điểm cơ quan hải quan
kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá,
người khai hải quan phát hiện hồ sơ hải
quan đã nộp có sai sót;
b) Người
nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp trong
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế. Trong trường hợp này, người
nộp thuế vẫn bị xử phạt về hành vi chậm nộp thuế
theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
5. Xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai
hải quan quy định tại khoản 4 Điều 9
Nghị định này làm thiếu số thuế phải nộp
hoặc tăng số thuế được miễn,
giảm, được hoàn nhưng số thuế chênh
lệch không quá 500.000 đồng đối với
trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện
hoặc 1.000.000 đồng đối với trường
hợp vi phạm do tổ chức thực hiện.
6. Xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai
hải quan về số lượng, trọng lượng
quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3
Điều 9 Nghị định này mà hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan
có trị giá dưới 10.000.000 đồng.
7. Khai đúng
tên hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng
khai sai mã số, thuế suất lần đầu.
8. Vi phạm quy
định về khai hải quan đối với
ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt
của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang
vật vi phạm có trị giá dưới 10.000.000
đồng.
Mục
2
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC
XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 8. Vi phạm quy
định về thời hạn làm thủ tục hải
quan, nộp hồ sơ thuế
c) Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan trước khi cơ
quan hải quan kiểm tra, phát hiện việc khai thiếu
nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế
được miễn, giảm, được hoàn;
đ) Không chấp hành đúng
chế độ báo cáo hàng hoá chịu sự giám sát hải
quan tại kho, cảng theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các vi phạm sau:
a) Khai thuế quá thời
hạn quy định khi thay đổi mục đích
sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế;
b) Tạm nhập, tái
xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, phương
tiện vận tải quá thời hạn quy định;
c) Không nộp hồ sơ
để thanh khoản hợp đồng, tờ khai
hải quan, hàng hoá đúng thời hạn quy định.
Điều 9. Vi phạm quy
định về khai hải quan và khai thuế
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng,
số lượng, trọng lượng hàng hoá trong các
trường hợp sau:
a) Hàng
hoá từ nước ngoài vào cảng trung chuyển, khu phi thuế
quan hoặc từ cảng trung chuyển, khu phi thuế quan
ra nước ngoài;
b) Hàng hoá quá cảnh,
chuyển khẩu;
c) Hàng viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với
thực tế về tên hàng, chủng loại, số
lượng, trọng lượng, trị giá hàng hoá trong
các trường hợp sau:
a) Hàng hoá là nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập
khẩu thuộc diện miễn thuế;
b) Hàng hoá từ nước
ngoài đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế,
cửa hàng miễn thuế; hàng hoá từ kho ngoại quan,
kho bảo thuế, cửa hàng miễn thuế đưa ra
nước ngoài;
c) Hàng hoá tạm nhập,
tạm xuất;
d) Hàng hoá thuộc
trường hợp quy định tại điểm b
khoản này nếu không thuộc hợp đồng thuê kho
ngoại quan thì bị buộc đưa hàng hoá ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai khống về tên hàng,
số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu là
sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc tạm
xuất, tái xuất;
b) Khai không đúng các nội
dung trong hồ sơ thanh khoản hàng hoá trong doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế.
4. Xử phạt đối
với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm,
được hoàn: ngoài việc phải nộp đủ
số tiền thuế theo quy định, người
nộp thuế còn bị phạt 10% số tiền thuế
khai thiếu hoặc số tiền thuế được
miễn, giảm, được hoàn khai tăng nếu có
một trong các hành vi sau đây:
a) Lập và khai không
đúng các nội dung trong hồ sơ quyết toán
thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ xét
miễn, giảm thuế, hoàn thuế;
b) Không khai hoặc khai sai
về tên hàng, chủng loại, số lượng,
trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã
số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan
phát hiện trong quá trình thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu, trừ các hành vi quy định tại Điều
14 Nghị định này;
c) Khai tăng so
với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng
hoá để xuất khẩu, nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu mà
không khai bổ sung trước thời điểm cơ
quan hải quan kiểm tra;
d) Vi phạm quy định
tại điểm b khoản này mà bị phát hiện sau khi
hàng hoá đã thông quan nhưng cá nhân, tổ chức vi
phạm đã tự nguyện nộp đủ số
tiền thuế phải nộp theo quy định
trước thời điểm lập biên bản vi
phạm hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày,
kể từ ngày lập biên bản vi phạm.
5. Quy định tại
Điều này không áp dụng đối với
trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 10. Vi phạm quy
định về khai hải quan của người
xuất cảnh, nhập cảnh đối với
ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền
mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng)
1. Không khai hoặc khai sai so
với quy định của pháp luật về ngoại
tệ, tiền Việt
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với
trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
tương đương từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với
trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
tương đương từ 30.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với
trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
tương đương từ 70.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với
trường hợp tang
vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng
trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Không khai hoặc khai sai so
với quy định của pháp luật về ngoại
tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang
theo khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
tương đương từ 10.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp
tang vật vi phạm có trị giá tương
đương từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường
hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000
đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này mà số ngoại, tiền
Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều
hơn số lượng thực tế mang theo thì xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường
hợp trị giá khai khống tương đương
từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp trị giá khai
khống tương đương từ 100.000.000
đồng Việt Nam trở lên.
4. Tang vật vi phạm
được trả lại khi quyết định
xử phạt đã được thực hiện.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ,
tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Vi
phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh
tra thuế
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các vi phạm sau:
a) Không bố trí người,
phương tiện phục vụ việc kiểm tra
thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải
khi cơ quan hải quan yêu cầu mà không có lý do xác đáng;
b) Không xuất trình hàng hoá còn
đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra
sau thông quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
c) Không cung cấp chứng
từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy
định của pháp luật;
d) Không
chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra
thuế của cơ quan hải quan;
đ) Vi phạm các quy
định về lưu mẫu, lưu hồ sơ,
chứng từ.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các vi phạm sau:
a) Thay đổi hình
thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để
hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Đánh tráo hàng hoá đã
kiểm tra hải quan với hàng hoá chưa kiểm tra
hải quan.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo niêm phong
hải quan, giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan
để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà không
phải là tội phạm.
4. Tịch thu tang vật vi
phạm đối với vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này để trốn
thuế, gian lận thuế thì bị xử phạt theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này.
Trường hợp tang vật vi phạm thuộc diện
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo
quy định của pháp luật thì bị tịch thu sung
công quỹ.
Điều 12. Vi phạm quy định về giám sát hải
quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau
đây:
a) Di chuyển phương tiện vận
tải chở hàng hoá quá cảnh, chuyển cảng,
chuyển cửa khẩu không đúng tuyến
đường, địa điểm, cửa khẩu quy
định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải
quan;
b) Tự ý phá niêm phong hải quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Tự ý thay đổi bao bì, xuất
xứ, nhãn hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan;
b) Không bảo quản nguyên vẹn hàng hóa theo quy định của
pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các vi phạm sau:
a) Tự ý thay đổi chủng
loại, số lượng, chất lượng, trọng
lượng hàng hoá đang chịu sự giám sát hải
quan;
b) Tự ý tiêu thụ hàng hoá đang chịu
sự giám sát hải quan.
4. Tịch thu tang vật vi
phạm đối với các vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này; trường hợp tang
vật vi phạm không còn thì buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm
soát hải quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các vi phạm sau:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của
công chức hải quan theo
quy định khi di chuyển phương tiện vận
tải trong địa bàn hoạt động hải quan;
b) Không thực hiện yêu cầu mở
nơi cất giữ hàng hoá theo
quy định để thực hiện quyết
định khám hành chính;
c) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng
từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động
hải quan;
d) Đưa hàng hoá, phương tiện qua
biên giới không đúng cửa khẩu hoặc địa
điểm quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một
trong các vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định tại
điểm c, điểm d khoản 1 Điều này mà tang
vật vi phạm có trị
giá từ 20.000.000 đồng trở lên;
b) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng
đích ghi trong bản lược khai hàng hoá mà không có lý do
xác đáng;
c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải,
sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện
vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan;
d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt
bỏ hàng hoá để trốn tránh sự kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan.
3. Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy
định tại điểm c, điểm d khoản 1,
điểm a, điểm d khoản 2 Điều này.
Vi phạm quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này mà tang vật vi
phạm không còn thì bị buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật vi phạm.
Điều 14. Xử phạt đối
với hành vi trốn
thuế, gian lận thuế
1. Người
nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế sau đây chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải
nộp đủ số tiền thuế theo quy định
còn bị phạt tiền 1 lần số thuế
trốn, gian lận:
a) Sử dụng
chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng
với thực tế giao dịch để kê khai thuế;
tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn
đến thiếu số thuế phải
nộp hoặc tăng số thuế được
miễn, giảm, được hoàn;
b) Khai sai mã số
hàng hoá đối với những mặt hàng đã
được xác định mã số hàng hoá, thuế
suất ở lần nhập khẩu trước dẫn
đến xác định thiếu số
thuế phải nộp;
c) Vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định
này mà không tự giác nộp đủ số tiền
thuế theo quy định
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày
lập biên bản vi phạm;
d) Vi phạm quy định
về quản lý hàng hoá trong khu phi thuế quan;
đ) Làm thủ tục xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công, sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu;
e) Khai nhiều hơn so với thực
tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại,
số lượng, trọng lượng sản phẩm
gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu
nhập khẩu mà số thuế gian lận từ 50.000.000
đồng trở lên;
g) Xuất khẩu sản phẩm gia công,
sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập
khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ
nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã
xuất khẩu;
h) Tự ý sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh
kiện nhập khẩu để gia công không đúng
mục đích quy định;
i) Tự ý thay đổi
mục đích sử dụng hàng hoá được
miễn thuế, xét miễn thuế mà không khai thuế;
k) Không khai hoặc khai sai hàng
hoá nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội
địa;
l) Không ghi chép trong sổ sách
kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp;
m) Các hành vi cố ý không khai
hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số
lượng, trọng lượng, chất lượng,
trị giá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để trốn thuế.
2. Vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này mà tái phạm nhiều
lần đối với cùng hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 2
đến 3 lần số thuế trốn, gian lận.
3. Quy định tại
Điều này không áp dụng đối với
trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 15. Vi phạm quy định về nộp thuế
1. Người nộp thuế, người
bảo lãnh nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền
thuế theo quy định pháp luật quản lý thuế
thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế
theo quy định còn bị phạt 0,05% mỗi ngày, tính trên số tiền
thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế do khai sai đã
được hoàn thuế cao hơn quy định thì
bị phạt 0,05% mỗi
ngày, tính trên số thuế được hoàn cao hơn.
3. Số ngày chậm nộp
tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế
hoặc thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định
đến trước ngày người nộp thuế đã
tự giác nộp đủ số thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều 16. Vi phạm các quy
định chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá trái với quy định về:
a) Trao đổi hàng hoá của cư dân biên
giới;
b) Nhập khẩu hàng viện trợ nhân
đạo;
c) Xuất khẩu, nhập
khẩu quà biếu, tài sản di chuyển, hàng hoá của người
xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Vi phạm quy định tại các
điểm a, b và c khoản này thì ngoài việc phạt
tiền còn bị tịch thu tang vật vi phạm;
trường hợp tang vật vi phạm thuộc danh
mục xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện hoặc phải có giấy phép thì bị buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa
khẩu nhập, đình chỉ xuất khẩu hoặc
buộc tiêu huỷ.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển
khẩu hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phương tiện vận tải thuộc
diện phải có giấy phép mà không có giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các vi phạm sau đây:
a) Tạm nhập - tái
xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hoá thuộc
diện phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b) Xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng nội dung ghi
trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các vi phạm sau:
a) Xuất khẩu, nhập
khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá thuộc diện
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc
tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu;
b) Đưa hàng hoá giả
mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam;
c) Xuất khẩu hàng hoá
giả mạo xuất xứ;
d) Nhập khẩu hàng hoá
thuộc diện phải có giấy phép mà không xuất trình
được giấy phép trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày hàng về đến
cửa khẩu;
đ) Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật;
e) Xuất khẩu hàng hoá
không có giấy phép theo quy định;
g) Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá không có nhãn hàng hoá theo quy định pháp luật;
h) Tự ý thay đổi
mục đích sử dụng hàng hoá là nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để
gia công; hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất
- tái nhập thuộc diện cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập
khẩu có điều kiện mà không được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này mà tang vật vi phạm là hàng hoá
gây ô nhiễm môi trường, nguy hại cho sức
khoẻ con người, sinh vật và hệ sinh thái.
6. Ngoài việc phạt
tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị
phạt bổ sung hoặc bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
a) Tịch thu hàng hoá nếu
vi phạm quy định tại các điểm a, b và h
khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 30 ngày
đến 90 ngày đối với các trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong
các vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
c) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu
nhập hoặc đình chỉ xuất khẩu đối
với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và
các điểm c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này;
d) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa
khẩu nhập hoặc buộc tiêu hủy tang vật,
phương tiện vi phạm đối với vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
đ) Vi phạm quy
định tại điểm h khoản 4 Điều này
mà tang vật vi phạm không còn thì bị buộc nộp
lại số tiền bằng trị giá tang vật vi
phạm.
Điều 17. Vi phạm quy định
về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các vi
phạm sau:
a) Không thông báo cho cơ quan
hải quan khi hợp đồng thuê kho đã hết
hạn;
b) Không đưa hàng hoá ra khỏi kho
ngoại quan khi hợp đồng thuê kho đã hết
hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các vi phạm sau:
a) Di chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan
này sang kho ngoại quan khác khi chưa được sự
đồng ý của cơ quan hải quan;
b) Tự ý mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa
điểm kho ngoại quan;
c) Không mở sổ theo dõi việc xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất kho, nhập kho hàng hoá theo quy định
của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các vi phạm sau:
a) Đưa từ nước ngoài vào kho
ngoại quan hàng hoá thuộc diện không được
lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh kho ngoại quan khi
đã bị thu hồi
Giấy phép thành lập kho ngoại quan;
c) Tẩy xoá, sửa chữa Giấy phép thành
lập kho ngoại quan;
d) Tự ý tẩu tán hàng hoá lưu giữ
trong kho ngoại quan, kho bảo thuế;
đ) Tiêu hủy hàng hoá lưu giữ trong kho
ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định
pháp luật.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
a) Tịch thu hàng hoá nếu vi
phạm quy định tại các điểm d và đ
khoản 3 Điều này. Trường hợp tang vật
vi phạm không còn thì bị buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật vi phạm;
b) Buộc đưa hàng hoá ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày được giao quyết
định xử phạt hoặc buộc tiêu hủy hàng
hoá vi phạm đối với vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này. Đối
với hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên
gọi, xuất xứ Việt Nam thì buộc phải
loại bỏ các dấu hiệu vi phạm trước khi
đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Điều 18. Xúc phạm, đe doạ,
cản trở công chức hải quan đang thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự
hoặc cản trở công chức hải quan đang thi
hành công vụ.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi đe doạ hoặc dùng vũ lực
chống lại công chức hải quan đang thi hành công
vụ mà không phải là tội phạm.
Điều 19. Xử phạt
đối với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ
chức, cá nhân liên quan
1. Trong thời hạn 10
(mười) ngày, kể từ ngày hết hạn trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của
người bị cưỡng chế mà Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín
dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc
một phần tương ứng số tiền thuế,
tiền phạt phải nộp từ tài khoản tiền
gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo
yêu cầu của cơ quan hải quan, khi mà tại
thời điểm nhận được quyết
định cưỡng chế, tài khoản tiền
gửi của người bị cưỡng chế có
số dư đủ hoặc thừa so với số
tiền thuế, tiền phạt phải nộp thì bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền tương ứng với
số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân
sách nhà nước đối với trường hợp
người nộp thuế bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế
hoặc bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với
trường hợp không thực hiện các quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm
hành chính khác trong lĩnh vực hải quan.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân,
tổ chức đang quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc khấu trừ một phần
tiền lương, thu nhập của cá nhân bị
cưỡng chế theo quyết định cưỡng
chế của cơ quan hải quan.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, tổ chức có hành
vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin,
chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện
tử liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với cá nhân, tổ chức có liên quan có các hành
vi thông đồng, bao che người nộp thuế
trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện
quyết định cưỡng chế hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
Mục 3
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI
CƠ QUAN HẢI QUAN,
CÔNG CHỨC HẢI QUAN
Điều 20. Xử lý vi
phạm đối với cơ quan hải quan
1. Cán bộ, công chức
hải quan có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực hải quan mà gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân thì cơ quan hải quan phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn thủ tục, trình tự giải quyết bồi thường
thiệt hại quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 21. Xử lý vi
phạm đối với công chức hải quan
1. Công chức hải quan gây phiền hà, sách
nhiễu làm ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì
tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Công chức hải quan thiếu tinh
thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định
pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Công chức hải quan lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thông đồng,
bao che cho tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
về hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
4. Công chức hải quan lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để sử dụng
trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền
thuế, tiền phạt và tiền bán tang vật vi
phạm hành chính bị tịch thu trong lĩnh vực
hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự và bồi thường cho Nhà
nước theo quy định pháp luật toàn bộ số
tiền thuế, tiền phạt, tiền bán hàng tịch
thu đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm
đoạt.
Mục
4
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 22. Tạm giữ
người theo thủ
tục hành chính
1. Việc tạm giữ người theo
thủ tục hành chính chỉ được áp dụng
trong trường hợp cần ngăn chặn, đình
chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong
địa bàn hoạt động hải quan, gây
thương tích cho công chức hải quan đang thi hành
công vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết
quan trọng làm căn cứ để ra quyết
định xử phạt hành chính trong các trường
hợp: người vi phạm không có giấy tờ
tuỳ thân, không biết rõ lai lịch nhân thân, không có nơi
cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai
lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan
đến hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm giữ người
vi phạm hành chính không
được quá 12 giờ, kể từ thời điểm
bắt đầu giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết,
thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn
nhưng không được quá 24 giờ. Ở những vùng rừng núi hẻo
lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có
thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 48
giờ.
3. Mọi trường hợp tạm giữ
người đều phải có quyết định
bằng văn bản của người có thẩm
quyền và phải giao cho người bị tạm
giữ một bản.
4. Nghiêm cấm giữ người vi phạm hành chính trong các nhà
tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những
nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người
bị tạm giữ.
5. Theo yêu cầu của
người bị tạm giữ, người ra quyết
định tạm giữ phải thông báo cho người
thân trong gia đình, cơ quan, nơi làm việc hoặc
học tập của họ biết. Khi tạm giữ
người chưa thành niên vào ban đêm hoặc giữ
trên 6 giờ thì nhất thiết phải báo cho cha, mẹ
hoặc người giám hộ của họ biết.
Điều 23. Thẩm quyền tạm
giữ người theo
thủ tục hành chính
1. Những người sau đây có quyền
ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính:
Chi cục trưởng Hải quan,
Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc
Cục Hải quan; Đội trưởng Đội
Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng
cục Hải quan.
Trong trường hợp những
người quy định trên đây vắng mặt thì
cấp Phó được uỷ quyền có quyền
quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Việc tạm giữ
người phải tuân thủ đúng nguyên tắc,
thủ tục, trình tự quy định tại Điều
44 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Quy
chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính ban hành kèm theo Nghị định
số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 24. Tạm giữ tài liệu,
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Việc tạm giữ tài
liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến
hành vi vi phạm được
áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn
ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết
làm căn cứ để có quyết định xử lý.
Những người quy định tại khoản
1 Điều 23 Nghị định này có quyền quyết
định tạm giữ tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
Khi phát hiện
có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan,
Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm quyền
quyết định tạm giữ tài liệu, tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp cần thiết
công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ
được quyền ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra
quyết định, người ra quyết định
phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của
mình được quy định tại khoản 1 Điều
này và phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người đó.
3. Việc quản lý tài liệu, tang vật,
phương tiện bị tạm giữ thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, các chất ma tuý và
những vật thuộc diện quản lý đặc
biệt phải được bảo quản theo quy
định của pháp luật.
5. Đối với tang vật vi phạm
hành chính là loại hàng hoá dễ bị hư hỏng thì người ra quyết
định tạm giữ phải lập biên bản riêng
và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải gửi vào tài
khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà
nước. Nếu sau đó theo
quyết định của người có thẩm
quyền, tang vật bị tịch thu thì tiền thu
được phải nộp vào ngân sách nhà nước;
trường hợp tang vật không bị tịch thu thì
tiền thu được phải trả cho chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp.
6. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm
giữ, người có thẩm quyền ra quyết
định tạm giữ và xử phạt phải xử
lý tài liệu, tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo những
biện pháp trong quyết định xử phạt. Nếu
không áp dụng hình thức phạt tịch thu thì trả lại tài liệu, tang
vật hoặc tiền thu được do bán hàng hoá cho
chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp.
Thời hạn tạm giữ tài liệu tang
vật, phương tiện vi phạm có thể
được kéo dài nhưng không quá 60 (sáu mươi) ngày
đối với các trường hợp vi phạm có
nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc
liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức ở trong
nước và nước ngoài.
7. Việc tạm giữ tài
liệu, tang vật, phương tiện vi phạm
phải có quyết định bằng văn bản kèm
theo biên bản tạm giữ và phải giao cho tổ
chức, cá nhân có tài liệu, tang vật, phương
tiện bị tạm giữ một bản.
Điều 25. Khám người theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người
theo thủ tục hành chính chỉ được tiến
hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất
giấu trong người hàng hoá, tài liệu, phương
tiện vi phạm hành chính. Việc khám người
phải có quyết định bằng văn bản
của người có thẩm quyền và phải giao cho
người bị khám một bản.
2. Chỉ những
người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 23 Nghị định này mới
được quyết định khám người theo
thủ tục hành chính.
3. Trước khi tiến hành khám
người, người khám phải cho người
bị khám xem chứng minh thư
hải quan và thông báo quyết định cho người bị
khám biết. Khi khám người,
nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng
giới chứng kiến.
4. Mọi trường
hợp khám người đều phải lập biên
bản và phải giao cho người bị khám một
bản.
Điều 26. Khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính chỉ được tiến hành
khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện
vận tải, đồ vật đó có cất giấu
tang vật vi phạm hành chính. Việc khám phương
tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính phải có quyết định bằng
văn bản của người có thẩm quyền.
2. Chỉ
những người quy định tại khoản 1
Điều 23 Nghị định này mới có quyền
quyết định việc khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành
chính.
3. Khi tiến hành khám
phương tiện vận tải, đồ vật
phải có mặt chủ phương tiện vận
tải, đồ vật hoặc người chỉ huy,
người điều khiển phương tiện
vận tải và một người chứng kiến.
Trường hợp chủ phương tiện,
đồ vật hoặc người điều khiển
phương tiện vắng mặt thì phải có hai
người chứng kiến.
4. Mọi trường hợp khám
phương tiện vận tải, đồ vật
đều phải lập biên bản và giao cho chủ
phương tiện vận tải, đồ vật
hoặc người chỉ huy, người điều
khiển phương tiện vận tải một bản.
5. Việc khám phương
tiện vận tải, đồ vật của các
đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao phải
tuân theo các quy định của Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập. Khi có căn cứ để khẳng định
túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào
mục đích trái với quy định của Điều
ước quốc tế về quan hệ ngoại giao,
quan hệ lãnh sự mà Việt Nam là thành viên hoặc trong
hành lý, phương tiện vận tải có hàng hoá
thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu hoặc hàng hoá thuộc diện không được
hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ
theo quy định của pháp luật thì Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định xử lý theo quy định của Điều
ước quốc tế.
Điều 27. Khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan
đến hành vi vi phạm
1. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện vi phạm chỉ
được tiến hành khi có căn cứ cho rằng
ở nơi đó có cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
2. Người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 23 Nghị
định này có quyền quyết định việc khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương
tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
Khi
phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi
cục trưởng Hải quan có thẩm quyền
quyết định khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Trong trường hợp nơi cất
giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính là nơi ở thì quyết định khám phải
được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước khi tiến hành.
3. Khi khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm phải có mặt người chủ nơi bị
khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và
người chứng kiến. Trong trường hợp
người chủ nơi bị khám, người thành niên
trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không
thể trì hoãn thì phải có đại diện của chính
quyền cấp xã và hai người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm vào ban đêm, ngày lễ, ngày Tết, khi
người chủ nơi khám có việc hiếu, việc
hỉ, trừ trường hợp khẩn cấp,
phạm pháp bắt quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
5. Mọi trường
hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật,
phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm
đều phải có quyết định bằng văn
bản và phải lập biên bản. Quyết định
và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện phải được giao cho
người chủ nơi bị khám một bản.
Mục
5
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC
XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều
28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan
1. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng
Hải quan (bao gồm Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan); Đội
trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục
Hải quan); Đội trưởng Đội Kiểm
soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng
Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000
đồng.
3. Cục trưởng
Cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất
tang vật, phương tiện vi phạm;
e) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hoá
phẩm độc hại, hàng hoá thuộc diện gây
hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây
trồng;
g) Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái phép.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng. Riêng
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu thuộc Tổng cục Hải quan được
phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính
về thuế đến mức 100.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm
quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
e) Buộc tiêu
hủy tang vật là văn hoá phẩm độc hại,
hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, vật
nuôi và cây trồng;
g) Buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang
vật, phương tiện vi
phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
phép.
5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Nghị định này.
6. Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử
phạt theo quy định tại các Điều 32 và 33
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm hành chính về hải quan
được quy định tại Điều 13 Nghị
định này.
7. Chi cục
trưởng Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy
định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14,
Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 19
Nghị định này.
Điều 29. Phân định thẩm
quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử
phạt của những người được quy
định Điều 28 Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt được xác
định căn cứ vào mức tối đa của
khung tiền phạt quy định đối với
từng hành vi vi phạm. Quy định này không áp dụng
đối với các trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 28 Nghị định này.
2. Trường hợp xử phạt một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì
thẩm quyền xử phạt được xác
định theo nguyên tắc sau đây: nếu mức
xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung,
biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với từng hành vi thuộc
thẩm quyền của người xử phạt thì
thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc
người đó. Nếu mức xử phạt, hình
thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả quy định đối
với một trong các hành vi đó vượt thẩm
quyền của người xử phạt thì người
đó phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi
phạm đến người có thẩm quyền xử
phạt.
3. Đối với hành vi có khung tiền
phạt mức tối đa trên 20.000.000 đồng,
Cục trưởng Cục Hải quan chuyển hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm
hành chính hoặc nơi Cục Hải quan đóng trụ
sở trong trường hợp vi phạm hành chính xảy
ra trên vùng biển thuộc quyền chủ quyền,
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết
định xử phạt.
4. Mọi hành
vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên
đất liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh
tế của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý
của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi
đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền
quy định tại Nghị định này; trường
hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực
hiện việc xử phạt theo thẩm quyền.
5. Ở những địa điểm dọc biên
giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức hải
quan thì Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
đóng tại địa bàn đó có quyền xử
phạt theo quy định tại các Điều 32 và 33
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan quy định tại Điều 13 Nghị
định này.
Điều
30. Đình chỉ hành vi vi phạm
Khi phát hiện hành vi vi phạm, công chức hải quan
đang thi hành nhiệm vụ phải ra quyết
định bằng lời nói, còi, tín hiệu hoặc các
hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi
phạm cụ thể để đình chỉ ngay hành vi vi
phạm và báo cáo kịp thời cho người có thẩm
quyền xử phạt.
Điều 31. Thủ tục đơn
giản
Trường hợp áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo thực
hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 32. Lập biên bản vi phạm hành chính
Đối với vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan không thuộc trường
hợp quy định
tại Điều 31 Nghị định này, người
có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời
lập biên bản theo quy định. Nếu người lập biên bản không có thẩm
quyền xử phạt thì thủ trưởng trực
tiếp của người đó là một trong những
người quy định tại Điều 28 Nghị
định này phải ký tên vào biên bản; trường
hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước
khi ký biên bản.
Hình thức, nội dung, trình
tự lập biên bản thực hiện theo quy
định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 33. Quyết định
xử phạt
Hình thức, nội dung, trình
tự, thủ tục ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
thực hiện theo quy định tại Điều 56
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Thủ tục xử
phạt đối với hành vi
chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp
thuế tự xác định số tiền phạt
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế
chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức
phạt tiền quy định tại các khoản 1 và 2
Điều 15 Nghị định này để nộp vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp người
nộp thuế không tự xác định được
hoặc xác định không đúng số tiền phạt
chậm nộp thì cơ quan hải quan xác định và
thông báo cho người nộp thuế biết.
2. Quá 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà
người nộp thuế chưa nộp đủ
tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ
quan hải quan ra thông báo về số tiền thuế
nợ và số tiền phạt chậm nộp thuế;
đồng thời, yêu cầu người nộp thuế
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân
sách nhà nước.
Điều 35. Xử lý đối
với trường hợp hàng hoá nhập khẩu quá
thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc
buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
1. Hàng hoá nhập khẩu quá
thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hàng
hoá tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người
đến làm thủ tục hải quan thì người có
thẩm quyền tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28
Nghị định này phải thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở
Hải quan. Trong thời hạn 180 (một trăm
tám mươi) ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có
người đến làm thủ tục hải quan thì
người có thẩm quyền quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải
ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang
vật vi phạm theo quy định.
2. Trường hợp không xác định
được chủ sở hữu của tang vật,
phương tiện vi phạm, người có thẩm
quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 28 Nghị định này phải thông báo về
việc này trên phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Sau
thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông
báo mà vẫn không có người đến nhận thì
người có thẩm quyền quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này
phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu
hủy tang vật vi phạm theo quy định.
3. Hàng hoá nhập khẩu không đúng giấy phép,
hợp đồng, vận tải đơn hoặc
lược khai hàng hoá mà người nhận hàng từ
chối nhận, thì xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều 28 Nghị định này
phải thông báo cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
về trường hợp hàng hoá theo quy định
phải tái xuất hoặc buộc phải đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam. Quá thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan hải quan mà hàng hoá vẫn chưa
được tái xuất hoặc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam thì người có thẩm quyền quy
định tại các khoản 3 và 4 Điều 28 Nghị
định này phải ra quyết định tịch thu
hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy
định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều
36. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính
1. Khi áp
dụng hình thức tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan,
người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28
Nghị định này phải thực hiện đúng
thủ tục tịch thu quy định tại
Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Người
ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo
quản và phân loại tang vật, phương tiện vi
phạm để chuyển giao cho cơ quan tài chính cấp
quận, huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tỉnh, thành phố bán đấu giá theo quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Điều
32, 33 và 34 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là
văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá
trị sử dụng, hàng hoá gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng thì bị tiêu
hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 61
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tang vật vi phạm là hàng hoá dễ bị hư
hỏng thì xử lý theo quy định tại khoản 3
Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều
37. Chấp hành quyết định xử
phạt và hoãn chấp hành quyết định phạt
tiền
1. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử
phạt. Việc nộp tiền phạt được
thực hiện theo quy
định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức đã nhận được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
nhưng không tự nguyện chấp hành thì bị
cưỡng chế thi hành theo quy định tại
Chương II Nghị định này.
3. Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng
trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt
về kinh tế có thể đề nghị hoãn chấp
hành quyết định phạt tiền. Việc hoãn
chấp hành quyết định phạt tiền thực
hiện theo quy định tại Điều 65 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38. Miễn
xử phạt vi phạm
hành chính
1. Cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4
Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19
Nghị định này mà gặp thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ, bất khả kháng khác thì có
quyền đề nghị miễn xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khi có
đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện
để được xem xét miễn xử phạt
gồm:
a) Vi phạm hành chính
xảy ra trong khoảng thời gian 30 (ba mươi) ngày
trước hoặc sau khi xảy ra thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả
kháng khác;
b) Người bị
xử phạt chưa thi hành quyết định xử
phạt.
3. Số tiền phạt
được miễn không vượt quá mức
độ thiệt hại của đối tượng
bị xử phạt.
4. Cục trưởng Cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu và Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan có quyền ra quyết định
miễn xử phạt đối với những vụ
việc do mình hoặc cấp dưới trực tiếp
phát hiện, xử lý.
5. Bộ Tài chính quy
định cụ thể hồ sơ đề nghị
miễn xử phạt, trình tự thủ tục giải
quyết miễn xử phạt
Điều 39. Chuyển
hồ sơ vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm
để quyết định xử phạt, nếu xét
thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
mà không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì
người có thẩm quyền phải chuyển ngay
hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền.
2. Trường
hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu
sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm mà chưa hết thời hạn truy cứu
trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết
định xử phạt phải huỷ quyết
định đó và trong thời hạn 03 (ba ngày), kể
từ ngày huỷ quyết định xử phạt,
phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền.
3. Trong thời hạn quy định tại Điều
103 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã chuyển hồ
sơ việc quyết định khởi tố hoặc
không khởi tố vụ án hình sự.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về quyết định
khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan
phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho
cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
4. Quá thời hạn 03 (ba) ngày, kể
từ ngày hết thời hạn quy định tại
Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự mà
cơ quan hải quan chưa nhận được thông báo
của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi
tố hay không khởi tố vụ án thì người có
thẩm quyền xử phạt quy định tại
Điều 28 Nghị định này ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
Điều 40. Trả lại hồ sơ
vụ vi phạm
để xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm
đã được chuyển cho cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự nhưng xét thấy hành vi vi
phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội
phạm thì người có thẩm quyền của cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự ra quyết
định không khởi tố vụ án hình sự theo quy
định tại Điều 103 Bộ luật Tố
tụng hình sự. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể
từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải chuyển quyết
định không khởi tố vụ án hình sự và hồ
sơ vi phạm để cơ quan hải quan xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi
tố, truy tố hoặc đã có quyết định
đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình
sự, nhưng sau đó lại có quyết định
đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án thì trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự phải chuyển quyết định đình
chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và
hồ sơ vụ việc để cơ quan hải quan
xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Chương II
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN
Mục
1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 41. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Chương này quy định về trình
tự, thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đối với các tổ chức, cá
nhân không tự nguyện chấp hành các quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan trong
thời hạn quy định hoặc có hành vi phát tán tài
sản, bỏ trốn.
2. Quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan nêu tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Thông báo về số tiền thuế
nợ và tiền phạt chậm nộp;
b) Thông báo ấn định thuế;
c) Thông báo số tiền thuế phải
nộp lại do được hoàn cao hơn;
d) Các quyết định khác
về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
đ) Các quyết định cưỡng
chế hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 42. Trường
hợp bị cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt trong lĩnh vực hải quan
1. Đối với các
quyết định xử phạt quy định tại
khoản 4 Điều 9, Điều 14 và các quyết
định cưỡng chế hành chính nêu tại các
điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 41 Nghị
định này bị cưỡng chế trong trường
hợp:
a) Đã quá 90 (chín mươi)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành
quyết định xử phạt, quyết định
hành chính mà tổ chức, cá nhân hoặc người
bảo lãnh không tự nguyện chấp hành;
b) Cá nhân, tổ chức
chưa chấp hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ
trốn.
2. Đối với các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác
trong lĩnh vực hải quan bị cưỡng chế
khi đã quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời
hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá
nhân, tổ chức vi phạm hoặc người bảo
lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
Điều
43. Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
1. Trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu
cầu phong toả tài khoản.
2. Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
3. Kê biên tài
sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
4. Thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang
nắm giữ.
5. Dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu.
6. Cưỡng chế để tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính.
7. Cưỡng chế để thi hành các biện pháp
khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
8. Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc
sử dụng hóa đơn.
9. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề.
Các biện pháp cưỡng chế nêu tại các
khoản 4, 8 và 9 Điều này được áp dụng
riêng đối với các quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
Điều
44. Nguồn tiền khấu trừ và tài
sản kê biên đối với tổ chức bị áp
dụng cưỡng chế
Nguồn
tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối
với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác liên
quan.
Điều
45. Thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế
Những người sau đây có thẩm quyền ra
quyết định một trong các biện pháp
cưỡng chế quy định tại Điều 43
Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức
việc cưỡng chế thi hành các quyết định
hành chính:
1. Thủ
trưởng cơ quan hải quan.
2. Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan.
3. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều
46. Quyết định cưỡng chế
1. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
chỉ được thực hiện khi có quyết
định cưỡng chế của người có
thẩm quyền quy định tại Điều 45
Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính bao gồm những nội dung
sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ tên, chức vụ (cấp
bậc), đơn vị người ra quyết
định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở
của đối tượng bị cưỡng chế;
lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế;
thời gian, địa điểm thực hiện; cơ
quan chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối
hợp; chữ ký của người ra quyết
định, dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính phải được gửi cho đối
tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá
nhân liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
trước khi thực hiện cưỡng chế;
trường hợp cưỡng chế bằng biện
pháp quy định tại các khoản 3, 6 và 7 Điều 43
Nghị định này thì quyết định phải
được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi thực hiện
cưỡng chế trước khi thực hiện.
Điều
47. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế
1. Người
ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
nghĩa vụ phối hợp với người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức
cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm
thực hiện các quyết định cưỡng
chế.
Điều 48.
Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện
cưỡng chế
1. Cơ quan chủ trì thi hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm
trật tự trong quá trình cưỡng chế.
Trường hợp nếu thấy cần thiết
phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân trong quá
trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản
yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng cấp 05
(năm) ngày trước khi thực hiện cưỡng
chế để bố trí lực lượng.
3. Khi có yêu cầu tham gia
bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình
cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn
chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống
người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết
định cưỡng chế.
Điều 49. Thời
hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định
cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời
hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ra quyết
định.
2. Trường hợp cá nhân,
tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu
thi hành được tính lại kể từ thời
điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được
chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt quy
định tại Điều 43 Nghị định này
chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền
thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã
được nộp đủ vào ngân sách nhà nước
và các nội dung khác của quyết định xử
phạt đã được thực hiện xong. Căn
cứ để chấm dứt thi hành quyết
định cưỡng chế là chứng từ nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà
nước của người bị cưỡng chế,
có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc
cơ quan được phép thu thuế, cơ quan ngân hàng
trích chuyển tiền nộp thuế, nộp phạt
từ tài khoản của người nộp thuế.
Mục 2
THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH
QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 50. Trình tự, thủ tục
bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Trình tự và thủ tục
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và
khoản 9 Điều 43 Nghị định này thực
hiện theo quy định tại các Nghị định
của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị
định quy định về xử lý vi phạm pháp
luật về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Điều 51. Thủ tục
cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
1. Cưỡng chế bằng biện pháp
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá nhập khẩu được thực hiện khi
cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc
đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều 43 Nghị định này
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế, tiền phạt.
2. Người
có thẩm quyền quyết định cưỡng
chế phải ra quyết định cưỡng chế
và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05
(năm) ngày làm việc trước khi áp dụng biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá nhập khẩu.
3. Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ tên, chức vụ, đơn
vị công tác của người ra quyết định;
họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền
phạt chưa nộp; chữ ký của người ra
quyết định, dấu của cơ quan ra quyết
định. Quyết định cưỡng chế
được gửi đến cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế.
Điều
52. Thủ tục cưỡng chế bằng
biện pháp thu hồi
mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá
đơn.
1. Cưỡng
chế bằng biện pháp thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn
được thực hiện khi cơ quan hải quan
đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy
định tại các khoản 1, 3, 4 và khoản 5
Điều 43 Nghị định này nhưng vẫn chưa
thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
2. Người
ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Thông báo cho
đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước
khi áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Gửi
văn bản yêu cầu cơ quan thuế có thẩm quyền
để thu hồi
mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá
đơn.
3. Trình tự,
thủ tục thu hồi
mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá
đơn thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
Chương
III
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều
53. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền khiếu
nại về quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi
phạm hành chính, quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi trái
pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính và áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều
54. Khởi kiện hành chính
Việc khởi kiện đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
thực hiện theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
55. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2007.
2. Bãi bỏ
Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan xảy ra
trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử
phạt, Nghị định này đã có hiệu lực thì
việc xử phạt áp dụng theo quy định của
Nghị định này nếu Nghị định này không
quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
4. Các quy
định khác về xử lý vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan không
được nêu trong Nghị định này thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và các quy định của pháp
luật khác liên quan.
Điều 56. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành
Nghị định này và phối hợp với các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền,
giáo dục và vận động nhân dân thực hiện,
giám sát việc thi hành Nghị định này.
Điều 57. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
đã ký