HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2006/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 05
năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI
HÀNH CÁC QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ HAI “THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ
THẨM” CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy
định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải
quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm”
của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS);
Sau khi có ư kiến thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
--
MỤC LỤC
I. VỀ CHƯƠNG XII “KHỞI KIỆN VÀ THỤ LƯ VỤ ÁN” CỦA BLTTDS
II. VỀ CHƯƠNG XIII “HOÀ GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ” CỦA BLTTDS
3. Về khoản 1 Điều 182 của BLTTDS
4. Về khoản 3 Điều 184 của BLTTDS.
9. Về khoản 3 Điều 190 của BLTTDS
10. Về điểm c và điểm h khoản 1 Điều 192 của BLTTDS
11. Về khoản 1 Điều 193 của BLTTDS
III. VỀ CHƯƠNG XIV “PHIÊN TOÀ SƠ THẨM” CỦA BLTTDS
6. Về khoản 1 Điều 218 của BLTTDS
8. Về khoản 1 Điều 220 của BLTTDS
--
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ CHƯƠNG XII “KHỞI KIỆN
VÀ THỤ LƯ VỤ ÁN” CỦA BLTTDS
Khi xét thấy cần khởi kiện
vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu
cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của ḿnh, th́ cá nhân, cơ quan, tổ chức phải làm
đơn khởi kiện theo đúng quy định
tại khoản 2 Điều 164 của BLTTDS và cần phân
biệt như sau:
1.1. Đối với cá nhân có đầy
đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, th́
có thể tự ḿnh hoặc nhờ người khác làm
hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên,
địa chỉ của người khởi kiện trong
đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của
cá nhân đó. Đồng thời ở phần cuối
đơn, cá nhân đó phải kư tên hoặc điểm
chỉ.
1.2. Đối với cá nhân là người
từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi không mất
năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự đă tham gia lao động
theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch
dân sự bằng tài sản riêng của ḿnh, th́ có thể
tự ḿnh hoặc nhờ người khác làm hộ
đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp có
liên quan đến hợp đồng lao động
hoặc giao dịch dân sự đó. Tại mục tên,
địa chỉ của người khởi kiện trong
đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của
cá nhân đó. Đồng thời ở phần cuối
đơn, cá nhân đó phải kư tên hoặc điểm
chỉ.
1.3. Đối với cá nhân là người
chưa thành niên (trừ trường hợp
được hướng dẫn tại tiểu mục
1.2 mục 1 này), người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, th́ người đại diện hợp
pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có
thể tự ḿnh hoặc nhờ người khác làm hộ
đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên,
địa chỉ của người khởi kiện trong
đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của
người đại diện hợp pháp của cá nhân
đó. Đồng thời ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp
đó phải kư tên hoặc điểm chỉ.
1.4. Đối với cơ quan, tổ
chức th́ người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó có thể tự ḿnh
hoặc nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa
chỉ của người khởi kiện phải ghi tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức và
họ tên, chức vụ của người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.
Đồng thời ở phần cuối đơn,
người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức phải kư tên và đóng dấu của
cơ quan, tổ chức đó.
1.5. Khi xét thấy có đủ điều
kiện để thụ lư vụ án, th́ việc xác
định tư cách nguyên đơn trong vụ án
được thực hiện như sau:
a. Đối với trường hợp
được hướng dẫn tại tiểu mục
1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này, th́ nguyên đơn trong
vụ án chính là người khởi kiện;
b. Đối với trường hợp
được hướng dẫn tại tiểu mục
1.3 mục 1 này, th́ nguyên đơn là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự. Do những người này không có năng
lực hành vi tố tụng dân sự, nên người
đại diện hợp pháp của họ thực
hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của
nguyên đơn tại Toà án;
c. Đối với cơ quan, tổ
chức được hướng dẫn tại tiểu
mục 1.4 mục 1 này, th́ cơ quan, tổ chức khởi
kiện là nguyên đơn trong vụ án. Người
đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ
quyền tham gia tố tụng, thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ
chức là nguyên đơn đó.
2.1. Cơ quan, tổ chức có quyền
khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà
án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước quy định
tại khoản 3 Điều 162 của BLTTDS khi có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a. Cơ quan, tổ chức đó có
những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc
thực hiện chức năng quản lư nhà nước,
quản lư xă hội về một lĩnh vực nhất
định;
b. Lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước cần yêu cầu Toà án bảo vệ
phải thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức
đó phụ trách.
Ví dụ 1: Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có quyền khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan, tổ
chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường
phải bồi thường thiệt hại, khắc
phục sự cố gây ô nhiễm môi trường công cộng.
Ví dụ 2: Cơ quan Văn hoá - Thông tin có
quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu
cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành
vi xâm phạm di sản văn hoá thuộc sở hữu toàn
dân phải bồi thường thiệt hại do hành vi xâm
phạm gây ra.
2.2. Khi xét thấy có đủ điều
kiện để thụ lư vụ án do cơ quan, tổ
chức khởi kiện theo quy định tại
Điều 162 của BLTTDS, th́ việc xác định tư
cách nguyên đơn trong vụ án được thực
hiện như sau:
a. Đối với trường hợp
cơ quan về dân số-gia đ́nh và trẻ em, Hội
liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án về
hôn nhân và gia đ́nh th́ nguyên đơn là:
a.1. Người
được cơ quan về dân số - gia đ́nh và
trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để
yêu cầu Toà án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải
thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định
tại khoản 3 Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia
đ́nh;
a.2. Người con được cơ
quan về dân số- gia đ́nh và trẻ em, Hội liên
hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để
yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Hôn
nhân và Gia đ́nh;
a.3. Cha, mẹ
được cơ quan về dân số - gia đ́nh và
trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để
yêu cầu Toà án xác định con cho cha, mẹ mất
năng lực hành vi dân sự quy định tại
khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đ́nh.
b. Đối với trường hợp
công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở
khởi kiện vụ án về tranh chấp lao động
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể người lao động, th́ nguyên đơn là tập thể
người lao động có quyền, lợi ích hợp
pháp được bảo vệ;
c. Đối với trường hợp
cơ quan, tổ chức khởi
kiện vụ án yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước, th́ nguyên
đơn chính là cơ quan, tổ chức khởi kiện
vụ án.
Được coi là “nhiều quan hệ
pháp luật có liên quan với nhau” để giải
quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a. Việc giải quyết quan hệ pháp
luật này đ̣i hỏi phải giải quyết
đồng thời quan hệ pháp luật khác;
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án
buộc B phải trả lại quyền sử dụng
đất. Đồng thời A khởi kiện yêu
cầu Toà án buộc C phải tháo dỡ công tŕnh mà C đă
xây dựng trên đất đó.
b. Việc giải quyết các quan hệ
pháp luật có cùng đương sự và về cùng
loại tranh chấp quy định trong một điều
luật tương ứng tại một trong các điều
25, 27, 29 và 31 của BLTTDS.
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án
buộc B phải trả nợ 100 triệu đồng.
Đồng thời A c̣n khởi kiện yêu cầu Toà án
buộc B phải trả lại chiếc xe ôtô mà B thuê
của A do đă hết thời hạn cho thuê.
Để bảo đảm cho việc làm
đơn khởi kiện đúng và thống nhất, Toà án
yêu cầu người khởi kiện làm đơn
khởi kiện theo đúng mẫu và ghi đầy
đủ nội dung theo hướng dẫn sử
dụng mẫu đơn khởi kiện được
ban hành kèm theo Nghị quyết này. Toà án phải niêm yết
công khai tại trụ sở Toà án mẫu đơn
khởi kiện và hướng dẫn sử dụng
mẫu đơn khởi kiện.
Về nguyên tắc khi gửi đơn
khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện
phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ
để chứng minh họ là người có quyền
khởi kiện và những yêu cầu của họ là có
căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên trong trường
hợp v́ lư do khách quan nên họ không thể nộp ngay
đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, th́
họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban
đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có
căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác người
khởi kiện phải tự ḿnh bổ sung hoặc
bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá tŕnh giải
quyết vụ án.
Ví dụ 1: Khi gửi đơn khởi
kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có
đăng kư kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản,
th́ về nguyên tắc người khởi kiện phải
gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng
cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của
vợ chồng; nếu họ chưa có thể gửi
đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, th́
cùng với đơn khởi kiện họ phải
gửi bản sao giấy đăng kư kết hôn, bản
sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về
nuôi con).
Ví dụ 2: Khi gửi
đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải
quyết tranh chấp hợp đồng, th́ người
khởi kiện phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng
có tranh chấp, hoá đơn thanh toán tiền, nhận tài
sản, biên bản thanh lư…; nếu họ chưa có thể
gửi đủ các tài liệu, chứng cứ này, th́ cùng
với đơn khởi kiện họ phải gửi
bản sao hợp đồng.
6.1. Toà án phải có sổ
nhận đơn để ghi ngày tháng năm nhận
đơn của đương sự làm căn cứ xác
định ngày khởi kiện.
6.2. Toà án thực
hiện thủ tục nhận đơn của
người khởi kiện như sau:
a. Trường hợp
người khởi kiện trực tiếp nộp
đơn tại Toà án theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 166 của BLTTDS, th́ Toà
án ghi ngày, tháng, năm người khởi kiện nộp
đơn vào sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện
được xác định là ngày nộp đơn.
b. Trường hợp
đương sự gửi đơn đến Toà án qua
bưu điện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 166 của BLTTDS, th́ Toà án ghi ngày, tháng,
năm nhận đơn do bưu điện chuyển
đến vào sổ nhận đơn và ngày, tháng, năm
đương sự gửi đơn theo ngày, tháng,
năm có dấu bưu điện nơi gửi
đơn. Phong b́ có dấu bưu điện phải
được đính kèm đơn khởi kiện. Ngày
khởi kiện được xác định là ngày có
dấu bưu điện nơi gửi. Trường
hợp không xác định được ngày, tháng, năm
theo dấu bưu điện trên phong b́, th́ Toà án phải
ghi chú trong sổ nhận đơn là “không xác định
được ngày, tháng, năm theo dấu bưu
điện”. Trong trường hợp này ngày khởi
kiện được xác định là ngày Toà án nhận
được đơn do bưu điện chuyển
đến.
c. Toà án phải ghi (hoặc đóng dấu
nhận đơn có ghi) ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc trên bên trái của đơn
khởi kiện.
d. Việc giao nhận chứng cứ do
đương sự nộp hoặc gửi kèm theo
đơn khởi kiện được thực hiện
theo hướng dẫn tại Phần III Nghị quyết
số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS
về “Chứng minh và chứng cứ”.
đ. Sau khi nhận đơn khởi
kiện, Toà án phải cấp giấy báo nhận đơn
khởi kiện cho người khởi kiện; nếu Toà
án nhận đơn khởi kiện gửi qua bưu
điện, th́ Toà án gửi giấy báo nhận đơn
khởi kiện để thông báo cho người khởi
kiện biết.
6.3. Ngay sau khi nhận được
đơn khởi kiện, việc phân công người xem
xét đơn khởi kiện được thực
hiện như sau:
a. Đối với Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Toà án cấp huyện), th́
Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ
nhiệm phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn
khởi kiện;
b. Đối với Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Toà án cấp tỉnh), th́ Chánh án
hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm,
Chánh Toà hoặc Phó Chánh toà được Chánh án uỷ
quyền phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn
khởi kiện.
6.4. Trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được
đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân
công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong
các quyết định sau đây:
a. Tiến hành thủ tục thụ lư
vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của ḿnh theo quy định tại
Điều 171 của BLTTDS và hướng dẫn tại
mục 9 Phần I của Nghị quyết này;
b. Chuyển đơn khởi kiện cho
Toà án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện biết. Thủ tục
chuyển đơn khởi kiện được
thực hiện theo quy định tại Điều 37
của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 6 Phần
I của Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
trong Phần thứ nhất “Những quy định chung”
của BLTTDS;
c. Trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc
một trong các trường hợp quy định tại
Điều 168 của BLTTDS và hướng dẫn tại
tiểu mục 7.1 mục 7
Phần I của Nghị quyết này và thông báo bằng
văn bản cho người khởi kiện biết.
7.1. Để xác định thời
hiệu khởi kiện đă hết hay chưa, th́ Toà án
phải căn cứ vào quy định của pháp luật
về thời hiệu khởi kiện đối với
quan hệ pháp luật cụ thể đó. Trường
hợp pháp luật không quy định thời hiệu
khởi kiện, th́ việc xác định thời hiệu
khởi kiện phải căn cứ vào quy định
tại Điều 159 của BLTTDS và hướng dẫn
tại mục 2 Phần IV của Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định trong Phần thứ nhất
“Những quy định chung” của BLTTDS.
7.2. Người khởi kiện không có
quyền khởi kiện là người không thuộc
một trong các chủ thể quy định tại
Điều 161 và Điều 162 của BLTTDS và hướng
dẫn tại mục 1 và mục 2 Phần I của
Nghị quyết này.
7.3. Chưa có đủ điều
kiện khởi kiện là trường hợp các
đương sự có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định về các điều kiện
để khởi kiện (kể cả quy định
về h́nh thức, nội dung đơn kiện), nhưng
đương sự đă khởi kiện khi c̣n thiếu
một trong các điều kiện đó.
7.4. Vụ án không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án là trường hợp không
thuộc một trong các tranh chấp quy định tại
các điều 25, 27, 29 và 31 của BLTTDS.
7.5. Việc trả lại đơn
khởi kiện phải được Toà án thông báo
bằng văn bản cho người khởi kiện
biết; trong đó cần ghi rơ lư do trả lại
đơn khởi kiện thuộc trường hợp nào
quy định tại khoản 1 Điều 168 của
BLTTDS. Thông báo này có thể được giao trực
tiếp hoặc gửi cho người khởi kiện qua
bưu điện. Việc giao hoặc gửi thông báo này
phải có sổ theo dơi.
8.1. Khi nhận đơn khởi kiện
hoặc sau khi nhận đơn khởi kiện, xét
thấy đơn khởi kiện không có đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164
của BLTTDS, th́ tuỳ theo yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện mà Toà án yêu cầu
người khởi kiện sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện trong một thời hạn do Toà
án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày,
kể từ ngày người khởi kiện nhận
được văn bản của Toà án yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có
thể gia hạn thêm, nhưng không quá mười lăm
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn do Toà án
ấn định nêu trên.
8.2. Yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn khởi kiện phải được làm
bằng văn bản, trong đó phải nêu rơ những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho
người khởi kiện biết để họ
thực hiện. Văn bản này có thể được
giao trực tiếp hoặc gửi cho người khởi
kiện qua bưu điện. Việc giao hoặc gửi
này phải có sổ theo dơi.
8.3. Thời gian thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
không tính vào thời hiệu khởi kiện. Ngày khởi
kiện vẫn được xác định là ngày nộp
đơn khởi kiện, nếu người khởi
kiện nộp trực tiếp tại Toà án hoặc ngày có
dấu bưu điện nơi gửi, nếu đơn
khởi kiện được gửi qua bưu
điện.
8.4. Sau khi người khởi kiện
đă sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện theo yêu cầu của Toà án, th́ Toà án tiếp tục
việc thụ lư vụ án theo thủ tục chung quy
định tại Điều 171 của BLTTDS. Nếu
hết thời hạn do Toà án ấn định mà
người khởi kiện không sửa đổi, bổ
sung theo yêu cầu của Toà án, th́ Toà án căn cứ vào
khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho họ.
8.5. Trường hợp trong đơn
khởi kiện không ghi đầy đủ cụ thể
hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của
người bị kiện; tên, địa chỉ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, th́
Toà án yêu cầu người khởi kiện ghi đầy
đủ và đúng tên, địa chỉ của
người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu người khởi
kiện không thực hiện, th́ Toà án căn cứ vào
khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho họ mà không được thụ lư vụ án.
Việc Toà án thụ lư vụ án để sau đó ra
quyết định tạm đ́nh chỉ giải
quyết vụ án với lư do “chưa t́m được
địa chỉ của bị đơn” là không đúng
quy định của BLTTDS, v́ đây không phải là một
trong những trường hợp Toà án ra quyết
định tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ
án quy định tại Điều 189 của BLTTDS. Toà án
cũng không được tự ḿnh tiến hành thông báo
t́m người bị kiện, v́ đây là nghĩa vụ
của đương sự.
8.6. Đối với trường hợp
trong đơn khởi kiện người khởi
kiện có ghi đầy đủ cụ thể và đúng
địa chỉ của người bị kiện,
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn
định, thường xuyên thay đổi nơi cư
trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người
khởi kiện, cho Toà án, nhằm mục đích dấu
địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối
với người khởi kiện, th́ được coi
là trường hợp người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố
t́nh dấu địa chỉ. Toà án tiến hành thụ lư
giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
8.7. Nếu người khởi kiện
không biết hoặc ghi không đúng địa chỉ
của người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan để ghi trong đơn
khởi kiện, th́ họ phải thực hiện việc
thông báo t́m tin tức, địa chỉ của
người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
9.1. Trong trường hợp người
khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí
trong thời hạn mười lăm ngày theo quy
định tại khoản 2 Điều 171 của BLTTDS v́
trở ngại khách quan, th́ theo quy
định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ
luật dân sự năm 2005, thời gian có trở
ngại khách quan đó không tính vào thời hạn nộp
tiền tạm ứng án phí.
9.2. Toà án phải ấn định cho
người khởi kiện trong thời hạn bảy
ngày, sau khi hết thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được giấy báo của
Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí,
người khởi kiện phải nộp cho Toà án biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn
này người khởi kiện mới nộp cho Toà án biên
lai nộp tiền tạm ứng án phí, th́ giải quyết
như sau:
a. Trường hợp
chưa trả lại đơn khởi kiện, th́
Thẩm phán tiến hành thụ lư vụ án;
b. Trường hợp đă trả
lại đơn khởi kiện mà người khởi
kiện chứng minh được là họ đă nộp
tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy
định, nhưng v́ trở ngại khách quan nên họ
nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án
không đúng hạn, th́ Thẩm phán yêu cầu họ nộp
lại đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng
cứ kèm theo và tiến hành thụ lư vụ án theo thủ
tục chung.
c. Trường hợp sau khi Toà án trả
lại đơn khởi kiện người khởi
kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và
nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án,
nếu không v́ trở ngại khách quan, th́ được
coi là nộp đơn khởi kiện lại. Toà án
tiếp tục thụ lư vụ án, nếu c̣n thời
hiệu khởi kiện. Trong trường hợp đă
hết thời hiệu khởi kiện, th́ Toà án trả
lại đơn khởi kiện cho họ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 168
của BLTTDS và hướng dẫn tại tiểu mục 7.1
mục 7 Phần I của Nghị quyết này.
9.3. Hết thời hạn được
hướng dẫn tại tiểu mục 9.2 mục 9 này
mà người khởi kiện không nộp cho Toà án biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí, th́ Toà án thông báo cho họ biết về việc không
thụ lư vụ án với lư do là họ không nộp tiền
tạm ứng án phí.
10.1. Chánh án Toà án cấp huyện có thể
tự ḿnh hoặc uỷ nhiệm cho một Phó Chánh án phân
công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Chánh án Toà án cấp tỉnh có thể
uỷ nhiệm cho một Phó Chánh án hoặc uỷ quyền
cho Chánh toà hoặc Phó Chánh toà phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án.
10.2. Khi phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án, th́ cần tiếp tục phân công
Thẩm phán đă thực hiện việc xem xét đơn
khởi kiện và thụ lư vụ án. Việc phân công này
không phải ra quyết định.
10.3. Đối với vụ án phức
tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài,
th́ cần phân công thêm Thẩm phán dự khuyết
để bảo đảm xét xử liên tục.
11.1. Được coi là yêu cầu
phản tố của bị đơn đối với
nguyên đơn, nếu yêu cầu đó độc lập,
không cùng về yêu cầu mà nguyên đơn yêu cầu Toà án
giải quyết. Trường hợp bị đơn có
yêu cầu cùng về yêu cầu của nguyên đơn
(như yêu cầu Toà án không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn hoặc chỉ chấp nhận
một phần yêu cầu của nguyên đơn), th́
đây là ư kiến của bị đơn đối với
yêu cầu của nguyên đơn.
Ví dụ 1: Nguyên đơn A có đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn B phải
trả lại tiền thuê nhà c̣n nợ của năm 2005 là
05 triệu đồng. Bị đơn B có yêu cầu
đ̣i nguyên đơn A phải thanh toán cho ḿnh tiền
sửa chữa nhà bị hư hỏng và tiền thuế
sử dụng đất mà bị đơn đă nộp
thay cho nguyên đơn là 03 triệu đồng.
Trường hợp này yêu cầu của bị đơn
B được coi là yêu cầu phản tố đối
với nguyên đơn đơn A.
Ví dụ 2: Nguyên đơn C có đơn
khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận quyền sở
hữu đối với một xe ô tô và buộc bị
đơn D trả lại cho ḿnh xe ôtô đó. Bị
đơn D có yêu cầu Toà án không công nhận xe ôtô này
thuộc sở hữu của C hoặc công nhận xe ôtô
này thuộc sở hữu chung của C và D. Trường
hợp này yêu cầu của bị đơn D không
được coi là yêu cầu phản tố đối
với nguyên đơn C.
11.2. Yêu cầu phản tố để bù
trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên
đơn là trường hợp bị đơn có
nghĩa vụ đối với nguyên đơn và nguyên
đơn cũng có nghĩa vụ đối với
bị đơn; do đó, bị đơn có yêu cầu Toà
án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ
phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên
đơn.
Ví dụ: Xem ví dụ 1 tiểu mục 11.1
mục 11 này.
11.3. Yêu cầu phản tố của
bị đơn dẫn đến loại trừ việc
chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn là trường hợp
bị đơn có yêu cầu phản tố lại
đối với nguyên đơn và nếu yêu cầu
đó được chấp nhận, th́ loại trừ
việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn v́ không có căn cứ.
Ví dụ: A có chiếc xe ôtô thuộc sở
hữu riêng đă bán cho C, nhưng nói với con (B) là cho C
thuê mỗi tháng 05 triệu đồng. Sau đó A chết,
B khởi kiện yêu cầu C phải thanh toán tiền thuê
xe trong một năm qua là 60 triệu đồng. C có yêu
cầu phản tố yêu cầu Toà án công nhận quyền
sở hữu xe ôtô và có tranh chấp. Nếu Toà án chấp
nhận yêu cầu phản tố của C th́ dẫn
đến không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
B đ̣i C thanh toán tiền thuê xe ôtô.
11.4. Có sự liên quan giữa yêu cầu
phản tố của bị đơn và yêu cầu của
nguyên đơn là trường hợp hai yêu cầu này có
mối quan hệ với nhau và nếu được
giải quyết trong cùng một vụ án, th́ làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh
chóng hơn.
Ví dụ: Chị M khởi kiện yêu
cầu anh N phải trợ cấp nuôi con (P) một tháng 300
ngàn đồng. Anh N có yêu cầu phản tố yêu cầu
Toà án xác định (P) không phải là con của anh.
12.1. Thủ tục yêu cầu phản
tố hoặc yêu cầu độc lập được
thực hiện như thủ tục khởi kiện
của nguyên đơn quy định tại các
điều 164, 165, 166, 167, 168, 169 và 170 của BLTTDS và
hướng dẫn tại các mục 4, 5, 6, 7 và 8 Phần I
của Nghị quyết này.
12.2. Trong trường hợp Toà án nhận
được đơn về yêu cầu phản tố
của bị đơn hoặc yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan để giải quyết trong cùng một
vụ án, th́ ngày thụ lư vụ án để tính thời
hạn chuẩn bị xét xử vụ án đó
được xác định như sau:
a. Trường hợp bị đơn
hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí, th́ ngày thụ lư vụ
án là ngày Toà án nhận được đơn về yêu
cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu
cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan cùng các tài liệu, chứng
cứ kèm theo.
b. Trường hợp bị đơn
hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải nộp tiền tạm ứng án phí, th́ ngày
thụ lư vụ án là ngày bị đơn hoặc
người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nộp cho Toà án biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 3 năm 2006 Toà án
thụ lư vụ án theo đơn khởi kiện vụ án
của nguyên đơn A. Toà án thông báo về việc
thụ lư vụ án cho bị đơn B biết. Sau khi nhận
được thông báo, ngày 31 tháng 3 năm 2006, bị
đơn B có đơn yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn A. Toà án tiến hành
thủ tục xem xét đơn yêu cầu phản tố.
Ngày 15 tháng 4 năm 2006 bị đơn B nộp cho Toà án
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong
trường hợp này ngày Toà án thụ lư vụ án
được xác định lại là ngày 15 tháng 4 năm
2006. Trong trường hợp bị đơn B
không phải nộp tiền tạm ứng án phí, th́ ngày
thụ lư vụ án được xác định lại là
ngày 31 tháng 3 năm 2006.
c. Trường hợp có nhiều bị
đơn có yêu cầu phản tố hoặc có nhiều
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập, th́ ngày thụ lư vụ án
được xác định như sau:
c.1. Là ngày Toà án nhận được
đơn về yêu cầu phản tố hoặc
đơn về yêu cầu độc lập cuối cùng,
nếu họ đều thuộc trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí;
c.2. Là ngày người nộp cuối cùng
cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, nếu
họ thuộc trường hợp phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
Điều 179 của BLTTDS quy định
về thời hạn chuẩn bị xét xử; do đó,
các thời hạn quy định trong Điều này
đều được tính trong thời hạn chuẩn
bị xét xử. Tuỳ từng trường hợp
cụ thể thời hạn chuẩn bị xét xử
được tính như sau:
1.1. Trường hợp có quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
a. Nếu không phải gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, th́ thời hạn
chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lư
vụ án tối đa là:
- Bốn tháng đối với các vụ
án quy định tại Điều 25 và Điều 27
của BLTTDS;
- Hai tháng đối với các vụ án quy
định tại Điều 29 và Điều 31 của
BLTTDS.
b. Nếu phải gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, th́ thời hạn
chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lư
vụ án tối đa là:
- Sáu tháng đối với các vụ án quy
định tại Điều 25 và Điều 27 của
BLTTDS;
- Ba tháng đối với các vụ án quy
định tại Điều 29 và Điều 31của
BLTTDS.
c. Trong các trường hợp
được hướng dẫn tại các điểm a
và b tiểu mục 1.1. mục 1 này mà phiên toà không
được mở trong thời hạn một tháng,
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án
ra xét xử v́ có lư do chính đáng, th́ thời hạn chuẩn
bị xét xử đối với từng trường
hợp được cộng thêm tối đa là một
tháng nữa.
1.2. Trường hợp có quyết
định tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ
án dân sự.
Trong trường hợp có quyết
định tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ
án dân sự, th́ thời hạn chuẩn bị xét xử
kết thúc vào ngày ra quyết định tạm đ́nh
chỉ. Thời hạn chuẩn bị xét xử
được bắt đầu tính lại, kể từ
ngày Toà án tiếp tục giải quyết vụ án khi lư do
tạm đ́nh chỉ không c̣n nữa.
1.3. Về việc gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử.
Đối với những vụ án có tính
chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 179 của BLTTDS mà thời hạn
gần hết (thời hạn chuẩn bị xét xử c̣n
lại không quá 5 ngày) mà Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án thấy rằng vụ án phức
tạp nên chưa thể ra được một trong
những quyết định quy định tại
khoản 2 Điều 179 của BLTTDS, th́ cần phải
báo ngay với Chánh án Toà án để ra quyết định
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
không được quá thời hạn quy định
tại đoạn cuối khoản
1 Điều 179 của BLTTDS và hướng dẫn tại
điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II
của Nghị quyết này. Hết thời hạn
được gia hạn, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án phải ra một trong những quyết
định quy định tại khoản 2 Điều 179
của BLTTDS.
a. “Những vụ án có tính chất phức
tạp” là những vụ án có nhiều đương
sự, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; vụ
án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn
với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu
tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
hoặc tham khảo ư kiến của các cơ quan chuyên môn
hoặc cần phải giám định kỹ thuật
phức tạp; những vụ án mà đương sự
là người nước ngoài đang ở nước
ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú,
học tập, làm việc ở nước ngoài, tài
sản ở nước ngoài cần phải có thời gian
uỷ thác tư pháp cho cơ quan lănh sự, ngoại giao
của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án
nước ngoài…Tuy nhiên, đối với trường
hợp cần phải chờ ư kiến của các cơ
quan chuyên môn, cần phải chờ kết quả giám
định kỹ thuật phức tạp hoặc cần
phải chờ kết quả uỷ thác tư pháp mà đă
hết thời hạn chuẩn
bị xét xử (kể cả thời gian gia hạn), th́
Thẩm phán căn cứ vào khoản
4 Điều 189 của BLTTDS ra quyết định tạm
đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự.
b. “Trở ngại khách quan” là những
trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động
như: thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến
đấu, phục vụ chiến đấu… làm cho Toà án
không thể giải quyết được vụ án trong
thời hạn quy định.
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H
ở miền núi đă có quyết định đưa
vụ án ra xét xử trong đó đă ấn định ngày
mở phiên toà. Tuy nhiên, c̣n hai ngày nữa là tiến hành
mở phiên toà, th́ xảy ra lũ quét. Trụ sở của
Toà án nhân dân huyện X bị hư hỏng. Do phải
khắc phục hậu quả của lũ quét, sửa
chữa lại trụ sở, nên Toà án nhân dân huyện X
không thể tiến hành phiên toà trong thời hạn quy
định.
c. “Lư do chính đáng” quy định tại
khoản 3 Điều 179 của BLTTDS được
hiểu là các sự kiện xảy ra một cách khách quan,
không lường trước được như:
cần phải có sự thay đổi, phân công lại
người tiến hành tố tụng có tên trong quyết
định đưa vụ án ra xét xử mà người
có thẩm quyền chưa cử được
người khác thay thế; vụ án có tính chất phức
tạp đă được xét xử nhiều lần
ở nhiều cấp Toà án khác nhau, nên không c̣n đủ
Thẩm phán để tiến hành xét xử vụ án đó
mà phải chuyển vụ án cho Toà án cấp trên xét xử
hoặc phải chờ biệt phái Thẩm phán từ Toà án
khác đến… nên cản trở Toà án tiến
hành phiên toà trong thời hạn quy định.
2.1. “Tài sản của Nhà nước”
được hiểu là tài sản thuộc h́nh thức
sở hữu nhà nước quy định tại
Điều 200 của Bộ luật dân sự năm 2005 và
được điều
chỉnh theo các quy định tại mục 1 Chương
XIII của Bộ luật dân sự năm 2005.
“Yêu cầu đ̣i bồi thường
thiệt hại đến tài sản của Nhà
nước” là trường hợp tài sản của Nhà
nước bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật,
do hợp đồng vô hiệu, do vi phạm nghĩa
vụ dân sự...gây ra và người được giao
chủ sở hữu đối với tài sản Nhà
nước đó có yêu cầu đ̣i bồi thường.
Khi thi hành quy định tại khoản 1
Điều 181 của BLTTDS cần phân biệt:
a. Trường hợp tài sản của
Nhà nước được giao cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị vũ trang quản lư, sử
dụng hoặc đầu tư vào doanh nghiệp nhà
nước do Nhà nước thực hiện quyền
sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền, th́ khi có
yêu cầu đ̣i bồi thường thiệt hại
đến loại tài sản này, Toà án không được
hoà giải để các bên đương sự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án.
b. Trường hợp tài sản của
Nhà nước được Nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp nhà nước, góp vốn trong các
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của các
chủ sở hữu khác theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam mà doanh nghiệp được quyền
tự chủ chiếm hữu, sử dụng hoặc
định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với tài sản
đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, th́
khi có yêu cầu đ̣i bồi thường thiệt hại
đến tài sản đó, Toà án tiến hành hoà giải
để các bên đương sự thoả thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án theo
thủ tục chung.
2.2. Toà án không được hoà giải
vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp
luật (giao dịch vi phạm điều cấm của
pháp luật) hoặc trái đạo đức xă hội,
nếu việc hoà giải nhằm mục đích
để các bên tiếp tục thực hiện các giao
dịch đó. Trường hợp các bên chỉ có tranh
chấp về việc giải quyết hậu quả
của giao dịch vô hiệu do trái pháp luật hoặc trái
đạo đức xă hội, th́ Toà án vẫn phải
tiến hành hoà giải để các đương sự
thoả thuận với nhau về việc giải
quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu
đó.
3. Về khoản 1 Điều 182 của
BLTTDS
Trong trường hợp bị đơn
đă được Toà án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn cố t́nh vắng
mặt, th́ Toà án lập biên bản về việc không
tiến hành hoà giải được do bị đơn
vắng mặt và ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục chung. Trong trường
hợp tại phiên toà bị đơn có yêu cầu Toà án
hoăn phiên toà để tiến hành hoà giải, th́ Toà án không
chấp nhận, nhưng cần tạo điều
kiện cho các bên thoả thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án.
4. Về khoản 3 Điều 184 của
BLTTDS.
Toà án phải triệu tập tất
cả những người có liên quan đến việc
giải quyết vụ án tham dự phiên hoà giải.
Nếu việc hoà giải vụ án có liên
quan đến tất cả các đương sự trong
vụ án mà có đương sự vắng mặt, th́
Thẩm phán phải hoăn phiên hoà giải để mở
lại phiên hoà giải khác có mặt tất cả các
đương sự.
Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ
pháp luật mà quan hệ pháp luật này liên quan đến
đương sự này, quan hệ pháp luật kia liên quan
đến đương sự khác và việc giải quyết
quan hệ pháp luật đó chỉ liên quan đến các
đương sự có mặt không liên quan đến các
đương sự vắng mặt, th́ Thẩm phán tiến
hành hoà giải những vấn đề có liên quan
đến các đương sự có mặt.
5.1. Toà án xem xét các yêu cầu cụ thể
của đương sự trong vụ án phải giải
quyết để tiến hành hoà giải từng yêu
cầu theo thứ tự hợp lư.
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, có cả tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản th́ Toà án cần hoà
giải về quan hệ hôn nhân trước, nếu hoà
giải đoàn tụ không thành th́ tiếp tục tiến
hành hoà giải việc nuôi con và sau đó hoà giải
việc chia tài sản.
5.2. Khi tiến hành hoà
giải, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy
định tại Điều 184 của BLTTDS, tuỳ theo
các quan hệ pháp luật Thẩm phán phổ biến cho các
đương sự biết các quy định của pháp
luật có liên quan đến việc giải quyết
vụ án để các bên liên hệ đến quyền,
nghĩa vụ của ḿnh mà tự nguyện thoả thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án; phân
tích hậu quả pháp lư của việc hoà giải thành cho
các đương sự biết (như mối quan hệ
giữa các đương sự, việc chịu án phí…).
Thẩm phán không được nói trước với các
đương sự ai sai, ai đúng ở chỗ nào
hoặc nếu các đương sự không thoả
thuận được, th́ hướng xét xử của
Toà án như thế nào…
6.1. Thư kư Toà án ghi biên bản hoà giải
có đầy đủ nội dung quy định tại
khoản 1, có đầy đủ chữ kư hoặc
điểm chỉ của những người quy
định tại khoản 2 Điều 186 của BLTTDS và
theo đúng mẫu biên bản hoà giải ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
6.2. Khi các đương sự thoả
thuận được với nhau về vấn
đề phải giải quyết trong vụ án, th́
Thẩm phán hoặc Thư kư Toà án lập biên bản hoà
giải thành. Biên bản hoà giải thành phải ghi cụ
thể nội dung thoả thuận của các
đương sự theo đúng mẫu biên bản hoà
giải thành ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải kư tên
và đóng dấu của Toà án vào biên bản. Các
đương sự tham gia phiên hoà giải phải kư tên
hoặc điểm chỉ vào biên bản hoà giải thành.
Biên bản hoà giải thành phải được gửi
ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Đối với các đương
sự vắng mặt mà việc hoà giải thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 184 của BLTTDS, th́ Toà án phải gửi ngay biên
bản hoà giải thành cho các đương sự vắng
mặt.
6.3. Trong biên bản hoà giải thành cần
ghi: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
lập biên bản hoà giải nếu đương sự
nào có thay đổi ư kiến về sự thoả
thuận, th́ phải làm thành văn bản gửi cho Toà án”.
Trong trường hợp đương sự trực
tiếp đến Toà án xin thay đổi thoả
thuận, th́ Thẩm phán phải lập biên bản ghi ư
kiến thay đổi thoả thuận của họ. Biên
bản phải có chữ kư hoặc điểm chỉ
của đương sự và lưu vào hồ sơ
vụ án. Việc thay đổi ư kiến về sự thoả
thuận này phải được Toà án thông báo cho các
đương sự khác có liên quan đến thoả
thuận đó.
7.1. Hết thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không
có đương sự nào thay đổi ư kiến về
sự thoả thuận đó, th́ về nguyên tắc chung
Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự. Nếu v́ trở ngại khách quan mà
Thẩm phán không ra quyết định được, th́
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự.
7.2. Thẩm phán chỉ ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự, nếu các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án (các quan hệ pháp
luật, các yêu cầu của các đương sự trong
vụ án) và cả về án phí. Trong trường hợp các
đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án nhưng không thoả thuận được
với nhau về trách nhiệm phải chịu án phí
hoặc mức án phí, th́ Toà án không công nhận sự
thoả thuận của các đương sự mà
tiến hành mở phiên toà để xét xử vụ án.
7.3 Trong trường hợp các
đương sự chỉ thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết
một phần vụ án, c̣n phần khác không thoả thuận
được, th́ Toà án ghi những vấn đề mà các
đương sự thoả thuận được và
những vấn đề không thoả thuận
được vào biên bản hoà giải theo quy định
tại khoản 1 Điều 186 của BLTTDS và tiến hành
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử,
trừ trường hợp có căn cứ để
tạm đ́nh chỉ hoặc đ́nh chỉ việc
giải quyết vụ án.
8.1. Thẩm phán ra quyết định
tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự
mà không phụ thuộc có hay không có yêu cầu của
đương sự khi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 189
của BLTTDS.
8.2. “Trường hợp cơ quan, tổ
chức đă sáp nhập, chia, tách mà chưa có cơ quan,
tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ
tố tụng của cơ quan, tổ chức đó” là
trường hợp đă có quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
sáp nhập, chia, tách cơ quan, tổ chức đó,
nhưng cơ quan, tổ chức mới chưa
được thành lập hoặc đă được
thành lập nhưng chưa có đầy đủ
điều kiện để hoạt động theo quy
định của pháp luật đối với loại
h́nh cơ quan, tổ chức đó.
“Trường hợp cơ quan, tổ
chức đă giải thể mà chưa có cơ quan, tổ
chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức đó” là
trường hợp chưa xác định được
cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các
điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 62
của BLTTDS.
8.3. “Đại diện hợp pháp của
đương sự” quy định tại khoản 3
Điều 189 của BLTTDS bao gồm đại diện
theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.
Người đại diện
hợp pháp của đương sự được xác
định theo quy định của Bộ luật dân
sự năm 2005 và
hướng dẫn tại mục 6 Phần III của
Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
trong Phần thứ nhất “Những quy định chung”
của BLTTDS năm 2004.
8.4. “Các trường hợp khác mà pháp
luật có quy định” quy định tại khoản 5
Điều 189 của BLTTDS là các trường hợp làm
căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS này
chưa quy định nhưng đă được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật
khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới
được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
9. Về khoản 3 Điều 190 của
BLTTDS
9.1. Khi quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và việc kháng
cáo, kháng nghị là hợp lệ, th́ Toà án cấp sơ
thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng
nghị cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định
tại Điều 255 của BLTTDS.
9.2. Trong trường hợp hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị mới có khiếu
nại, kiến nghị đối với quyết
định tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ
án dân sự, th́ cần phân biệt như sau:
a. Trường hợp Toà án cấp sơ
thẩm xét thấy quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự là không đúng,
th́ tiếp tục giải quyết vụ án bị tạm
đ́nh chỉ v́ lư do tạm đ́nh chỉ không c̣n.
b. Trường hợp Toà án cấp sơ
thẩm xét thấy quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự là đúng và
vẫn giữ nguyên, th́ khiếu nại, kiến nghị
đối với quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự phải
được xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm.
10. Về điểm c và điểm h
khoản 1 Điều 192 của BLTTDS
10.1. Khi người khởi kiện rút
đơn khởi kiện, th́ Toà án cần phải xem xét
trong vụ án có yêu cầu phản tố của bị
đơn hoặc yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay
không để quyết định như sau:
a. Trong trường hợp không có yêu
cầu phản tố và yêu cầu độc lập, th́
Toà án chấp nhận việc người khởi kiện
rút đơn khởi kiện và căn cứ vào điểm c khoản 1
Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự.
b. Trong trường hợp có yêu cầu
phản tố của bị đơn và yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, th́ tuỳ trường hợp mà
giải quyết như sau:
b.1. Trường hợp người
khởi kiện rút đơn khởi kiện, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của
ḿnh, th́ Toà án ra quyết định đ́nh chỉ giải
quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu
của người khởi kiện đă rút;
b.2. Trường hợp người
khởi kiện rút đơn khởi kiện, bị
đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của
ḿnh, th́ Toà án ra quyết định đ́nh chỉ giải
quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu
của người khởi kiện và yêu cầu phản
tố của bị đơn đă rút;
b.3. Trường hợp người
khởi kiện rút đơn khởi kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu
cầu độc lập, nhưng bị đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu phản tố của ḿnh, th́ Toà án
ra quyết định đ́nh chỉ giải quyết
vụ án dân sự đối với yêu cầu của
người khởi kiện và yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đă rút.
c. Sau khi ra quyết định đ́nh
chỉ giải quyết vụ án đối với yêu
cầu của đương sự đă rút được
hướng dẫn tại điểm b tiểu mục
10.1 mục 10 này, Toà án tiếp tục giải quyết
vụ án theo thủ tục chung đối với yêu
cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu
cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể để xác
định lại địa vị tố tụng của
các đương sự theo đúng quy định tại
Điều 219 của BLTTDS và hướng dẫn tại
mục 7 Phần III của Nghị quyết này.
d. Trong trường hợp người
khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện,
bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút
toàn bộ yêu cầu độc lập, th́ Toà án ra quyết
định đ́nh chỉ giải quyết toàn bộ
vụ án.
10.2. “Các trường hợp khác mà pháp
luật có quy định” quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 192 của BLTTDS là các
trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết
định đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân
sự mà trong BLTTDS này chưa quy định nhưng đă
được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu
lực thi hành mới được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
sau đó hoặc trong các
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
11. Về khoản 1 Điều 193 của
BLTTDS
Trong trường hợp đă có quyết
định đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân
sự, th́ cần phân biệt như sau:
11.1. Trường hợp quyết
định đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân
sự quy định tại các điểm a, b, d và đ
khoản 1 Điều 192 của BLTTDS, th́ đương
sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu
việc khởi kiện vụ án sau không có ǵ khác vụ án
trước về nguyên đơn, bị đơn và quan
hệ pháp luật có tranh chấp.
11.2. Trường hợp quyết
định đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân
sự quy định tại điểm c và điểm e
khoản 1 Điều 192 của BLTTDS, th́ đương
sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết lại vụ án dân sự đó theo thủ tục
chung, nếu thời hiệu khởi kiện vụ án theo
quy định tại Điều 159 của BLTTDS vẫn
c̣n, mặc dù việc khởi kiện vụ án sau không có ǵ
khác vụ án trước về nguyên đơn, bị
đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.
11.3. Trường hợp quyết
định đ́nh chỉ vụ án quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 192 của BLTTDS và
khoản 2 Điều 77 của Luật Phá sản, nếu
sau đó Toà án ra quyết định đ́nh chỉ thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh gửi
trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền, th́ Toà án đó tiếp
tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
12.1. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phải có đủ nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 195 của BLTTDS và
theo đúng mẫu quyết định ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
12.2. Để không phải hoăn phiên toà và
bảo đảm đúng quy định của BLTTDS trong
trường hợp Hội thẩm nhân dân được
phân công tham gia xét xử không tiếp tục tham gia xét
xử được sau khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử, th́ đồng thời
với việc phân công Hội thẩm nhân dân chính thức,
cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi
họ tên Hội thẩm dự khuyết vào quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
12.3. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phải được gửi cho các
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi Toà án ra quyết định, không phân biệt vụ
án đó Viện kiểm sát cùng cấp có tham gia phiên toà hay
không.
Trong trường hợp Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên toà, th́ Toà án gửi hồ sơ vụ án dân sự cùng
với quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo hướng dẫn tại mục 2 Phần I Thông
tư tiên tịch số 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-9-2005
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân
tối cao “Hướng dẫn thi hành một số quy
định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong
việc giải quyết các vụ việc dân sự”.
3.1. Thời hạn hoăn phiên toà sơ
thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Hội
đồng xét xử ra quyết định hoăn phiên toà.
Nếu phiên toà xét xử một vụ án
bị hoăn nhiều lần, th́ thời hạn của
mỗi lần hoăn phiên toà không được quá giới
hạn cho phép là ba mươi ngày, kể từ ngày Hội
đồng xét xử ra quyết định hoăn phiên toà
của lần đó. Thời gian hoăn phiên toà không tính vào
thời hạn chuẩn bị xét xử quy định
tại Điều 179 của BLTTDS và được
hướng dẫn tại mục 1 Phần III của
Nghị quyết này. Tuy nhiên, để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự, bảo đảm việc mở lại phiên toà xét
xử vụ án theo đúng quy định, th́ sau khi hoăn phiên
toà Toà án phải có kế hoạch mở lại phiên toà
trong thời gian sớm nhất mà không nhất thiết
phải để đến 30 ngày mới mở lại
phiên toà.
3.2. Quyết định hoăn phiên toà
phải có các nội dung chính quy định tại
khoản 2 Điều 208 của BLTTDS và ghi theo đúng
mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
3.3. Trường hợp đă ấn
định được ngày mở lại phiên toà, th́
trong quyết định hoăn phiên toà phải ghi thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà. Nếu
chưa ấn định được ngày mở lại
phiên toà, th́ trong quyết định ghi về thời gian,
địa điểm mở lại phiên toà sẽ
được Toà án thông báo sau.
Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội
đồng xét xử thông báo công khai quyết định
hoăn phiên toà cho những người tham gia tố tụng có
mặt tại phiên toà biết và giao ngay cho họ quyết
định này. Đối với người vắng
mặt và Viện kiểm sát cùng cấp, th́ Toà án gửi
ngay quyết định hoăn phiên toà. Quyết định
này được coi như giấy triệu tập mới đối với
đương sự, nếu trong quyết định
đă ghi thời gian, địa điểm mở lại
phiên toà.
Trong trường hợp có sự thay
đổi về thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoăn phiên
toà, th́ Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người tham gia tố tụng
biết về thời gian, địa điểm mở
lại phiên toà.
3.4. Hội đồng xét xử không
được hoăn phiên toà v́ lư do tại phiên toà
đương sự yêu cầu hoăn phiên toà để
nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự hoặc để
uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng
thay ḿnh.
3.5. Nếu tại phiên toà, đương
sự xuất tŕnh tài liệu, chứng cứ mới mà có
yêu cầu giám định bổ sung đối với tài
liệu, chứng cứ đó hoặc giám định
lại (kể cả việc tài sản mới
được phát hiện cần phải định giá)
và xét thấy việc giám định bổ sung, giám
định lại (định giá) là cần thiết cho
việc giải quyết vụ án, th́ Hội đồng
xét xử quyết định giám định bổ sung,
giám định lại (định giá) và căn cứ vào
khoản 4 Điều 230 của BLTTDS ra quyết
định hoăn phiên toà.
Việc ra quyết định trưng
cầu giám định, ra quyết định định
giá tài sản được thực hiện theo
hướng dẫn tại các mục 6 và 7 Phần IV
của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
của BLTTDS “Về chứng minh và chứng cứ”.
Nếu trước khi sắp hết
thời hạn hoăn phiên toà mà chưa có kết quả giám
định, kết quả định giá, th́ Thẩm phán
căn cứ vào khoản 4 Điều 189 của BLTTDS ra
quyết định tạm đ́nh chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
4.1. Biên bản phiên toà
phải ghi đầy đủ nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS,
th́ biên bản phiên toà phải ghi mọi diễn biến
ở phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc phiên toà. Trong biên bản phiên toà không phải ghi phần quyết
định của bản án.
4.2. Sau khi kết thúc phiên toà trước
khi tŕnh Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại và kư vào biên
bản phiên toà, Thư kư Toà án phải tự ḿnh kiểm tra
lại biên bản phiên toà để sửa chữa những
điểm không chính xác trong biên bản phiên toà. Chủ
toạ phiên toà phải kiểm tra lại biên bản và cùng
với Thư kư Toà án kư vào biên bản đó. Sau khi Chủ
toạ phiên toà đă kiểm tra lại và kư vào biên bản
phiên toà, nếu phát hiện được những
điểm không chính xác trong biên bản phiên toà cần
phải được sửa đổi, th́ Thư kư Toà
án không được tự ḿnh sửa đổi mà
phải báo cáo với Chủ toạ phiên toà xem xét việc
sửa đổi. Khi có một trong những người
quy định tại khoản 4 Điều 211 của
BLTTDS có yêu cầu được xem biên bản phiên toà, th́
chủ toạ phiên toà phải cho phép họ xem biên bản
phiên toà. Nếu họ có yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, th́ Thư kư Toà
án phải ghi những sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu của họ. Không được tẩy xoá,
sửa chữa trực tiếp vào những vấn
đề đă ghi mà ghi những sửa đổi, bổ
sung tiếp vào biên bản phiên toà. Người nào
được quy định tại khoản 4
Điều 211 của BLTTDS có yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, th́ ghi tư
cách tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố
tụng và họ tên của người đó. Tiếp theo
ghi những vấn đề được ghi trong biên
bản phiên toà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và
những sửa đổi, bổ sung cụ thể.
Nếu có nhiều người yêu cầu, th́ ghi thứ
tự từng người một. Sau đó người có
yêu cầu phải kư xác nhận.
Ví dụ 1: (trường
hợp có một người yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung)
Những sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu
của nguyên đơn Nguyễn Văn A:
1. Về vấn đề được
ghi tại ḍng (các ḍng) từ trên xuống (hoặc từ
dưới lên) trang... của biên bản phiên toà yêu
cầu ghi sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. ...
Ví dụ 2: (trường hợp có từ hai
người trở lên có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)
Những sửa đổi, bổ sung:
1. Theo yêu cầu của Kiểm sát viên Trần B:
a. ...
b. ...
2. Theo yêu cầu của bị đơn Lê Thị M:
a. ...
b. ..
5.1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên
toà và đọc quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
Khi khai mạc phiên toà, chủ toạ phiên
toà yêu cầu mọi người trong pḥng xử án
đứng dậy. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên
toà như sau: “Hôm nay, ngày, tháng, năm, Toà án nhân dân… mở
phiên toà sơ thẩm công khai (không công khai) xét xử vụ
án về tranh chấp… thay mặt Hội đồng xét
xử, tôi tuyên bố khai mạc phiên toà” và đọc quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
5.2. Sau khi nghe Thư kư Toà án báo cáo có
đương sự vắng mặt tại phiên toà,
Hội đồng xét xử phải vào pḥng nghị án
thảo luận việc hoăn phiên toà theo quy định
tại khoản 2 Điều 210 của BLTTDS.
5.3. Chủ toạ phiên toà tiến hành
kiểm tra căn cước của đương sự
có mặt tại phiên toà như sau:
a. Chủ toạ hỏi để các
đương sự khai về họ, tên, ngày tháng năm
sinh; nơi cư trú (nơi đăng kư hộ khẩu
thường trú; nơi cư trú); nghề nghiệp
(nếu đương sự là cá nhân); tên, địa chỉ
trụ sở chính (nếu đương sự là cơ
quan, tổ chức). Đối với người
đại diện hợp pháp của đương
sự phải hỏi họ để họ khai về:
họ, tên, tuổi; nghề nghiệp; chức vụ;
nơi cư trú; quan hệ với đương sự.
b. Trong trường hợp các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án cũng như lời khai
của các đương sự về căn cước
có sự khác nhau, th́ cần phải xác minh chính xác về
căn cước của họ.
5.4. Đối với việc phổ
biến quyền, nghĩa vụ của các đương
sự và của những người tham gia tố tụng
khác, chủ toạ phiên toà phải phổ biến đầy
đủ quyền, nghĩa vụ của họ quy
định tại điều luật tương ứng
của BLTTDS.
Ví dụ: Đối với nguyên
đơn phải giải thích đầy đủ
quyền, nghĩa vụ của họ quy định
tại Điều 58 và Điều 59 của BLTTDS…
Đối với người phiên
dịch, người giám định chủ toạ phiên toà
yêu cầu họ phải cam đoan làm tṛn nhiệm vụ;
đối với người làm chứng là người
thành niên, th́ yêu cầu họ cam đoan khai báo trung thực.
5.5. Đối với trường hợp
Hội đồng xét xử quyết định hoăn phiên
toà, th́ khi mở lại phiên toà, chủ toạ phiên toà không
đọc lại quyết định đưa vụ án
ra xét xử.
Nếu Hội đồng xét xử
quyết định hoăn phiên toà mà trong thời gian chuẩn
bị mở phiên toà, có sự thay đổi, phân công
lại người tiến hành tố tụng có tên trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử, th́ Toà
án thông báo cho những người quy định tại
khoản 2 Điều 195 của BLTTDS biết.
6. Về khoản 1 Điều 218 của
BLTTDS
Việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của đương sự tại phiên toà chỉ
được Hội đồng xét xử chấp
nhận nếu việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập ban đầu được
thể hiện trong đơn khởi kiện của nguyên
đơn, đơn phản tố của bị
đơn, đơn yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của đương sự phải
được ghi vào biên bản phiên toà. Trong trường
hợp Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu thay đổi, bổ sung của đương
sự, th́ phải ghi trong bản án.
Trường hợp tại phiên toà có
đương sự rút yêu cầu, th́ tuỳ từng
trường hợp mà giải quyết như sau:
7.1. Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn
giữ yêu cầu phản tố của ḿnh theo quy
định tại khoản 1 Điều 219 của BLTTDS,
th́ Hội đồng xét xử:
a. Ra quyết định đ́nh chỉ xét
xử đối với toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn đă rút theo quy định tại khoản 2
Điều 218 của BLTTDS;
b. Công bố việc thay đổi
địa vị tố tụng của các đương
sự. Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
phản tố của ḿnh trở thành nguyên đơn; nguyên
đơn đă rút toàn bộ yêu cầu của ḿnh trở
thành bị đơn.
7.2. Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu
cầu phản tố, nhưng người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu
cầu độc lập của ḿnh theo quy định
tại khoản 2 Điều 219 của BLTTDS, th́ Hội
đồng xét xử:
a. Ra quyết định đ́nh chỉ xét
xử đối với toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn, của bị đơn đă rút theo quy
định tại khoản 2 Điều 218 của BLTTDS.
b. Công bố công khai tại
phiên toà việc thay đổi địa vị tố
tụng tuỳ theo mối quan hệ giữa các
đương sự liên quan đến yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
7.3. Việc thay đổi địa
vị tố tụng của đương sự phải
được ghi vào biên bản phiên toà và phải
được ghi trong bản án.
8. Về khoản 1 Điều 220 của
BLTTDS
8.1. Trước khi chuyển sang phần
hỏi, Hội đồng xét xử cần giải thích
cho các đương sự biết nội dung quy
định tại Điều 220 của BLTTDS, hỏi
họ có thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án hay không; nếu có th́
hỏi họ có hoàn toàn tự nguyện hay không, có bị ép
buộc hay không và xem xét thoả thuận đó có trái pháp
luật, đạo đức xă hội hay không và cho
họ biết hậu quả của việc Toà án ra quyết
định công nhận thoả thuận đó, th́ các
đương sự không được kháng cáo, Viện
kiểm sát không được kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm; quyết định của Toà án công
nhận sự thoả thuận của đương
sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực
pháp luật.
8.2. Sự thoả thuận
của các đương sự phải được ghi
vào biên bản phiên toà. Theo quy định tại Điều 210 của BLTTDS,
th́ Hội đồng xét xử thảo luận và ra
quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự về việc giải
quyết vụ án tại pḥng xử án.
9.1. Các thành viên Hội
đồng xét xử phải giải quyết tất
cả các vấn đề của vụ án bằng cách
biểu quyết theo đa số về từng
vấn đề một; cụ thể là các vấn
đề chính sau: căn cứ vào những tài liệu,
chứng cứ đă được kiểm tra xem xét tại
phiên toà, qua việc hỏi và tranh luận tại phiên toà,
qua việc xem xét ư kiến của những người tham
gia tố tụng, kiểm sát viên (nếu có) đă đủ
căn cứ để chấp nhận toàn bộ, một
phần các yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu
phản tố của bị đơn, yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoặc không chấp nhận toàn
bộ, một phần các yêu cầu của các
đương sự hay chưa, nếu đă đủ
căn cứ để chấp nhận th́ theo điểm, khoản, điều luật nào
của văn bản quy phạm pháp luật tương
ứng và án phí dân sự sơ thẩm.
9.2. Trong trường hợp Hội
đồng xét xử sơ thẩm chỉ có một
Thẩm phán và hai Hội thẩm
nhân dân, th́ khi phát biểu (hoặc khi biểu quyết) các
Hội thẩm nhân dân phát biểu (hoặc biểu
quyết) trước, Thẩm phán chủ toạ phiên toà
phát biểu (hoặc biểu quyết) sau. Trong
trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm
có hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm nhân dân, th́ các Hội thẩm nhân dân phát biểu
(hoặc biểu quyết) trước, đến Thẩm
phán không phải là chủ toạ phiên toà và sau cùng là
Thẩm phán chủ toạ phiên toà phát biểu (hoặc
biểu quyết).
9.3. Thành viên của Hội đồng xét
xử có ư kiến thiểu số, th́ có quyền (không
phải là nghĩa vụ) tŕnh bày ư kiến của ḿnh
bằng văn bản riêng và văn bản đó
được đưa vào hồ sơ vụ án.
9.4. Trong biên bản nghị án phải ghi
lại đầy đủ các ư kiến đă thảo
luận về từng vấn
đề một và quyết định theo đa số
của Hội đồng xét xử về từng vấn
đề đó. Các thành viên Hội đồng xét xử
phải kư vào biên bản nghị án tại pḥng nghị án
trước khi tuyên án.
9.5. Trong trường hợp vụ án có
nhiều t́nh tiết phức tạp, việc nghị án
đ̣i hỏi phải có thời gian dài, th́ Hội
đồng xét xử có thể quyết định
thời gian nghị án nhưng không quá năm ngày làm
việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại
phiên toà. Hội đồng xét xử phải thông báo ngày
giờ tuyên án cho các đương sự biết. Nếu
đă ấn định ngày giờ tuyên án mà có thay
đổi, th́ Hội đồng xét xử phải thông báo
lại cho các đương sự biết việc thay
đổi đó.
Bản án sơ thẩm phải
được viết đúng quy định tại
Điều 238 của BLTTDS, cách viết, tŕnh bày phải
theo đúng mẫu bản án sơ thẩm và hướng
dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm đă
được ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ
nhất “Những quy định chung” của BLTTDS.
Cùng với biên bản nghị án, bản án
gốc phải được các thành viên Hội đồng xét xử thông qua
và kư tại pḥng nghị án và được lưu vào
hồ sơ vụ án. Trên cơ sở bản án
gốc, Thẩm phán chủ toạ phiên toà thay mặt
Hội đồng xét xử kư các bản án chính và Toà án
thực hiện việc giao hoặc gửi bản án theo
quy định tại Điều 241 của BLTTDS.
Khi tuyên án mọi người trong pḥng xử án phải
đứng dậy. Nếu thấy có người không
đứng dậy, th́ Thư kư Toà án phải nhắc nhở họ, nếu người
đó báo cáo v́ lư do sức khoẻ nên không thể
đứng dậy được, th́ chủ toạ phiên
toà cho phép ngồi tại chỗ và sau đó mới tuyên án.
Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của
Hội đồng xét xử đọc bản án; nếu
bản án dài th́ có thể thay nhau đọc bản án.
Trong trường hợp bản án quá dài,
th́ chủ toạ phiên toà có thể chỉ yêu cầu
mọi người trong pḥng
xử án phải đứng dậy khi đọc phần
mở đầu và phần quyết định của bản
án.
Sau khi đọc xong bản án, tuỳ vào
từng trường hợp cụ thể, chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác
của Hội đồng xét xử giải thích thêm về
việc thi hành bản án và quyền kháng cáo của
đương sự.
Đối với đương sự
không biết tiếng Việt, th́ sau khi tuyên án xong
người phiên dịch phải dịch lại cho họ
nghe toàn bộ bản án sang thứ tiếng mà họ
biết (bao gồm cả phần bản án có liên quan
đến họ và phần bản án có liên quan đến
các đương sự khác trong vụ án).
12.1. Chỉ được sửa
chữa, bổ sung bản án trong các trường hợp
sau đây:
a. Phát hiện lỗi rơ ràng về chính
tả như: lỗi do viết không đúng từ ngữ,
dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót
không ghi tên đệm trong họ, tên của đương
sự…
b. Số liệu do nhầm lẫn hoặc
do tính toán sai (kể cả án phí) như: cộng, trừ,
nhân, chia sai…, mà phải sửa lại cho đúng.
12.2. Toà án phải gửi văn bản
thông báo về việc sửa chữa, bổ sung bản án
cho những người quy định tại khoản 1
Điều 240 của BLTTDS. Thông báo về việc sửa chữa, bổ sung bản án
phải làm đúng theo mẫu ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các
mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Đơn khởi kiện (mẫu
số 01)
2. Giấy báo nhận đơn khởi
kiện (mẫu số 02)
3. Thông báo trả lại đơn khởi
kiện (mẫu số 03)
4. Thông báo nộp tiền tạm ứng án
phí (mẫu số 04)
5. Thông báo về việc thụ lư vụ án
(mẫu số 05)
6. Thông báo về phiên hoà giải (mẫu
số 06)
7. Biên bản hoà giải (mẫu số 07)
8. Biên bản hoà giải thành (mẫu
số 08)
9. Quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự (mẫu
số 09)
10. Quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự (mẫu số
10a)
- Quyết định tạm đ́nh
chỉ giải quyết vụ án dân sự (mẫu số
10b)
11. Quyết định đ́nh chỉ
giải quyết vụ án dân sự (mẫu số 11a)
- Quyết định đ́nh chỉ
giải quyết vụ án dân sự (mẫu số 11b)
12. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử (mẫu số 12)
13. Biên bản phiên toà dân sự sơ
thẩm (mẫu số 13)
14. Quyết định hoăn phiên toà (mẫu
số 14)
15. Thông báo sửa chữa, bổ sung
bản án (mẫu số 15)
Nghị quyết này đă được
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2006 và có
hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
MẪU SỐ 01
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2006 /NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập-Tự do-Hạnh phúc
……(1), ngày…..
tháng …… năm…….
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………………...
Họ và tên người khởi kiện: (3)…………………………………………………………….
Địa chỉ: (4)
………………………………………………………………………….…….
Họ và tên người có quyền và
lợi ích được bảo vệ (nếu có) (5)
……………………………
Địa chỉ: (6)
………………………………………………………………………………..
Họ và tên người bị kiện: (7)
……..………………………………………………….…….
Địa chỉ: (8)
…………………………………………………………………...…….…….
Họ và tên người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)……..
…….……………....
Địa chỉ: (10)
……………………………………………………………………………….
Yêu cầu Toà án giải quyết những
vấn đề sau đây đối với bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (11)………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Họ và tên người làm chứng
(nếu có) (12)……..……...……………………………………
Địa chỉ: (13)
………………………………………….………………………….………..
Những tài liệu, chứng kèm theo
đơn khởi kiện gồm có: (14)
1………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
(Các thông tin khác mà
người khởi kiện xét thấy cần thiết cho
việc giải quyết vụ án) (15)
…………………………………………………………………… …………………….
………………………………………………………………………………….……….
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 01
(1) Ghi địa điểm làm đơn
khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày…..tháng…..năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện,
th́ cần ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án
nhân dân cấp tỉnh, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và
địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là
cá nhân, th́ ghi họ và tên; nếu người khởi
kiện là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên cơ quan,
tổ chức và ghi họ, tên của người
đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức khởi kiện đó.
(4) Nếu người khởi kiện là
cá nhân, th́ ghi đầy đủ địa chỉ nơi
cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xă C,
huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện
là cơ quan, tổ chức, th́ ghi địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó
(ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố
LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7) và (9) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8) và (10) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn
đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(12) và (13) Ghi họ và tên, địa
chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xă,
huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, th́ ghi
địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ:
Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm
việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).
(14) Ghi rơ tên các tài liệu kèm theo đơn
khởi kiện gồm có những tài liệu ǵ và phải
đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo
đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán
nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, …)
(15) Ghi những thông tin mà
người khởi kiện xét thấy cần thiết cho
việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông
báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các
đương sự đă đi nước ngoài chữa
bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là
cá nhân, th́ phải có chữ kư hoặc điểm chỉ
của người khởi kiện đó; nếu là cơ
quan tổ chức khởi kiện, th́ người
đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức khởi kiện kư tên, ghi rơ họ tên, chức
vụ của ḿnh và đóng dấu của cơ quan, tổ
chức đó.
MẪU SỐ 02
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày
12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1) Số:...../GB-TA |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ......., ngày...... tháng ...... năm...... |
GIẤY BÁO NHẬN ĐƠN KHỞI
KIỆN
Kính gửi: (2)…..………………………………………………………
Địa chỉ: (3)………………………………………………………….…
Toà án nhân dân …………………………đă
nhận được đơn khởi kiện
đề ngày …….tháng …..năm………..của ………………………….(4)
nộp trực tiếp (hoặc do bưu
điện chuyển đến) ngày….tháng…..năm……
Về việc yêu cầu
Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong
đơn khởi kiện) ...…………………………………………………………….
Toà án nhân dân ………….sẽ
tiến hành xem xét đơn khởi kiện theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: - Người khởi kiện; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 02:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân nhận đơn
khởi kiện; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, th́
cần ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án
nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân cấp
tỉnh, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà
Nội).
(2) và (3)
Nếu là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ
người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ
chức th́ ghi tên, địa chỉ trụ sở của
cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn
khởi kiện). Cần lưu ư đối với cá nhân,
th́ tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh
hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính
gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân th́ tuỳ theo độ tuổi mà ghi
Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn
tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ:
của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức,
th́ ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như
hướng dẫn tại điểm (2).
MẪU SỐ 03
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN......... (1) Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi :(2)…………………………………………….……………..
Địa chỉ: (3)…………………………………………………………….
Sau khi xem xét đơn khởi kiện
của: (4)…………………… và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Toà án
giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn
khởi kiện) ………………………………………………………..……………..
Xét thấy đơn khởi kiện
thuộc trường hợp (5)
………………………………………...
Căn cứ vào điểm (6)…….khoản
1 Điều 168 (hoặc khoản 2 Điều 169) của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Toà án nhân dân……………………………….. trả lại
đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng
cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người khởi
kiện được biết.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Thông báo trả
lại đơn khởi kiện, người khởi
kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân
dân……………………về việc trả lại đơn khởi
kiện theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ TAND. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 03
(1) Ghi tên Toà án ra thông báo trả lại
đơn khởi kiện; nếu Toà án ra thông báo trả
lại đơn khởi kiện là Toà án nhân dân cấp
huyện, th́ cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, th́ ghi họ tên,
địa chỉ của người khởi kiện;
nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức khởi kiện
(ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ư
đối với cá nhân, th́ tuỳ theo độ tuổi
mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi
họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) Nếu là cá nhân, th́ tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà);
nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên của cơ
quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại
điểm (2).
(5) Khi thuộc trường hợp nào quy
định tại khoản 1 Điều 168 hay khoản 2
Điều 169 của BLTTDS được hướng
dẫn tại mục 7 và mục 9 Phần I của
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006, th́ ghi rơ
lư do trả lại đơn khởi kiện theo
trường hợp đó.
(6) Trả lại đơn khởi
kiện thuộc trường hợp nào th́ căn cứ
vào điểm, khoản, điều luật cụ thể
đó.
MẪU SỐ 04
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....... (1) Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ
Kính gửi:(2)………………………………………………………….
Địa chỉ: (3)….…………………………………………….....………
Sau khi xem xét đơn
khởi kiện và các tài liêu, chứng cứ kèm theo;
Xét thấy vụ án theo đơn khởi
kiện của người khởi kiện thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân…………. và
người khởi kiện thuộc trường hợp
phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1
Điều 171 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Toà án nhân dân………………………thông báo
cho:(4) ……………..biết
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo này phải đến
trụ sở Toà án nhân dân…….……………, địa
chỉ:…...…………………….....………………...
để làm thủ tục nộp tiền
tạm ứng án phí sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo này, nếu người
khởi kiện không đến Toà án để làm thủ
tục nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm mà
không có lư do chính đáng, th́ Toà án sẽ trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện
theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 168 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra thông báo nộp
tiền tạm ứng án phí; nếu là Toà án nhân dân cấp
huyện, th́ cần ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví
dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, th́ ghi họ tên,
địa chỉ của người khởi kiện;
nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức khởi kiện
(ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ư
đối với cá nhân, th́ tuỳ theo độ tuổi
mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi
họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) Nếu là cá nhân, th́ tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ tên (ví dụ: cho Ông, cho Bà biết);
nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên của cơ
quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại
điểm (2).
MẪU SỐ 05
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 02/2006 /NQ-HĐTPngày 12 tháng 5
năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....... (1) Số:...../TB-TLVA |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THỤ LƯ VỤ ÁN
Kính gửi: (2)…..……………………………………………………..
Địa chỉ: (3)…………………………………………………………...
Ngày….. tháng…… năm…….,Toà án nhân dân……………………………..
đă thụ lư vụ án dân sự
số:…../…../TLST-…(4) về việc(5)…….….……………
Theo đơn khởi kiện của(6)
.…………………………………………………...
Địa chỉ (7)……………………..……………………………………………….
Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết bao gồm: (8)
1…………………………….…….………………………………………….
2…………………………….…….………………………………………….
..…………………………….…….………………………………………….
Kèm theo đơn khởi kiện,
người khởi kiện đă nộp các tài liệu,
chứng cứ sau đây: (9)
……………….………...…………………………………………………
1…………………………….……….………………………………………..
2……………………………..……….……………………………………….
..……………………………..……….……………………………………….
Căn cứ vào Điều 174 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thông báo
cho (10) …………………………………………………………………...được
biết.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Thông
báo này, người được thông báo phải nộp
(gửi) cho Toà án văn bản ghi ư kiến của ḿnh
đối với yêu cầu của người khởi
kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn, th́ phải có
đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rơ lư do để
Toà án xem xét. Hết thời hạn này mà người
được thông báo không có ư kiến ǵ đối
với các yêu cầu của người khởi kiện,
th́ Toà án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận: Ghi nơi nhận theo quy định tại
Điều 174 của BLTTDS. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 05:
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền thông báo
về việc thụ lư vụ án; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện cần ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Toà án nhân dân
huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân
dân tỉnh (thành phố) nào (Ví dụ: Toà án nhân dân thành
phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là
cá nhân, th́ ghi họ tên, địa chỉ của
người được thông báo; nếu là cơ quan,
tổ chức, th́ ghi tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức được thông báo (ghi theo
đơn khởi kiện). Cần lưu ư đối
với cá nhân, th́ tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông
hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên
(ví dụ: Kính gửi: Bà Trần Thị Q).
(4) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi kư hiệu vụ án tại Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao. (Ví dụ: Số
05/2006/TLST-HNGĐ).
(5) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án tại Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “về việc tranh
chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở”).
(6) và (7) Nếu là cá nhân, th́ ghi họ tên,
địa chỉ của người khởi kiện;
nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức khởi kiện
(ghi theo đơn khởi kiện).
(8) Ghi cụ thể những vấn
đề mà người khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết.
(9) Ghi cụ thể tên những tài
liệu, chứng cứ của người khởi
kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện.
(10) Nếu là cá nhân, th́ tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ và tên (ví dụ: Thông báo cho Ông
được biết; Thông báo cho Bà được
biết); nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên
của cơ quan, tổ chức đó như hướng
dẫn tại điểm (2).
MẪU SỐ 06
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1) Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ....., ngày..... tháng ..... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ PHIÊN HOÀ GIẢI
Kính gửi: (2)…..…………………………………………………………
Địa chỉ: (3)………………………………………………………….……
Căn cứ vào các
điều 180, 181, 182 và 183 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự thụ lư
số số…../……/ TLST-……ngày….tháng…..năm…………
Xét thấy vụ án không
thuộc trường hợp không được hoà
giải hoặc không tiến hành hoà giải
được. Việc Toà án tiến hành hoà giải
để các đương sự thoả thuận
với nhau và việc giải quyết vụ án là cần
thiết.
V́ các lẽ trên:
1. Thông báo cho:(4)……….………..........................................….
Là:(5)……………………………………………….…trong
vụ án biết.
Đúng…..giờ….phút, ngày……tháng……năm………………………..
Có mặt tại pḥng
số……,trụ sở Toà án nhân dân……………………
Địa chỉ:
…..…..…………………………………………………………
Để tham gia phiên hoà
giải.
2. Nội dung các vấn
đề cần hoà giải bao gồm(6)……………….……
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Nếu người được thông
báo không có mặt đúng thời gian, địa
điểm ghi trong thông báo này để tham gia phiên hoà
giải, Toà án sẽ tiếp tục giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 06:
(1) Ghi tên Toà án ra thông báo về phiên hoà
giải; nếu Toà án ra thông báo trả lại đơn
khởi kiện là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi
tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Việt
Yên tỉnh Bắc Giang). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân
dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố
Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, th́ ghi họ tên,
địa chỉ của người được thông
báo; nếu là cơ quan, tổ chức, th́ ghi tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức
được thông báo (ghi theo đơn khởi kiện).
Cần lưu ư đối với cá nhân, th́ tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông
Nguyễn Văn A).
(4) Ghi như
hướng dẫn tại điểm (2), không phải ghi
địa chỉ.
(5) Ghi địa vị pháp lư của
người được thông báo trong vụ án (ví dụ:
là nguyên đơn, bị đơn…).
(6) Ghi
đầy đủ nội dung các vấn đề
cần ḥa giải trong vụ án (ví dụ: trong vụ án ly
hôn các vấn đề cần được hoà giải
có thể bao gồm: quan hệ hôn nhân, nuôi con, chia tài
sản chung của vợ chồng và các vấn đề
khác có liên quan, nếu có).
MẪU SỐ 07
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ..........(1) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
BIÊN BẢN HOÀ GIẢI
Hôm nay ngày.….tháng…..năm…..
vào hồi.….giờ.….phút……...
Tại trụ sở Toà án
nhân dân :………..……………………………………
Bắt đầu tiến
hành phiên hoà giải để các đương sự
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án dân sự thụ lư số:….../…..../TLST-...…(2)
ngày….. tháng….. năm ………
I. Những người tiến hành tố
tụng:
Thẩm phán – Chủ tŕ phiên hoà giải: Ông (Bà)…………………………
Thư kư Toà án ghi biên bản hoà giải: Ông (Bà)………………………..
II. Những người tham gia phiên hoà
giải(3)
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
PHẦN THỦ TỤC
BẮT ĐẦU PHIÊN HOÀ GIẢI
- Thư kư Toà án báo cáo về sự có
mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên hoà giải đă được Toà án thông báo.
- Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải
kiểm tra lại sự có mặt và căn cước
của những người tham gia phiên hoà giải.
- Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải
phổ biến cho các đương sự biết các quy
định của pháp luật có liên quan đến
việc giải quyết vụ án để các bên liên quan
liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của ḿnh,
phân tích hậu quả pháp lư của việc hoà giải thành
để họ tự nguyện thoả thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án.
PHẦN TR̀NH BÀY CỦA CÁC
ĐƯƠNG SỰ HOẶC NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ(4)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
NHỮNG NỘI DUNG
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HOÀ GIẢI ĐĂ THOẢ
THUẬN ĐƯỢC VÀ KHÔNG THOẢ THUẬN
ĐƯỢC (5)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
NHỮNG SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THEO YÊU CẦU CỦA NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HOÀ GIẢI (6)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
Phiên hoà giải kết thúc vào
hồi….giờ…. phút, ngày ….. tháng …... năm……
Thẩm phán - Chủ tŕ phiên hoà giải |
Thư kư Toà án ghi biên bản hoà giải |
Các đương sự (Chữ kư hoặc
điểm chỉ) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 07:
(1) Ghi tên TAND
tiến hành phiên hoà giải; nếu là TAND cấp huyện,
th́ cần ghi rơ TAND huyện ǵ thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: TAND
huyện X, tỉnh H); nếu là TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, th́ ghi rơ TAND tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: TAND thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số kư hiệu và ngày, tháng, năm thụ lư
vụ án (ví dụ: số 30/2006/TLST-HNGĐ).
(3) Ghi họ tên, địa vị pháp lư trong vụ án và
địa chỉ của những người tham gia phiên
hoà giải theo thứ tự như hướng dẫn cách
ghi trong mẫu bản án sơ thẩm (ban hành kèm theo
Nghị quyết
số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
(4) Ghi
đầy đủ ư kiến tŕnh bày, tranh luận của
những người tham gia phiên hoà giải về những
vấn đề cần phải giải quyết trong
vụ án.
(5) Ghi
những nội dung những người tham gia phiên hoà
giải đă thoả thuận được
trước, đến những nội dung những
người tham gia phiên hoà giải không thoả thuận
được. Trong trường hợp các bên
đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án, th́ Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải lập
biên bản hoà giải thành theo mẫu số 08 (ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao).
(6) Ghi họ
tên, địa vị pháp lư và yêu cầu sửa đổi,
bổ sung cụ thể của người tham gia phiên hoà
giải.
MẪU SỐ 08
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc .........., ngày.........
tháng......... năm......... |
BIÊN BẢN
HOÀ GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 2
Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào biên bản
hoà giải ngày… tháng... năm...…
Xét thấy các
đương sự đă thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết
vụ án dân sự thụ lư số:…/…./TLST-.....(2)
ngày…tháng… năm.....
Lập biên bản hoà giải thành do các đương
sự đă thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án; cụ
thể như sau:(3)
1…………………………………………………………………..…………..
2………………………………………………………….…………………………..
..……………………………………………………………………………………
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên
bản hoà giải thành, nếu đương sự nào có
thay đổi ư kiến về sự thoả thuận trên
đây, th́ phải làm thành văn bản gửi cho Toà án.
Hết thời hạn này, nếu không có đương
sự nào thay đổi ư kiến về sự thoả
thuận đó, th́ Toà án ra quyết định công nhận
sự thoả thuận của các đương sự và
quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay
sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
|
|
Thẩm phán chủ tŕ phiên hoà giải |
Nơi nhận:
-
Những người tham gia hoà giải;
-
Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt
theo quy định
tại
khoản 3 Điều 184 của BLTTDS;
-
Lưu hồ sơ vụ án.
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 08:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành phiên hoà giải
và lập biên bản hoà giải thành; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện, th́ cần ghi huyện ǵ thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H).
Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi số kư hiệu và ngày tháng năm
thụ lư vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(3) Ghi đầy đủ cụ thể
từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án mà các đương sự đă thoả thuận
được với nhau.
Chú ư: Biên bản hoà giải thành
phải được giao (gửi) ngay cho các
đương sự tham gia hoà giải.
MẪU SỐ 09
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5
năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐST-.....
(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ...., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THOẢ THUẬN CỦA
CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều
187 và Điều 188 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào biên bản
hoà giải thành ngày…..tháng……năm ….. về việc các
đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án dân sự thụ lư số:…/…./TLST-.....(3)
ngày…tháng… năm.....
XÉT THẤY:
Các thoả thuận của các
đương sự được ghi trong biên bản hoà
giải thành về việc giải quyết toàn bộ
vụ án là tự nguyện; nội dung thoả thuận
giữa các đương sự không trái pháp luật, không
trái đạo đức xă hội.
Đă hết thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà
giải thành, không có đương sự nào thay
đổi ư kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự
thoả thuận của các đương sự:(4)
………………………….............…………………………...........................
………………………….............…………………………...........................
2. Sự thoả thuận của các
đương sự cụ thể như sau:(5)
………………………….............…………………………...........................
………………………….............…………………………...........................
3. Quyết định này
có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban
hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Nơi nhận: (Ghi theo quy định tại đoạn
2 khoản 1 |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.......... Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 09:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự; nếu là Toà án nhân dân cấp
huyện, th́ cần ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà
Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví
dụ: Số: 02/2006/QĐST-KDTM).
(3) Ghi số kư hiệu và ngày tháng năm
thụ lư vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(4) Ghi họ tên, địa vị pháp lư
trong vụ án, địa chỉ của các đương
sự theo thứ tự như hướng dẫn cách ghi
trong mẫu bản án sơ thẩm (ban hành kèm theo Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
(5) Ghi đầy đủ lần
lượt các thoả thuận của các đương
sự về từng vấn đề phải giải
quyết trong vụ án đă được thể hiện
trong biên bản hoà giải thành (kể cả án phí).
MẪU SỐ 10A
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5
năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1) Số:
...../...../QĐST-.....(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ....., ngày..... tháng ..... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM Đ̀NH CHỈ GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ vào
Điều 189 và Điều 194 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ
sơ vụ án dân sự sơ thẩm;
Xét thấy:(3)
…………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đ́nh chỉ
giải quyết vụ án dân sự thụ lư số…/…/TLST-…(4)ngày…tháng…
năm…
về việc(5) …………………………………………………………………………
Nguyên đơn:(6) …………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Bị đơn:(7) ………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan (nếu có).(8) ……….……………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Kể từ ngày…tháng…năm…
2. Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự này khi lư do tạm
đ́nh chỉ không c̣n.
3. Quyết định này có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: (Ghi theo quy định tại khoản 2
Điều 194 của BLTTDS). |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........ Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 10a:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định
tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự;
nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp
huyện cần ghi rơ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào
(ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số
02/2006/QĐST- HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lư do của việc
tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự
thuộc trường hợp nào quy định tại
Điều 189 của BLTTDS (ví dụ: Xét thấy nguyên
đơn là cá nhân đă chết mà chưa có cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
của cá nhân đó quy định tại khoản 1
Điều 189 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lư
vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi
“trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, th́
ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan,
tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
MẪU SỐ 10B
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1) Số:
...../...../QĐST-.....(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ....., ngày..... tháng ..... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM Đ̀NH CHỈ GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............………….
Với Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)…………………….…………………..
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5
người): Ông (Bà)……………………..
Các Hội
thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà).........................................................……..........…….
2.Ông
(Bà)..........................................................…….........…….
3.Ông (Bà)………………………………………………………………..
Căn cứ vào
Điều 189 và Điều 210 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Xét thấy:(3)
...……………………………………….………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đ́nh chỉ
giải quyết vụ án dân sự thụ lư số
…/.../TLST-…(4)ngày…tháng…năm…
về việc(5)….................................................................................……..
Nguyên đơn:(6)
.............................................................................………
Địa chỉ: ............................................................................................…
Bị đơn:(7) ..............................................................................................
Địa chỉ:
............................................................................................…
Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan (nếu có).(8) …................................…….
Địa chỉ: .................................………………………………………………...
Kể từ
ngày….tháng….năm.…
2. Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự này khi lư do tạm
đ́nh chỉ không c̣n.
3. Quyết định này có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: (Ghi theo quy định tại khoản 2
Điều 194 của BLTTDS). |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán – Chủ tọa phiên ṭa |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 10b:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định
tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự;
nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp
huyện cần ghi rơ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào
(ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định tạm đ́nh chỉ
giải quyết vụ án (ví dụ: Số 02/2006/QĐST-
HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lư do của việc
tạm đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự
thuộc trường hợp nào quy định tại
Điều 189 của BLTTDS (ví dụ: xét thấy nguyên
đơn là cá nhân đă chết mà chưa có cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
của cá nhân đó quy định tại khoản 1
Điều 189 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lư
vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi
“trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về
việc tranh chấp về thừa kế tài sản”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, th́
ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ
chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
MẪU SỐ 11A
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1) Số:...../...../QĐST-
……(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ......, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Đ̀NH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
DÂN SỰ
Căn cứ vào
Điều 192 và Điều 194 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân
sự sơ thẩm ……….………………………………
Xét thấy(3)………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đ́nh chỉ giải
quyết vụ án dân sự thụ lư số…/…/TLST-…(4)ngày… tháng…năm….
về việc(5)………………………………………………………………….……………. :
Nguyên đơn:(6)……………………………………………………………………..……
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………....
Bị đơn:(7)
………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan (nếu có).(8)………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………….(9)
3. Quyết định này có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: - Các
đương sự; - VKS cùng
cấp; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định
đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu
Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện
cần ghi rơ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào
(ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: số
02/2006/QĐST - KDTM).
(3) Ghi cụ thể lư do của việc
đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc
trường hợp nào quy định tại Điều
192 hoặc các điều luật khác của BLTTDS (ví
dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đă chết mà
quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế quy định tại điểm a khoản
1 Điều 192 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lư
vụ án (ví dụ: số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi
“trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về
việc tranh chấp về cấp dưỡng”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, th́
ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi
theo đơn khởi kiện).
(9) Tuỳ vào từng trường hợp
đ́nh chỉ vụ án cụ thể mà ghi hậu quả
của việc đ́nh chỉ giải quyết vụ án quy
định tại Điều 193 của BLTTDS, (kể
cả về tiền tạm ứng án phí).
MẪU SỐ 11B
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1) Số:...../...../QĐST-…..
(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ......, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Đ̀NH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............…………..
Với Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)…………………………………………
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5
người): Ông (Bà)……………..………
Các
Hội thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà)......……..............................................................……
2.Ông
(Bà)............…….......................................................…….
3.Ông (Bà)………………………………………………………………..
Căn cứ vào
Điều 192 và Điều 210 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Xét thấy(3)………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đ́nh chỉ giải
quyết vụ án dân sự thụ lư số…/…/TLST-…(4)ngày… tháng…năm….
về việc(5)……..…………………………………………………………….………
giữa:
Nguyên đơn:(6)……………………………………………………………………..……
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………....
Bị đơn:(7)
………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan (nếu có).(8)………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
2.
………………………………………………………………………………………..(9)
3. Quyết định này có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: - Các
đương sự; - VKS cùng
cấp; - Lưu hồ sơ vụ án. |
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà |
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định
đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu
Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện
cần ghi rơ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào
(ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: số
02/2006/QĐST - KDTM).
(3) Ghi cụ thể lư do của việc
đ́nh chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc
trường hợp nào quy định tại Điều
192 hoặc các điều luật khác của BLTTDS (ví
dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đă chết mà
quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế quy định tại điểm a khoản
1 Điều 192 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lư
vụ án (ví dụ: số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi
“trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về
việc tranh chấp về mua bán hàng hoá”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, th́
ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi
theo đơn khởi kiện).
(9) Tuỳ vào từng trường hợp
đ́nh chỉ vụ án cụ thể mà ghi hậu quả
của việc đ́nh chỉ giải quyết vụ án quy
định tại Điều 193 của BLTTDS (kể
cả về tiền tạm ứng án phí).
MẪU SỐ 12
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...... (1) Số: ....../
....../QĐST-….. (2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ......, ngày...... tháng...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ………………
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân
sự sơ thẩm thụ lư số…/…/TLST-..…(3)ngày… tháng…năm ……;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
về việc:(4) ………………………………………………
Nguyên
đơn(5) ……………………………………………………………………………………
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………….…………..
Bị đơn(6) ………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….…………
Người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan
(nếu có)(7)……..………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….…………
Người khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án (nếu có):(8) ….……………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………….
Thời gian mở phiên toà:……giờ…phút, ngày……tháng……năm. ………….………………..
Địa
điểm mở phiên toà:…………………………………………………………………………
Vụ án
được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2. Những người tiến hành tố
tụng:(9)
Thẩm phán
- Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)..……………………………………………….…..….
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm
gồm có 5 người): Ông (Bà)………………….
Thẩm
phán dự khuyết (nếu có): Ông
(Bà)…….…………………………………………………
Các
Hội thẩm nhân dân: Ông
(Bà)…………..……………………………………………..……
Hội
thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có): Ông (Bà)..………………………………………….….
Thư kư
Toà án: Ông (Bà)(10)….………………………………………...………………………
Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân:(11) ……………………………………………………
tham gia phiên toà:Ông (Bà)….……………………….…………………………………..…
3. Những người tham gia tố
tụng khác:(12) ……………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận: - Các đương sự; - VKS cùng cấp; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... Thẩm phán |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 12:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện, th́ cần ghi huyện ǵ thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H).
Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: Số: 110/2006/QĐST -DS).
(3) Ghi số kư
hiệu và ngày, tháng, năm thụ lư vụ án (ví
dụ: số 15/2006/TLST-LĐ).
(4) Ghi đúng việc ghi trích yếu vụ
án được hướng dẫn tại Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(5) Nếu
nguyên đơn là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa
chỉ của các nhân đó; nếu là cơ quan, tổ
chức, th́ ghi tên và địa chỉ trụ sở
của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn
khởi kiện).
(6) (7), và (8) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (5).
(9) Nếu Hội đồng xét xử
gồm ba người, th́ chỉ ghi họ tên của
Thẩm phán chủ toạ phiên ṭa, bỏ ḍng “Thẩm
phán…”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi
họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội
đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm
người, th́ ghi họ tên của Thẩm phán, họ tên
của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ư là không
ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu có
Hội thẩm nhân dân dự khuyết, th́ ghi họ tên
của Hội thẩm nhân dân dự khuyết.
(10) Ghi họ tên của Thư kư Toà án.
(11) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, th́ ghi như hướng dẫn tại
điểm (1) song đổi các chữ “ Toà án nhân dân” thành
“Viện kiểm sát nhân dân”.
(12) Ghi họ tên, địa chỉ của
những người tham gia tố tụng khác (nếu có).
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.......(1) |
Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
BIÊN BẢN
PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Vào
hồi... giờ...phút, ngày... tháng...năm...…………………………………….
Tại:(2).............................................................................................................. ..
Toà án nhân
dân.............................................................................………….........
Mở
phiên toà để xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự thụ lư số…/.../TLST-…. ngày…..tháng…..năm…..về
việc(3)………………………….…………….….….
vụ án
được xét xử(4)………………………….……………………………………
I.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG:
1. Nguyên
đơn:(5)
..
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:(6)
.....................................................................................…………………...
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn:(7)
……………..……………………………………………………………………..2.Bị đơn:(8)
……………………......................................................................................
Người đại diện hợp pháp của
bị đơn:(9)
………………….........................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn:(10)
………………….........................................................................................
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(11)
…………………………………………………….....…………………………………….Người đại
diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(12)
……………………….…………………………………………………………………
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(13)
………………….........................................................................................
4. Người làm chứng:(14)
………………….........................................................................................
5. Người phiên dịch:(15)
………………….........................................................................................
6.Người giám định:(16)
………………….........................................................................................
II. NHỮNG
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG:
Thẩm phán - Chủ
toạ phiên toà: Ông (Bà)…………………………………………..
Thẩm
phán (nếu có): Ông (Bà) ……………..……………………………………….
Các Hội thẩm nhân dân :(17)
1. Ông (Bà):………………………………………………………………………..
2. Ông (Bà):……………………………………………………………………….
3. Ông (Bà):……………………………………………………………………….
Thư kư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)…………………………………..
cán bộ
Toà án:(18) …………………………………………………………………….
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân: (19) …………….…tham gia phiên toà (nếu có).
Ông (Bà)……………………………………….………………………Kiểm sát viên.
III.
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ:
- Chủ
toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc
quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Thư kư Toà án báo cáo với Hội đồng xét
xử về sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy
báo của Toà án và lư do vắng mặt.(20)
- Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có
mặt của những người tham gia phiên toà theo
giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm
tra căn cước của đương sự; giải thích quyền, nghĩa vụ
của các đương sự và của những
người tham gia tố tụng khác tại phiên toà; yêu
cầu người phiên dịch, người giám
định phải cam đoan làm tṛn nhiệm vụ và yêu
cầu người làm chứng phải cam đoan không khai
báo gian dối.
- Chủ
toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những
người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
- Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu
cầu thay đổi những người tiến hành
tố tụng xem họ có đề nghị thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát
viên (nếu có), Thư kư Toà án, người giám định,
người phiên dịch hay không.(21)
- Chủ
toạ phiên toà hỏi những người tham gia tố
tụng và Kiểm sát viên (nếu có) xem có ai cung cấp thêm
tài liệu, chứng cứ mới tại phiên toà hay không.
IV.
PHẦN THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:(22)
..
..
..
..
..
..
..
..
V.
PHẦN TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ:(23)
..
..
..
..
..
..
..
..
...............................................................................................………..…..
Hội đồng xét xử vào pḥng
nghị án để nghị án.(24)
Những
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng:(25)
..
..
..
..
..
Phiên toà
kết thúc vào hồi.......
giờ....... phút, ngày....... tháng....... năm
Thư kư Toà án ghi biên bản phiên toà
(Chữ
kư) Họ
và tên |
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Chữ
kư) Họ
và tên |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 13:
Mẫu biên bản phiên toà
dân sự sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn
này được soạn thảo theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005. Mẫu này được sử
dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự. Sau đây là những hướng dẫn
cụ thể về việc sử dụng mẫu biên
bản phiên toà dân sự sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh, th́ ghi Toà án nhân dân
quận (huyện, thị xă, thành phố) ǵ thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện M,
tỉnh T); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, th́ ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố H).
(2) Ghi địa
điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại
trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc: Tại
Hội trường Uỷ ban nhân dân huyện S, thành
phố H).
(3) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án
tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao (ví dụ: “Về tranh chấp về xử lư kỷ
luật theo h́nh thức sa thải”).
(4) Ghi vụ án được xét xử
công khai hay xử kín.
(5) Nếu nguyên đơn
là cá nhân, th́ ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân
đó. Nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức,
th́ ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ
quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi
kiện). Nếu có
mặt tại phiên toà, th́ ghi “có mặt” và nếu vắng
mặt tại phiên toà, th́ ghi “vắng mặt”.
(6) Ghi họ tên và địa chỉ
của người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn. Nếu có mặt tại phiên toà, th́ ghi “có
mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà, th́ ghi
“vắng mặt”.
(7) Ghi họ tên và địa chỉ
của người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn; nếu là luật sư,
th́ ghi luật sư của
Văn pḥng luật sư nào và thuộc Đoàn luật
sư nào (ví dụ: Ông Trần B, Luật sư Văn pḥng
luật sư Vạn Xuân thuộc
Đoàn luật sư tỉnh H); nếu không phải là
luật sư th́ ghi nghề nghiệp, nơi công tác
của người đó. Nếu có nhiều nguyên
đơn, th́ ghi cụ thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào. Nếu có mặt
tại phiên toà, th́ ghi “có mặt” và nếu vắng mặt
tại phiên toà, th́ ghi “vắng mặt”.
(8) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (5).
(9) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (6).
(10) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (7).
(11) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (8).
(12) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (9).
(13) Ghi tương tự như
hướng dẫn tại điểm (10).
(14) Ghi họ tên và địa chỉ
của người làm chứng. Nếu có mặt tại
phiên toà, th́ ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại
phiên toà, th́ ghi “vắng mặt”.
(15) Ghi họ tên và địa chỉ
nơi làm việc của người phiên dịch. Nếu
không có nơi làm việc, th́ ghi địa chỉ cư trú.
Nếu có mặt tại phiên toà, th́ ghi “có mặt” và nếu
vắng mặt tại phiên toà, th́ ghi “vắng mặt”.
(16) Ghi họ tên và địa chỉ
nơi làm việc của người giám định.
Nếu không có nơi làm việc, th́ ghi địa chỉ
cư trú. Nếu có mặt tại phiên toà, th́ ghi “có mặt”
và nếu vắng mặt tại phiên toà, th́ ghi “vắng
mặt”.
(17) Ghi lần lượt
họ tên, nơi công tác của các Hội thẩm nhân dân.
(18) Ghi họ tên của Thư kư Toà án ghi biên bản phiên toà và tên của Toà án,
nơi Thư kư Toà án công tác như hướng dẫn
tại điểm (1).
(19) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, th́ ghi như hướng dẫn tại
điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành
“Viện kiểm sát nhân dân” và ghi họ tên của Kiểm
sát viên tham gia phiên toà (nếu có).
(20) Cần ghi rơ trường hợp khi có
người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên toà (mà không thuộc trường hợp phải hoăn
phiên toà), th́ Chủ toạ phiên toà phải hỏi xem có ai
đề nghị hoăn phiên toà hay không; nếu có
người đề nghị, th́ Hội đồng xét
xử xem xét, quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận, nếu không chấp nhận, th́ nêu rơ
lư do và ghi quyết định của Hội đồng
xét xử.
(21) Nếu những người có
quyền yêu cầu thay đổi những người
tiến hành tố tụng có đề nghị hoặc yêu
cầu thay đổi những người tiến hành
tố tụng, th́ ghi đề nghị hoặc yêu cầu
của họ và ghi quyết định của Hội
đồng xét xử.
(22) Bắt đầu của phần này
ghi: “Chủ toạ phiên toà hỏi các đương
sự” sau đó ghi việc hỏi tại phiên toà.
(23) Ghi tóm tắt các ư kiến phát biểu
và đối đáp, ghi ư kiến của Viện kiểm
sát (nếu có).
(24) Nếu sau khi nghị án, Hội
đồng xét xử tuyên án, th́ tiếp đó ghi: “Hội
đồng xét xử tuyên án theo bản án gốc đă
được Hội đồng xét xử thông qua tại
pḥng nghị án” (Không phải ghi phần quyết
định của bản án).
Nếu Hội đồng xét xử có quyết
định khác, th́ ghi quyết định của Hội
đồng xét xử (ví dụ: Quyết định
trở lại việc hỏi và tranh luận) .
(25) Ghi theo hướng dẫn tại
tiểu mục 4.2 mục 4 Phần III của Nghị
quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai
“Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án
cấp sơ thẩm” của BLTTDS.
Cần chú ư: Nếu phiên toà diễn ra
trong nhiều ngày, th́ khi kết thúc mỗi ngày cần ghi: “Hội
đồng xét xử tạm nghỉ” và khi tiếp tục
phiên toà cần ghi: “Ngày... tháng... năm... Hội đồng
xét xử tiếp tục phiên toà”.
MẪU SỐ 14
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..... (1) Sè:...../...../Q§ST-….
(2) |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............., ngày ... tháng
... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
HOĂN PHIÊN TOÀ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............…………..
Với Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)……………………………………..
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5
người): Ông (Bà)……………..…..
Các
Hội thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà).....................................................................…….
2.Ông
(Bà).....................................................................…….
3.Ông
(Bà)......................................................................…….
Thư
kư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)(3).....….....................
là cán bộ Toà án nhân
dân...................…………………………………
Đại
diện Viện Kiểm sát nhân dân(4)............................tham gia
phiên toà: Ông (Bà) ...........................………..….....Kiểm sát viên
(nếu có)
Đă tiến hành mở phiên
toà sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lư
số:.../.../TLST-......., ngày ... tháng... năm.....(5)
về việc(6)…...……………….…………………………...
Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số:.../....../QĐST…..
ngày...tháng... năm......(7)…………………………………………………………………….……..
Xét thấy: (8)....................….................................................…………
Căn cứ vào các
điều(9) …..…......... và 208 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoăn phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự thụ lư số…/.../TLST-…. ngày….tháng…..năm…..
2.Thời gian, địa điểm mở lại phiên
toà xét xử vụ án được ấn định
như sau(10)
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Nơi nhận: (Ghi theo quy định tại khoản 3 |
TM. Hội đồng xét xử Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 14:
(1) Ghi tên Toà án
nhân dân ra quyết định hoăn phiên toà; nếu là Toà án
nhân dân cấp huyện, th́ cần ghi rơ Toà án nhân dân
huyện ǵ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X,
tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà
án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoăn
phiên toà (ví dụ: Số: 89/2006/QĐST-KDTM).
(3) Ghi họ tên của Thư kư Toà án và tên
Toà án nơi thư kư Toà án công tác như hướng dẫn
tại điểm (1).
(4) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, th́ ghi như hướng dẫn tại
điểm (1) song đổi các chữ “ Toà án nhân dân” thành
“Viện kiểm sát nhân dân”.
(5) Ghi số, ngày, tháng, năm thụ lư
vụ án (ví dụ: số 30/2006/TLST-LĐ).
(6) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án tại Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao.
(7) Ghi số, ngày, tháng,
năm của Quyết định đưa vụ án ra xét
xử (ví dụ: số 02/2006/QĐST-LĐ).
(8) Ghi rơ lư do của việc hoăn phiên toà dân sự sơ thẩm thuộc
trường hợp cụ thể nào quy định
tại điều luật tương ứng của BLTTDS
được nêu tại khoản 1 Điều 208 của
BLTTDS (ví dụ: Xét thấy nguyên đơn đă
được Toà án triệu tập hợp lệ mà
vắng mặt tại phiên toà lần thứ nhất v́ lư
do tai nạn lao động).
(9) Tuỳ từng trường hợp
cụ thể mà ghi điều luật tương ứng
của BLTTDS (ví dụ: nguyên đơn vắng mặt
lần thứ nhất có lư do chính đáng (bị tai nạn
lao động phải đi cấp cứu tại bệnh
viện) quy định tại
khoản 1 Điều 199 của BLTTDS, th́ ghi: “Căn cứ
vào khoản 1 Điều 199 và Điều 208 của
BLTTDS”).
(10) Ghi rơ thời gian, địa
điểm mở lại phiên toà dân sự sơ thẩm
(ví dụ: Phiên toà dân sự sơ thẩm sẽ
được mở lại vào hồi 08.00 giờ ngày 18
tháng 2 năm 2006 tại trụ sở Toà án nhân dân quận 1, thành phố H), địa
chỉ số….phố…phường….quận 1, thành phố
H. Trong trường hợp chưa ấn định
được th́ ghi “Thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà xét xử vụ án sẽ
được Toà án thông báo sau”.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..... (1) -------------------- Sè:..../TB-TA |
CỘNG
HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ----------------------------- ........, ngày.... tháng.... năm..... |
THÔNG BÁO SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN
ÁN
Căn cứ vào Điều 240 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy bản án sơ thẩm
số…./…/…(2) ,ngày…..tháng….năm…..về…………….
của Toà án nhân dân(3)……………………………………..….
có những sai sót, nhầm lẫn cần được
sửa chữa, bổ sung như sau:
1. Về nội dung tại ḍng (các ḍng)
từ trên xuống (hoặc từ dưới lên)
trang…của bản án sơ thẩm nêu trên đă ghi:(4)
“………………………..……………………..
…………………………………………………………………………………...”
Nay được sửa chữa, bổ
sung như sau:(5)“……………………………….…..……..
……………………………………………………………………………...……”
2. ……………………………………………………………………………...…
……………………………………………………………………………...……
Nơi gửi: (Ghi theo quy định tại khoản 1
Điều 240 của BLTTDS). |
Thẩm phán chủ toạ phiên toà (hoặc Chánh án, nếu Thẩm phán
chủ toạ phiên toà không c̣n đảm nhiệm chức
vụ Thẩm phán).(6) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu
số 15:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân đă xét xử sơ
thẩm và ra bản án; nếu là Toà án nhân dân cấp
huyện, th́ ghi rơ Toà án nhân dân huyện ǵ thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A, tỉnh H),
nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, th́ ghi rơ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi kư hiệu bản án
theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao (ví dụ: Số:15/2006/DS-KDTM ngày 20.4.2006).
(3) Ghi tên Toà án nhân dân đă
ra bản án đó theo cách ghi hướng dẫn tại
điểm (1).
(4) Trích lại nguyên văn
phần nội dung bản án phát hiện có sai sót, nhầm
lẫn cần sửa chữa, bổ sung.
(5) Ghi đầy đủ
nội dung cần sửa chữa, bổ sung để
khắc phục sai sót.
(6) Nếu Thẩm phán
chủ toạ phiên toà thực hiện việc sửa
chữa, bổ sung bản án, th́ ghi họ tên của
Thẩm phán; nếu Chánh án Toà án thực hiện việc
sửa chữa, bổ sung bản án, th́ ghi họ, tên
của Chánh án Toà án.