BỘ
CÔNG AN Số: 06/2007/TT-BCA-C11 |
CỘNG
HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2007 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2007 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Thực hiện Luật
Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Nghị định
số l07/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Cư trú (sau đây viết
gọn là Nghị định số l07/2007/NĐ-CP), Bộ
Công an hướng dẫn như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
về nơi cư trú của công dân; đăng kư
thường trú; đăng kư tạm trú; thông báo lưu trú;
khai báo tạm vắng; sử dụng sổ sách, biểu
mẫu và trách nhiệm quản lư cư trú.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đ́nh, công dân Việt Nam;
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vẫn c̣n quốc tịch Việt Nam trở về
Việt Nam sinh sống.
3. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sỹ
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công chức quốc pḥng, công nhân quốc pḥng; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân
dân ở ngoài doanh trại của Quan đội nhân dân, Công
an nhân dân th́ thực hiện đăng kư cư trú theo
Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp,
công chức quốc pḥng, công nhân quốc pḥng; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân
dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự,
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân ở
trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
th́ quản lư cư trú theo quy định riêng của Bộ
Quốc pḥng, Bộ Công an.
4. Hạn chế quyền tự do cư trú
a) Người dưới đây trong thời gian
bị hạn chế quyền tự do cư trú th́ tạm
thời chưa được giải quyết thủ
tục thay đổi nơi cư trú (trừ trường
hợp có sự đồng ư cho thay đổi nơi cư
trú bằng văn bản của cơ quan đă áp dụng
biện pháp đó):
- Người đang bị cơ quan tiến hành
tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú;
- Người bị kết án phạt tù nhưng
chưa có quyết định thi hành án, được
hưởng án treo hoặc đang được hoăn,
tạm đ́nh chỉ thi hành án phạt tù; người
đang bị quản chế;
- Người bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, nhưng đang
được hoăn chấp hành hoặc tạm đ́nh
chỉ thi hành.
b) Người đang bị áp dụng h́nh phạt
cấm cư trú th́ không giải quyết các thủ tục
về đăng kư thường trú, tạm trú tại
những địa phương mà Ṭa án cấm
người đó cư trú.
5. Tiếp
nhận thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đ́nh,
cơ quan, tổ chức về cư trú
a) Cơ quan đăng kư, quản lư cư trú có trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh của công dân,
hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức về cư trú
nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật
hành chính trong giải quyết công việc của công dân,
cơ quan, tổ chức, đẩy mạnh cải cách
hành chính và nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác đăng kư, quản lư cư trú.
b) Việc tiếp nhận thông tin thông qua các h́nh
thức dưới đây:
- Điện thoại;
- Ḥm thư góp ư;
- Thông tin điện tử;
- Các h́nh thức khác.
c) Các thông tin phản ánh của công dân, hộ gia
đ́nh, cơ quan. tổ chức về cư trú phải
được cán bộ đăng kư, quản lư cư trú
ghi lại, trong đó thể hiện rơ xảy ra thời
gian, địa điểm, liên quan đến tổ
chức, cá nhân nào. Khi công dân, cơ quan, tổ chức
đến phản ánh thông tin th́ cần đề nghị
họ cho biết họ tên, địa chỉ liên hệ
để cơ quan đăng kư, quản lư cư trú có
văn bản trả lời khi cần thiết.
II. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ
1. Hồ sơ đăng kư thường trú
a) Hồ sơ đăng kư thường trú bao
gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
- Bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu (đối với
các trường hợp phải cấp giấy chuyển
hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều
28 Luật Cư trú);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ
ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5
Nghị định số l07/2007/NĐ-CP (trừ
trường hợp được người có sổ
hộ khẩu đồng ư cho nhập vào sổ hộ
khẩu của ḿnh).
Đối với trường hợp chỗ ở
hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ
của của cá nhân hoặc được người có
sổ hộ khẩu đồng ư cho nhập vào sổ
hộ khẩu của ḿnh th́ người cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở của ḿnh hoặc
người có sổ hộ khẩu phải ghi rơ ư kiến
đồng ư cho đăng kư thường trú vào phiếu
báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, kư, ghi rơ
họ, tên và ngày, tháng, năm.
Đối với trường hợp có quan hệ
gia đ́nh là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh,
chị, em ruột, cháu ruột quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Luật Cư trú chuyển
đến ở với nhau th́ không phải xuất tŕnh
giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở
hợp pháp, nhưng phải xuất tŕnh giấy tờ
chứng minh mối quan hệ nêu trên để làm căn
cứ ghi vào sổ hộ khẩu.
b) Hồ sơ đăng kư thường trú
đối với một số trường hợp
cụ thể
Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ
đăng kư thường trú hướng dẫn tại
điểm a nêu trên, các trường hợp dưới
đây phải có thêm giấy tờ sau:
- Người chưa thành niên nếu không đăng
kư thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ mà
đăng kư thường trú cùng với người khác
th́ phải có sự đồng ư bằng văn bản
của cha, mẹ; cha hoặc mẹ.
- Người sống độc thân được
cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc
tập trung khi đăng kư thường trú th́ cơ quan,
tổ chức đó có văn bản đề nghị.
Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi
dưỡng tập trung th́ cá nhân đó có văn bản
đề nghị có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xă. Văn bản đề nghị cần nêu rơ các
thông tin cơ bản của từng người như sau:
họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân
tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi
thường trú trước khi chuyển đến,
địa chỉ chỗ ở hiện nay.
- Trẻ em khi đăng kư thường trú phải
có giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao có công
chứng hoặc chứng thực).
- Người sống tại cơ sở tôn giáo khi
đăng kư thường trú phải có giấy tờ
chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc
người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo.
- Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vẫn c̣n quốc tịch Việt Nam
trở về nước sinh sống có một trong các
giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ
thay hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu kiểm
chứng nhập cảnh của lực lượng
kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu;
+ Giấy tờ chứng minh c̣n quốc tịch
Việt Nam do cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài cấp, kèm theo giấy tờ chứng minh
được về Việt Nam thường trú của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, kèm theo giấy tờ chứng minh
được về nước thường trú của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Nơi nộp hồ sơ đăng kư
thường trú:
- Đối với thành phố trực thuộc trung
ương th́ nộp hồ sơ tại Công an huyện,
quận, thị xă;
- Đối với tỉnh th́ nộp hồ sơ
tại Công an xă, thị trấn thuộc huyện, Công an
thị xă, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giấy
tờ chứng minh thuộc một trong các điều
kiện đăng kư thường trú tại thành phố trực
thuộc trung ương
Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng
kư thường trú hướng dẫn tại khoản 1
mục II Thông tư này, các trường hợp chuyển
đến đăng kư thường trú tại thành
phố trực thuộc trung ương phải có thêm
một trong các giấy tờ sau:
a) Đối với trường hợp thuộc
khoản 1 Điều 20 của Luật Cư trú th́
phải có thêm giấy tờ quy định tại
Điều 7 Nghị định số l07/2007/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp thuộc
khoản 2 Điều 20 của luật Cư trú
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp quy định tạị điểm a khoản 2
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Giấy tờ để chứng minh quan hệ
vợ, chồng: giấy đăng kư kết hôn, sổ
hộ khẩu hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xă nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con: giấy khai sinh; quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc
nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi cư trú.
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Giấy tờ để chứng minh mối quan
hệ anh, chị, em ruột: sổ hộ khẩu,
giấy khai sinh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xă nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh người
hết tuổi lao động: giấy khai sinh, sổ
hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi cư trú về
ngày, tháng, năm sinh.
+ Giấy tờ để chứng minh người
nghỉ hưu: sổ hưu; xác nhận của cơ quan
bảo hiểm xă hội; xác nhận của cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc
trước khi nghỉ hưu hoặc Uỷ ban nhân dân
cấp xă nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh về
việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc:
quyết định hoặc xác nhận của cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc
trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc
hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi
cư trú.
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi
cư trú đối với người tàn tật;
+ Chứng nhận của cơ sở y tế từ
cấp huyện trở lên đối với người
mất khả năng lao động, người bị
bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi;
+ Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi cư trú
để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô,
d́, chú, bác, cậu ruột;
+ Văn bản về việc cử người giám
hộ của Uỷ ban nhân dân xă, phường, thị
trấn nơi cư trú (trừ các trường hợp
người giám hộ đương nhiên của
người chưa thành niên, của người mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của
Bộ luật dân sự).
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp quy định tại điểm d khoản 2
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Giấy tờ để xác định là người
chưa thành niên: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,
chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh
do Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi cư trú cấp.
+ Giấy tờ chứng minh không c̣n cha mẹ:
giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết
định của Toà án tuyên bố cha, mẹ mất tích,
chết hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xă nơi cư trú về việc cha, mẹ đă chết.
+ Giấy tờ chứng minh về việc cha,
mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xă.
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Giấy tờ chứng minh là người
độc thân: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xă nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh mối quan
hệ ông, bà nội, ngoại: sổ hộ khẩu
hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xă nơi
cư trú.
c) Đối với trường hợp thuộc
khoản 3 Điều 20 của Luật Cư trú
- Giấy tờ chứng minh là người làm
việc tại cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một
trong các loại sau:
+ Giấy giới thiệu công tác (kư tên, đóng
dấu, ghi rơ họ tên) của Thủ trưởng
đơn vị quản lư trực tiếp (kể cả
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các
giấy tờ sau:
Quyết định điều động,
tuyển dụng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công
chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân;
Quyết định về nâng lương cán bộ,
công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc
hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
+ Xác nhận (kư tên, đóng dấu) của Thủ
trưởng đơn vị quản lư trực tiếp
(kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về
việc đang làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Giấy tờ chứng minh là người đang
làm việc theo chế độ hợp đồng không xác
định thời hạn tại các cơ quan, tổ
chức bao gồm một trong các loại sau:
+ Giấy giới thiệu công tác (kư tên, đóng
dấu, ghi rơ họ tên) của Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp (kể cả Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các
giấy tờ sau:
Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng
cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ
chức thuộc các thành phần kinh tế có sử
dụng lao động);
Hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công
chức;
+ Xác nhận (kư tên, đóng dấu) của Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức quản lư trực
tiếp (kể cả đơn vị Quân đội nhân
dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động
không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi
cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao
động) hoặc theo chế độ hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn.
Thủ trưởng đơn vị quản lư
trực tiếp là thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị lực lượng vũ trang
được sử dụng con dấu riêng.
d) Giấy tờ chứng minh thuộc khoản 4
Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm một
trong các loại sau:
Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác
nhận của Công an quận, huyện, thị xă nơi
công dân trước đây đă đăng kư thường
trú về việc công dân đă đăng kư thường
trú ở thành phố trực thuộc trung ương
đó.
3. Giấy chuyển hộ khẩu
a) Các trường hợp chuyển nơi
thường trú sau đây được cấp giấy
chuyển hộ khẩu:
- Chuyển đi ngoài phạm vi xă, thị trấn
của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp
này, Trưởng Công an xă, thị trấn có thẩm
quyền kư giấy chuyển hộ khẩu cho cả các
trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xă, thị
trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi
tỉnh.
- Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận,
thị xă của thành phố trực thuộc trung
ương; thị xă, thành phố thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chuyển hộ khẩu bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu.
- Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu
gia đ́nh, giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể đă được cấp trước đây).
c) Khi nhận hồ sơ của công dân, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu
thực hiện như sau:
Cán bộ tiếp dân phải kiểm tra kỹ hồ
sơ, nếu đủ thủ tục th́ tiếp nhận,
ghi vào sổ theo dơi giải quyết hộ khẩu,
viết phiếu biên nhận, nếu thiếu thủ
tục hoặc kê khai không đúng th́ hướng dẫn
ngay để công dân bổ sung.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải
cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trường hợp chuyển cả hộ th́ ghi rơ vào
giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là
chuyển đi cả hộ để nơi đến
thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ
khẩu mới. Trường hợp chuyển một
người hoặc một số người trong hộ
th́ ghi rơ trong sổ hộ khẩu những nhân khẩu
đă cấp giấy chuyển hộ khẩu.
d) Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có
giấy đồng ư cho đăng kư thường trú
của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới
cấp giấy chuyển hộ khẩu.
đ) Các trường hợp không cấp giấy
chuyển hộ khẩu:
- Các trường hợp thuộc khoản 6
Điều 28 của Luật Cư trú;
- Các trường hợp bị hạn chế
quyền tự do cư trú (trừ trường hợp
đă được cơ quan áp dụng các biện pháp
hạn chế quyền tự do cư trú đồng ư cho
thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).
4. Thẩm quyền đăng kư thường trú
a) Công an quận, huyện, thị xă thuộc thành phố
trực thuộc trung ương; Công an thị xă, thành
phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng kư
thường trú tại thành phố trực thuộc trung
ương và thị xă, thành phố thuộc tỉnh.
b) Công an xă, thị trấn có thẩm quyền
đăng kư thường trú tại các xă, thị trấn
của huyện thuộc tỉnh.
5. Cấp sổ hộ khẩu
a) Sổ hộ khẩu được cấp cho cá
nhân hoặc hộ gia đ́nh đă đăng kư
thường trú theo quy định tại Điều 24,
Điều 25 và Điều 26 của Luật Cư trú.
Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi
thường trú của công dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài
phạm vi xă, thị trấn của huyện thuộc
tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quân, thị xă của thành
phố trực thuộc trung ương, ngoài phạm vi
thị xă, thành phố thuộc tỉnh th́ được
cấp sổ hộ khẩu mới; các trường
hợp đă cấp sổ hộ khẩu gia đ́nh,
giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể theo quy
định trước đây vẫn tiếp tục có giá
trị sử dụng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 nếu
có nhu cầu đổi sang sổ hộ khẩu theo
mẫu mới th́ được đổi lại.
b) Trường hợp sổ hộ khẩu bị
hư hỏng th́ được đổi, bị mất
th́ được cấp lại. Sổ hộ khẩu
được đổi, cấp lại có số, nội
dung như sổ hộ khẩu đă cấp.
Thủ tục đổi, cấp lại sổ
hộ khẩu bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
- Sổ hộ khẩu (đối với
trường hợp đổi sổ hộ khẩu do
bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia
đ́nh, giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể (đối với trường hợp đổi
từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ
mới).
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
có thẩm quyền đăng kư thường trú phải
đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
d) Trong quá tŕnh đăng kư thường trú, nếu
có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ
quan đăng kư th́ trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của
công dân, cơ quan đăng kư thường trú phải có
trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho
phù hợp với hồ sơ gốc.
đ) Người có nhu cầu tách sổ hộ
khẩu quy định tại điểm b khoản 1
Điều 27 của Luật Cư trú th́ chủ hộ
phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu đồng ư cho tách sổ hộ khẩu, kư,
ghi rơ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ
khẩu không cần xuất tŕnh giấy tờ về
chỗ ở hợp pháp.
e) Trưởng Công an huyện, quận, thị xă
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công
an thị xă, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng
công an xă, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
là người có thẩm quyền kư sổ hộ khẩu.
g) Người trong hộ gia đ́nh có trách nhiệm
bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo
đúng quy định. Phải xuất tŕnh sổ hộ
khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra.
Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xoá, thế chấp, cho
mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ
khẩu trái pháp luật.
6. Xoá đăng kư thường trú
a) Xoá đăng kư thường trú là việc cơ
quan có thẩm quyền đăng kư thường trú xoá tên
công dân trong sổ hộ khẩu và sổ đăng kư
thường trú.
b) Thủ tục xoá đăng kư thường trú
đối với các trường hợp thuộc các
điểm a, điểm b, điểm c và điểm d
khoản 1 Điều 22 của Luật Cư trú
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có
người thuộc diện xoá đăng kư thường
trú th́ đại diện hộ gia đ́nh có trách nhiệm
đến làm thủ tục xoá đăng kư thường
trú; hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
+ Sổ hộ khẩu.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ th́
cơ quan đăng kư thường trú phải xóa tên công
dân trong sổ đăng kư thường trú và trong sổ
hộ khẩu.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày xoá đăng kư thường trú, Công an huyện,
quận, thị xă của thành phố trực thuộc trung
ương; thị xă, thành phố thuộc tỉnh
điều chỉnh hồ sơ đăng kư
thường trú, thông báo cho tàng thư căn cước
công dân và Công an phường, xă, thị trấn nơi có
người bị xóa đăng kư thường trú.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày xoá đăng kư thường trú, Công an xă, thị
trấn của huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm
thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh tàng
thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách
nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
c) Thủ tục xóa tên đối với các
trường hợp thuộc điểm đ khoán 1
Điều 22 của Luật Cư trú
- Đối với các xă, thị trấn của
huyện thuộc tỉnh
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo đă đăng kư
thường trú của cơ quan đăng kư cư trú
nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho
người bị xoá đăng kư thường trú hoặc
đại diện hộ gia đ́nh mang sổ hộ
khẩu đến làm thủ tục xoá tên trong sổ
đăng kư thường trú, xoá tên trong sổ hộ
khẩu (đối với trường hợp không
chuyển cả hộ), thông báo việc đă xoá
đăng kư thường trú cho Công an huyện.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo việc xoá đăng kư
thường trú của Công an xă, thị trấn; Công an
huyện phải chuyển hồ sơ đăng kư
thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển
đến và thông báo cho tàng thư căn cước công
dân.
- Đối với các huyện, quận, thị xă của
thành phố trực thuộc trung ương; thị xă,
thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo đă đăng kư
thường trú của cơ quan đăng kư cư trú
nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho
người bị xoá đăng kư thường trú
hoặc đại diện hộ gia đ́nh mang sổ
hộ khẩu đến làm thủ tục xoá tên trong
sổ đăng kư thường trú, xoá tên trong sổ
hộ khẩu (đối với trường hợp không
chuyển cả hộ), thông báo việc đă xóa đăng kư
thường trú cho tàng thư căn cước công dân và
Công an xă, phường, thị trấn; đồng thời
phải chuyển hồ sơ đăng kư thường
trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
d) Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có
người thuộc diện xoá đăng kư thường
trú mà đại diện hộ gia đ́nh không làm thủ
tục xoá đăng kư thường trú theo quy định
th́ Công an xă, phường, thị trấn nơi có
người thuộc điện xoá đăng kư
thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia
đ́nh làm thủ tục xoá đăng kư thường trú.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản, nếu đại diện hộ gia đ́nh không làm
thủ tục xoá đăng kư thường trú th́ Công an xă,
thị trấn của huyện thuộc tỉnh, Công an
thị xă, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận,
huyện, thị xă của thành phố trực thuộc
trung ương tiến hành xoá đăng kư thường
trú.
7. Điều chỉnh những thay đổi trong
sổ hộ khẩu
a) Thủ tục điều chỉnh những thay
đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện theo
Điều 29 của Luật Cư trú.
b) Thời hạn điều chỉnh những thay
đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện
như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định thay đổi về họ, tên,
chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay
đổi khác về hộ tịch của cơ quan có
thẩm quyền th́ chủ hộ hoặc người có
thay đổi hoặc người được uỷ
quyền phải làm thủ tục điều chỉnh
trong sổ hộ khẩu.
- Trong thời hạn 3 tháng, kể từ khi có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về thay đổi địa giới hành chính,
đơn vị hành chính, đường phố, số
nhà th́ cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thông
báo để công dân đến làm thủ tục
điều chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của
cơ quan đăng kư cư trú, công dân có trách nhiệm
đến để làm thủ tục điều
chỉnh.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ
hộ khẩu, Công an huyện, quận, thị xă của
thành phố trực thuộc trung ương; thị xă,
thành phố thuộc tỉnh phải thông báo cho tàng thư
căn cước công dân và Công an phường, xă, thị
trấn nơi thường trú của người có thay
đổi.
d) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ
hộ khẩu, Công an xă, thị trấn của huyện
thuộc tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ
điều chỉnh, bổ sung cho Công an huyện lưu
tàng thư. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Công an
huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước
công dân.
8. Xác nhận việc công dân trước đây đă
đăng kư thường trú
a) Thẩm quyền xác nhận: cơ quan có thẩm
quyền đă đăng kư thường trú th́ có thẩm
quyền xác nhận việc công dân trước đây
đă có hộ khẩu thường trú.
b) Thủ tục đề nghị xác nhận bao
gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
- Giấy tờ tài liệu chứng minh công dân
trước đây có hộ khẩu thường trú
(nếu có).
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền đă đăng kư thường trú trước
đây phải xác nhận và trả kết quả cho công
dn; trường hợp không xác nhận phải trả
lời bàng văn bản và nêu rơ lư do. Nội dung xác
nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng
cá nhân: họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số
chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng,
năm đăng kư, ngày, tháng, năm xoá đăng kư
thường trú.
9. Huỷ bỏ kết quả đăng kư
thường trú trái pháp luật
a) Trường hợp đăng kư thường trú
không đúng thẩm quyền, không đúng điều
kiện và đối tượng quy định tại
Điều 19 và Điều 20 Luật Cư trú và
hướng dẫn tại Thông tư này th́ Giám đốc
Công an cấp tỉnh huỷ bỏ việc đăng kư
thường trú trái pháp luật của Công an huyện,
quận, thị xă của thành phố trực thuộc trung
ương, Công an thị xă, thành phố thuộc tỉnh;
Trưởng Công an huyện của tỉnh huỷ bỏ
việc đăng kư thường trú trái pháp luật
của Công an xă, thị trấn của huyện thuộc
tỉnh.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ
bỏ việc đăng kư thường trú trái pháp
luật, cơ quan đă đăng kư thường trú
phải có trách nhiệm xoá tên trong sổ hộ khẩu và
sổ đăng kư thường trú, thu hồi sổ
hộ khẩu (nếu huỷ bỏ kết quả
đăng kư của tất cả những người có
tên trong sổ hộ khẩu).
c) Trong thời han 3 ngày làm việc, kể từ ngày
xoá đăng kư thường trú th́ Công an quận,
huyện, thị xă thuộc thành phố trực thuộc
trung ương; Công an thị xă, thành phố thuộc
tỉnh phải thông báo cho tàng thư căn cước công
dân và Công an xă, phường, thị trấn; Công an xă,
thị trấn của huyện thuộc tỉnh phải
thông báo cho Công an huyện và Công an huyện phải thông báo
cho tàng thư căn cước công dân trong thời hạn
3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
của Công an xă, thị trấn.
III. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ
1. Thủ tục đăng kư tạm trú
a) Hồ sơ đăng kư tạm trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu; bản khai nhân khẩu.
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số l07/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp
được chủ hộ có sổ hộ khẩu
hoặc sổ tạm trú đồng ư cho đăng kư
tạm trú th́ không cần xuất tŕnh giấy tờ về
chỗ ở). Đối với trường hợp thuê,
mượn. ở nhờ chỗ ở hợp pháp th́ khi
đăng kư tạm trú phải có ư kiến đồng ư
cho đăng kư tạm trú của người cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi
hộ khẩu, nhân khẩu, kư, ghi rơ họ, tên và ngày, tháng,
năm.
Xuất tŕnh chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ có xác nhận của công an xă, phường, thị
trấn nơi người đó đăng kư
thường trú.
b) Người tạm trú được chủ
hộ đồng ư cho nhập vào sổ tạm trú hoặc
chủ hộ đồng ư cho đăng kư tạm trú
tại nơi thường trú của chủ hộ th́
việc đồng ư phải được ghi vào
phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, kư,
ghi rơ họ, tên và ngày, tháng, năm.
c) Người đăng kư tạm trú nộp hồ
sơ đăng kư tạm trú tại Công an xă,
phường, thị trấn.
d) Khi cấp sổ tạm trú cho công dân, cán bộ
trả kết quả có trách nhiệm thu lệ phí
đăng kư cư trú theo quy định.
2. Cấp sổ tạm trú
a) Sổ tạm trú được cấp cho cá nhân,
hộ gia đ́nh đăng kư tạm trú theo quy định
tại Điều 30 Luật Cư trú và hướng
dẫn lại Thông tư này, có giá trị xác định nơi
tạm trú của công dân và không xác định thời
hạn.
Học sinh, sinh viên, học viên ở trong kư túc xá, khu
nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, nếu
từng người có nhu cầu đăng kư tạm trú và
cấp sổ tạm trú riêng th́ được cấp
riêng; trường hợp không có nhu cầu cấp riêng
sổ tạm trú th́ cơ quan, tổ chức có văn
bản đề nghị đăng kư tạm trú, kèm theo
danh sách và được ghi vào sổ đăng kư tạm
trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản từng cá
nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán,
dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi cư
trú trước khi đến, địa chỉ chỗ
ở hiện nay.
b) Trường hợp sổ tạm trú bị hư
hỏng th́ được đổi, bị mất th́
được cấp lại. Sổ tạm trú
được đổi, cấp lại có số, nội
dung như sổ tạm trú đă được cấp.
Thủ tục đổi, cấp lại sổ
tạm trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
- Sổ tạm trú bị hư hỏng (đối
với trường hợp đổi sổ tạm trú).
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xă,
phường, thị trấn phải đổi, cấp
lại sổ tạm trú cho công dân.
d) Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm
vi xă, phường, thị trấn th́ được
cấp sổ tạm trú mới; các trường hợp
đă cấp giấy tạm trú có thời hạn theo quy
định trước đây vẫn tiếp tục có giá
trị sử dụng nếu c̣n thời hạn.
đ) Quá tŕnh đăng kư tạm trú nếu có sai sót
của cơ quan đăng kư trong khi ghi sổ tạm trú
th́ trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày
công dân đề nghị, cơ quan đăng kư tạm trú
phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ
tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng kư
tạm trú.
e) Người tạm trú có trách nhiệm bảo
quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy
định. Phải xuất tŕnh sổ tạm trú khi cán
bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm
sửa chữa, tẩy xoá, thế chấp, cho mượn,
cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp
luật.
3. Xóa đăng kư tạm trú
a) Người đă đăng kư tạm trú nhưng
chết, mất tích hoặc không cư trú tại xă,
phường, thị trấn nơi đăng kư tạm
trú từ sáu tháng trở lên th́ Công an xă, phường,
thị trấn nơi người đó tạm trú phải
xóa tên của họ trong sổ đăng kư tạm trú.
b) Người đăng kư tạm trú mà
được đăng kư thường trú th́ Công an xă,
phường, thị trấn nơi tạm trú phải xóa
tên người đó trong sổ đăng kư tạm trú.
4. Huỷ bỏ đăng kư tạm trú trái pháp
luật
a) Trường hợp đăng kư tạm trú không
đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng, không đúng điều kiện quy
định tại Điều 30 của Luật Cư trú
và hướng dẫn tại Thông tư này, th́
Trưởng Công an huyện, quận, thị xă, thành
phố thuộc tỉnh huỷ bỏ việc đăng
kư tạm trú trái pháp luật.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ
bỏ việc đăng kư tạm trú trái pháp luật, Công
an xă, phường, thị trấn đă đăng kư
tạm trú phải có trách nhiệm xoá tên người
đăng kư tạm trú trái pháp luật trong sổ tạm
trú, sổ đăng kư tạm trú và thu hồi sổ
tạm trú (nếu huỷ bỏ đăng kư trái pháp
luật tất cả những người có tên trong
sổ tạm trú).
IV. THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM
VẮNG
1. Lưu trú và thông báo lưu trú
a) Lưu trú là việc công dân ở lại trong
một thời gian nhất định tại địa
điểm thuộc xă, phường, thị trấn ngoài
nơi cư trú của ḿnh và không thuộc trường hợp
phải đăng kư tạm trú.
b) Gia đ́nh, nhà ở tập thể, cơ sở
chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác
khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên
đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu
trú với Công an xă, phường, thị trấn.
Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất
tŕnh với người có trách nhiệm thông báo lưu trú
một trong các loại giấy tờ sau: chứng minh nhân
dân; hộ chiếu Việt Nam c̣n giá trị sử dụng;
giấy tờ tuỳ thân có ảnh do cơ quan có thẩm
quyền cấp; giấy tờ do cơ quan cử đi
công tác; xác nhận của Uỷ ban nhân dân xă, phường
thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng
minh cá nhân.
c) Việc thông báo lưu trú được thực
hiện trực tiếp hoặc bằng điện
thoại. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu
của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu
trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không
cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.
d) Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ
sở Công an xă, phường, thị trấn. Căn cứ
vào điều kiện thực tế, các địa
phương quyết định thêm các nơi khác
để tiếp nhận thông báo lưu trú và hàng ngày
phải thông tin báo cáo kịp thời về Công an xă,
phường, thị trấn.
2. Khai báo tạm vắng
a) Đối tượng, thủ tục khai báo
tạm vắng thực hiện theo quy định tại
Điều 32 của Luật Cư trú và hướng
dẫn tại Thông tư này.
b) Người khai báo tạm vắng phải
đến trụ sở Công an xă, phường, thị
trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo
tạm vắng.
c) Người khai báo tạm vắng thuộc
khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú th́ khi khai báo
tạm vắng phải đồng thời báo với
với cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản
lư người đó.
Người khai báo tạm vắng theo khoản 2
Điều 32 Luật Cư trú th́ thời hạn tạm
vắng do người đó tự quyết định.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của công
dân, Công an xă, phường, thị trấn nơi công dân
cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho
công dân (trường hợp đặc biệt th́
được phép kéo dài thời gian giải quyết,
nhưng lối đa không quá 02 ngày làm việc).
V. BẢN KHAI NHÂN KHẨU VÀ SỔ
ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ
1. Bản khai nhân khẩu
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên
thuộc một trong các trường hợp dưới
đây phải kê khai bản khai nhân khẩu:
- Khi làm thủ tục đăng kư thường trú,
đăng kư tạm trú;
- Thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xă, phường,
thị trấn; thay đổi nơi thường trú ngoài
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Đă đăng kư thường trú, đăng kư
tạm trú nhưng chưa khai bản khai nhân khẩu
lần nào.
b) Công dân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực,
đầy đủ theo mẫu và chịu trách nhiệm
về nội dung kê khai;
c) Những người không biết chữ hoặc
không thể tự kê khai được th́ nhờ
người khác kê khai hộ theo lời khai của ḿnh;
người kê khai hộ phải kê khai trung thực, kư, ghi
rơ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai
hộ.
2. Sổ đăng kư thường trú
a) Sổ đăng kư thường trú là tài liệu
gốc, có giá trị pháp lư để làm căn cứ
giải quyết việc đổi, cấp lại,
điều chỉnh sổ hộ khẩu, xác nhận
nơi thường trú, các nội dung khác về
thường trú. Sổ đăng kư thường trú
được lưu trữ và khai thác lâu dài.
b) Sổ đăng kư thường trú
được lập theo thôn, xóm, ấp, bản,
đường phố, tổ dân phố, nhà ở tập
thể. Mỗi trang của sổ chỉ ghi một hộ
gia đ́nh. Khi có những thay đổi thông tin của
từng người trong hộ, cơ quan Công an lập
sổ đăng kư thường trú phải tiến hành
điều chỉnh kịp thời nội dung thay
đổi trong sổ.
VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ
1. Trách nhiệm
của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương về quản lư cư trú
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định về quản lư
cư trú tại địa phương ḿnh.
b) Chủ tŕ phối hợp với các cơ quan thông
tin tuyên truyền và các ban ngành ở địa phương
tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
c) Báo cáo Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh về
t́nh h́nh, biện pháp giải quyết những vấn
đề vướng mắc nẩy sinh trong quá tŕnh
quản lư cư trú tại địa phương.
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về
cư trú.
đ) Tập hợp, báo cáo t́nh h́nh, số liệu
cư trú về Bộ Công an theo quy định.
e) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Công an cấp huyện về đăng kư, quản lư cư
trú.
g) Thực hiện các việc khác về quản lư
cư trú theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an.
2. Trách nhiệm
của Công an quận, huyện, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh về quản lư cư trú.
a) Thực hiện các trách nhiệm được quy
định tại Luật Cư trú.
b) Chịu trách nhiệm trước Công an cấp
tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các quy định về
quản lư cư trú tại địa phương ḿnh.
c) Chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan thông
tin, tuyên truyền và các ban, ngành ở địa
phương tổ chức tuyên truyền pháp luật
về cư trú.
d) Báo cáo Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện về t́nh h́nh biện pháp giải quyết
những vấn đề vướng mắc nẩy sinh
trong quá tŕnh quản lư cư trú tại địa
phương.
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về
cư trú theo thẩm quyền.
e) Tập hợp, báo cáo t́nh h́nh, số liệu cư
trú về Công an cấp tỉnh theo quy định.
g) Quản lư lưu trữ hồ sơ đăng kư
và quản lư thường trú theo quy định của
Bộ Công an.
h) Thực hiện các việc khác về quản lư
cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
3. Trách nhiệm của Công an xă, phường, thị
trấn về quản lư cư trú
a) Thực hiện các trách nhiệm được quy
định tại Luật Cư trú.
b) Thực hiện việc đăng kư, quản lư
cư trú trên địa bàn phụ trách theo quy định
của Luật Cư trú và quy định của Bộ Công
an.
c) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú
theo thẩm quyền.
d) Tập hợp, báo cáo t́nh h́nh, số liệu cư
trú về Công an cấp huyện theo quy định.
đ) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
cư trú.
e) Quản lư, lưu trữ hồ sơ đăng kư
và quản lư tạm trú theo quy định của Bộ Công
an.
g) Thực hiện các việc khác về quản lư
cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
4. Kiểm tra cư trú
a) H́nh thức kiểm tra cư trú được
tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc
do yêu cầu pḥng, chống tội phạm, giữ ǵn an
ninh, trật tự.
b) Đối tượng kiểm tra cư trú là công
dân, hộ gia đ́nh, cơ quan đăng kư, quản lư
cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan
đến quản lư cư trú.
c) Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm
tra việc triển khai và tổ chức thực hiện
các nội dung đăng kư, quản lư cư trú; quyền và
trách nhiệm của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan,
tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật về
cư trú.
d) Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
được giao quản lư cư trú tại địa
bàn có quyền kiểm tra trực tiếp việc chấp
hành pháp luật về cư trú đối với công dân,
hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức thuộc
địa bàn quản lư. Khi kiểm tra được quyền
huy động lực lượng quần chúng làm công tác
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở,
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng
tham gia.
d) Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp
trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ,
chiến sỹ Công an được giao quản lư cư
trú tại địa bàn chứng kiến.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh chỉ
đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của ḿnh chỉ đạo
triển khai thực hiện Thông tư này tại
địa phương; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân
xă, phường, thị trấn công khai việc xác nhận
chỗ ở hợp pháp và có trách nhiệm xác nhận
về chỗ ở hợp pháp theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số l07/2007/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này để tạo
thuận lợi cho công dân đăng kư cư trú.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát có trách nhiệm:
- Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về
đăng kư và quản lư cư trú.
- Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức
triển khai, thực hiện Luật Cư trú, các Nghị
định hướng dẫn thi hành và Thông tư này
tới các cấp Công an.
- Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu,
giấy tờ, sổ sách về đăng kư, quản lư
cư trú theo quy định của Bộ Công an thống
nhất trong cả nước.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm công tác đăng kư, quản lư cư trú trên toàn
quốc; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác
đăng kư, quản lư cư trú và xây dựng cơ sở
dữ liệu về cư trú.
- Báo cáo t́nh h́nh, đề xuất lên Bộ
trưởng Bộ Công an biện pháp giải quyết
những vướng mắc, những vi phạm trong
tổ chức thực hiện và những vấn
đề mới phát sinh trong quá tŕnh thực hiện công
tác đăng kư, quản lư cư trú.
- Tổng hợp số liệu, t́nh h́nh về cư
trú trên toàn quốc.
- Đ́nh chỉ, băi bỏ theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đ́nh
chỉ, băi bỏ những quy định của công an
địa phương, cơ quan, tổ chức, Uỷ
ban nhân dân các cấp trái với Thông tư này.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lư hành
chính về trật tự xă hội có trách nhiệm giúp
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
thực hiện các trách nhiệm đă nêu trên.
4. Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ,
Cục, Viện, đơn vị trực thuộc Bộ
trưởng Bộ Công an trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của ḿnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai và thực hiện Thông tư này.
5. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này; củng cố trụ sở
tiếp dân, công khai hóa các quy định về đăng
kư, quản lư cư trú; rà soát, sắp xếp cán bộ làm
công tác đăng kư, quản lư cư trú; hướng
dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ
và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực
hiện đúng quy định.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 7 năm 2007 và thay thế Thông tư số 11/2005/TT-BCA
ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Bộ Công an. Băi bỏ các
văn bản của Bộ Công an quy định về
đăng kư, quản lư hộ khẩu trái với
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá tŕnh thực hiện Thông tư này, nếu có
vấn đề ǵ phát sinh và khó khăn, vướng
mắc, các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ,
Cục, Viện, đơn vị thuộc Bộ
trưởng và Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp
thời về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát,
Vụ Pháp chế) để xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
(Đă
kư)
Lê Hồng Anh