Nghị quyết 35/2000/QH10 Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân gia đ́nh năm 2000

Ngày 9/6/2000, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 về thi hành Luật hôn nhân và gia đ́nh. Dưới đây là nội dung Nghị quyết.

QUỐC  HỘI NƯỚC CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; 

QUYẾT NGHỊ: 

1. Luật hôn nhân và gia đ́nh của nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 được gọi là Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000.

2. Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, tự ḿnh hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh hiện hành để hủy  bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, đề nghị Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội hủy  bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật này, bảo đảm hiệu lực của Luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.

3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng kư kết hôn th́ được khuyến khích đăng kư kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn th́ được Ṭa án thụ lư giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000;

 b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này th́ có nghĩa vụ đăng kư kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng kư kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng kư kết hôn th́ pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản th́ Ṭa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 để giải quyết.

4. Việc Ṭa án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đ́nh được quy định như sau:

a) Đối với những vụ, việc mà Ṭa án đă thụ lư trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 th́ áp dụng Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 1986 để giải quyết;

b) Đối với những vụ, việc mà Ṭa án thụ lư từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 th́ áp dụng Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 để giải quyết;

c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Ṭa án đă áp dụng Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 1986 để giải quyết.

5. ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh có trách nhiệm phối hợp với ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng răi Luật hôn nhân và gia đ́nh nhằm phát huy tác dụng của Luật hôn nhân và gia đ́nh trong việc xây dựng và củng cố gia đ́nh Việt Nam no ấm, b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. 

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 9 tháng 6 năm 2000. 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

NÔNG ĐỨC MẠNH