Ngày 21/7/2006, Chính phủ ban hành Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài. Dưới đây
là nội dung Nghị định.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Hôn nhân và gia đ́nh ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
ĐIỀU
1
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài như sau:
1. Sửa đổi
Điều 1 như sau:
"Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài, bao gồm
kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài, giữa
người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam với nhau; công nhận việc kết hôn,
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam
với nhau hoặc với người nước ngoài
đă được tiến hành tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài."
2. Người xin nhận
trẻ em Việt
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 13 như sau:
"1. Hồ sơ đăng
kư kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ
sau đây:
a) Tờ khai đăng kư
kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về t́nh trạng
hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền
của nước mà người xin kết hôn là công dân
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ, xác nhận hiện tại đương sự là
người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp
luật của nước mà người xin kết hôn là
công dân không quy định cấp giấy xác nhận về
t́nh trạng hôn nhân th́ có thể thay giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên
thệ của đương sự là hiện tại
họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp
với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của
tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt
d) Bản sao có công chứng
hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân
(đối với công dân Việt
đ) Bản sao có công chứng hoặc
chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc
giấy xác nhận đăng kư tạm trú có thời
hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước),
thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc
giấy xác nhận tạm trú (đối với
người nước ngoài ở Việt Nam).
2. Ngoài các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, đối với công dân
Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng
vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực
tiếp đến bí mật Nhà nước th́ phải
nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lư ngành cấp Trung ương hoặc cấp
tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn
với người nước ngoài không ảnh
hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà
nước hoặc không trái với quy định của
ngành đó."
4. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 16 như sau:
"1. Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn
trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối
với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rơ về
sự tự nguyện kết hôn của họ, về
khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và
mức độ hiểu biết về hoàn cảnh
của nhau.
Việc phỏng vấn phải
được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề xuất
của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng vấn;
b) Niêm yết việc kết hôn
trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư
pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xă, nơi thường trú hoặc tạm
trú có thời hạn của bên đương sự là công
dân Việt
c) Nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ đăng kư kết hôn. Trong trường
hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
đương sự kết hôn thông qua môi giới bất
hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng
việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết
hôn v́ mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy
có vấn đề cần làm rơ về nhân thân của đương
sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng
kư kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rơ;
d) Báo cáo kết quả phỏng
vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ
sơ kết hôn và đề xuất ư kiến giải
quyết việc đăng kư kết hôn, tŕnh Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ
hồ sơ đăng kư kết hôn."
5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 18 như sau:
"2. Việc đăng kư kết hôn
cũng bị từ chối, nếu kết quả
phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc
kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn
giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia
đ́nh no ấm, b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững; kết hôn không phù hợp
với thuần phong mỹ tục của dân tộc;
lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ
nữ, xâm phạm t́nh dục đối với phụ
nữ hoặc v́ mục đích trục lợi khác.”
6. Sửa đổi, bổ sung
Điều 19 như sau:
"Điều 19. Đăng kư kết
hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự Việt
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự Việt
a) Thực hiện phỏng vấn
trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Ngoại
giao, Lănh sự Việt Nam đối với hai bên nam,
nữ để kiểm tra, làm rơ về sự tự
nguyện kết hôn của họ, khả năng giao
tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ
hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.
Việc phỏng vấn phải
được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề xuất
của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng vấn;
b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày
liên tục tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lănh
sự Việt
c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng kư kết hôn. Trong trường hợp nghi
vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
đương sự kết hôn thông qua môi giới bất
hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng
việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết
hôn v́ mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy
có vấn đề cần làm rơ về nhân thân của
đương sự hoặc giấy tờ trong hồ
sơ đăng kư kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lănh
sự tiến hành xác minh làm rơ;
d) Trong trường hợp xét thấy có
vấn đề cần xác minh thuộc chức năng
của cơ quan hữu quan ở trong nước th́ Cơ
quan Ngoại giao, Lănh sự Việt Nam có công văn nêu rơ
vấn đề cần xác minh gửi Bộ Ngoại giao
để phối hợp với các cơ quan hữu quan
xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được công văn của Bộ Ngoại
giao, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành
xác minh vấn đề được yêu cầu và
trả lời bằng văn bản gửi Bộ
Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan Ngoại giao,
Lănh sự Việt Nam;
đ) Nếu xét thấy các bên
đương sự đáp ứng đủ điều
kiện kết hôn, không thuộc một trong các
trường hợp từ chối đăng kư kết hôn
quy định tại Điều 18 Nghị định này
th́ người đứng đầu Cơ quan Ngoại
giao, Lănh sự Việt Nam kư Giấy chứng nhận
kết hôn.
Trong trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự
Việt Nam có văn bản thông báo cho đương
sự, trong đó nêu rơ lư do từ chối.
2. Lễ
đăng kư kết hôn được tổ chức trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người
đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự
Việt Nam kư Giấy chứng nhận kết hôn, trừ
trường hợp có lư do chính đáng mà đương
sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá
90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự
mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng kư
kết hôn th́ phải làm lại thủ tục đăng
kư kết hôn từ đầu.
3. Lễ đăng kư kết
hôn được tổ chức trang trọng tại
trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự Việt
4. Giấy chứng nhận
kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức
Lễ đăng kư kết hôn và ghi vào sổ đăng kư
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lănh sự
Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo
yêu cầu của đương sự.”
7. Sửa đổi
Điều 20 như sau:
"Điều 20. Công nhận
việc kết hôn đă được tiến hành ở
nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với nhau hoặc với người
nước ngoài đă được đăng kư tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù
hợp với pháp luật của nước đó th́
được công nhận tại Việt Nam, nếu vào
thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi
phạm quy định của pháp luật Việt Nam
về điều kiện kết hôn.
Trong trường hợp có
sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu
cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả
của sự vi phạm đó đă được
khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn
đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi
của phụ nữ và trẻ em th́ việc kết hôn
đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Việc công nhận kết hôn quy
định tại khoản 1 Điều này
được ghi chú vào sổ đăng kư theo quy
định của pháp luật về đăng kư hộ
tịch. Trong trường hợp công dân Việt Nam
vắng mặt khi làm thủ tục đăng kư kết
hôn tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài th́ khi có yêu cầu công
nhận việc kết hôn đó tại Việt Nam, Sở
Tư pháp tiến hành phỏng vấn các bên kết hôn
để làm rơ sự tự nguyện kết hôn của
họ."
8. Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
"Điều 35. Nguyên tắc
giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Việc cho, nhận trẻ em
làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh
thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi
ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền
cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi
con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm
phạm t́nh dục, mua bán trẻ em hoặc v́ các mục
đích khác không phải mục đích nuôi con nuôi; nghiêm
cấm lợi dụng việc giới thiệu, giải
quyết, đăng kư cho trẻ em làm con nuôi nhằm
mục đích trục lợi, thu lợi vật chất
bất hợp pháp.
2. Người nước ngoài
thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi được xem xét giải quyết,
nếu Việt Nam và nước nơi người xin
nhận con nuôi thường trú cùng là thành viên của
điều ước quốc tế hai bên hoặc
điều ước quốc tế nhiều bên về
hợp tác nuôi con nuôi.
3. Người nước ngoài
thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi, mà nước nơi người xin nhận
con nuôi thường trú và Việt Nam chưa cùng là thành viên
của điều ước quốc tế hai bên hoặc
điều ước quốc tế nhiều bên về
hợp tác nuôi con nuôi th́ cũng được xem xét
giải quyết, nếu người đó thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian công tác, học tập,
làm việc tại Việt
b) Có vợ,
chồng, cha, mẹ là công dân Việt
c) Có quan hệ họ hàng, thân
thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi
hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của
trẻ em được xin nhận làm con nuôi;
d) Đối với
người nước ngoài tuy không thuộc một trong
các trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản này, nhưng xin
nhận trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, nạn nhân của chất
độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc các bệnh
hiểm nghèo khác đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng được thành lập hợp pháp và
trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 36
Nghị định này làm con nuôi th́ cũng được
xem xét giải quyết;
đ) Các trường hợp
khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định."
9. Sửa đổi, bổ sung
Điều 36 như sau:
"Điều 36. Trẻ em
được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em được
nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ mười
lăm tuổi trở xuống. Trẻ em từ trên
mười lăm tuổi đến dưới
mười sáu tuổi có thể được nhận làm
con nuôi nếu là trẻ em tàn tật, trẻ em mất
năng lực hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm
con nuôi của một người hoặc của cả hai
người là vợ chồng. Vợ chồng phải là
những người khác giới có quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em được
nhận làm con nuôi là trẻ em đang sống tại các
cơ sở nuôi dưỡng được thành lập
hợp pháp tại Việt
a) Trẻ em bị bỏ rơi;
b) Trẻ em mồ côi;
c) Trẻ em khuyết tật,
tàn tật;
d) Trẻ em mất năng
lực hành vi dân sự;
đ) Trẻ em là nạn nhân của
chất độc hoá học;
e) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
g) Trẻ em mắc các bệnh
hiểm nghèo khác;
h) Trẻ em khác được
tiếp nhận vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật.
3. Trẻ em đang sống
tại gia đ́nh cũng được xem xét giải
quyết cho làm con nuôi người nước ngoài, nếu
thuộc trường hợp trẻ em mồ côi; trẻ em
khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng
lực hành vi dân sự; trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo khác; trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em có quan hệ
họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi
hoặc có anh, chị, em ruột đang làm con nuôi của
người xin nhận con nuôi.
4. Trẻ em khuyết tật,
tàn tật, là nạn nhân của chất độc hoá
học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác
đang được chữa trị ở nước
ngoài, nếu được người nước ngoài
xin nhận làm con nuôi th́ được xem xét giải
quyết."
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 41 như sau:
"Điều 41. Hồ sơ
của người xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ của
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
a) Đơn xin nhận trẻ
em Việt
b) Bản sao có công chứng
hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy
tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ
cư trú;
c) Giấy phép c̣n giá trị do
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho
phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước
nơi người xin nhận con nuôi thường trú không
cấp loại giấy phép này th́ thay thế bằng
giấy tờ có giá trị tương ứng hoặc
giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con
nuôi theo pháp luật nước đó;
d) Bản điều tra về
tâm lư, gia đ́nh, xă hội của người xin nhận
con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước nơi người xin nhận con nuôi
thường trú cấp;
đ) Giấy xác nhận do
tổ chức y tế có thẩm quyền của
nước nơi người xin nhận con nuôi thường
trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ
cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 06 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện
tại người đó có đủ sức khoẻ, không
mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của ḿnh, không mắc bệnh truyền nhiễm;
e) Giấy tờ xác nhận
về t́nh h́nh thu nhập của người xin nhận con
nuôi, chứng minh người đó bảo đảm
việc nuôi con nuôi;
g) Phiếu lư lịch tư pháp
của người xin nhận con nuôi do cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi người
đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ;
h) Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn đối với người xin
nhận con nuôi, trong trường hợp người xin
nhận con nuôi là vợ chồng đang trong thời kỳ
hôn nhân;
i) Người xin nhận con nuôi
thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 3 Điều 35 Nghị
định này, phải có giấy tờ phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của
nước nơi người đó thường trú
cấp để chứng minh.
2. Các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này
được lập thành 02 bộ hồ sơ.
Trong trường hợp
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 35 Nghị định này th́ hồ
sơ xin nhận con nuôi phải do cơ quan, tổ chức
hữu quan có thẩm quyền của nước ngoài
hữu quan nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong trường hợp
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi thuộc diện quy định tại
khoản 3 Điều 35 Nghị định này th́ hồ
sơ xin nhận con nuôi phải do người xin nhận
con nuôi trực tiếp nộp cho Cơ quan con nuôi quốc
tế."
11. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 42 như sau:
"1. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và phí,
Cơ quan con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ
hồ sơ.
Trong trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp
lệ, Cơ quan con nuôi quốc tế thông báo cho
người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ."
12. Sửa đổi, bổ
sung Điều 44 như sau:
"Điều 44. Hồ sơ
của trẻ em được cho làm con nuôi
1. Hồ sơ của trẻ em
được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau
đây:
a) Bản sao có công chứng
hoặc chứng thực giấy khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ư cho
trẻ em làm con nuôi có chữ kư của những
người quy định tại khoản 4 Điều
này;
c) Giấy xác nhận của
tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên,
xác nhận về t́nh trạng sức khoẻ của
trẻ em;
d) Hai ảnh mầu của
trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
2. Đối với trẻ em đang
sống tại cơ sở nuôi dưỡng
được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này,
hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi
c̣n phải có quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ
sở nuôi dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào
cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương
ứng thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đối với trẻ em
bị bỏ rơi, phải có bản tường tŕnh
sự việc của người phát hiện trẻ em
bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em
bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an
hoặc chính quyền địa phương); giấy
tờ chứng minh đă thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên)
về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà
không có thân nhân đến nhận;
b) Đối với trẻ em
mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc
chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ
đẻ của trẻ em đó;
c) Đối với trẻ em
có cha, mẹ là người mất năng lực hành vi dân
sự, phải có bản sao được công chứng
quyết định có hiệu lực pháp luật của
Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em
đó mất năng lực hành vi dân sự.
3. Đối với trẻ em
đang sống tại gia đ́nh, ngoài các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này, c̣n phải có
bản sao được công chứng hoặc chứng
thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng kư
tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng
trẻ em.
4. Những người sau
đây có quyền kư giấy đồng ư cho trẻ em làm
con nuôi:
a) Người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng được
thành lập hợp pháp tại Việt
b) Cha đẻ, mẹ
đẻ tự nguyện đồng ư cho con đang
sống tại gia đ́nh làm con nuôi. Nếu cha hoặc
mẹ đẻ của trẻ em đă chết hoặc
mất năng lực hành vi dân sự th́ chỉ cần
sự đồng ư của người kia. Trong
trường hợp cả cha và mẹ đẻ của
trẻ em đă chết hoặc mất năng lực hành
vi dân sự th́ phải có giấy tự nguyện
đồng ư của người giám hộ của trẻ
em đó;
c) Đối với trẻ em
từ đủ chín tuổi trở lên th́ phải có
giấy đồng ư làm con nuôi của trẻ em đó (có
thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản này).
5. Đối với trẻ em
khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất
độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh
hiểm nghèo khác quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 35 và Điều 36 Nghị
định này th́ phải có giấy xác nhận của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy
định của Bộ Y tế và các quy định pháp
luật khác có liên quan; đối với trẻ em mất
năng lực hành vi dân sự quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 35 và Điều 36 Nghị
định này th́ phải có bản sao được công
chứng quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án tuyên bố trẻ em đó mất năng
lực hành vi dân sự.”
13. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và khoản 3 Điều 47 như sau:
"2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
của Sở Tư pháp, người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt
Người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải làm bản
cam kết về việc thông báo định kỳ 06 tháng
một lần (theo mẫu quy định) cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về
t́nh h́nh phát triển của con nuôi trong 03 năm đầu
tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo, thông báo một
lần cho đến khi con nuôi đủ mười tám
tuổi.
Trong trường hợp v́ lư do
khách quan mà người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi không thể có mặt tại
Việt Nam th́ có thể kư trước vào bản cam kết
(theo mẫu quy định) và ủy quyền bằng
văn bản cho Văn pḥng con nuôi của nước
đó tại Việt Nam thay mặt người
nước ngoài xin nhận con nuôi nộp lệ phí và
bản cam kết cho Sở Tư pháp để hoàn tất
thủ tục xin nhận con nuôi. Người nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt
3. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày người nước ngoài xin nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi hoặc Văn pḥng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam được
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi ủy quyền, nộp lệ phí và bản cam
kết thông báo t́nh h́nh phát triển của con nuôi, Sở
Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề
xuất ư kiến giải quyết việc người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi,
tŕnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định,
kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ
hồ sơ của người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.”
14. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 79 như sau:
"1. Các quy định của
Nghị định này cũng được áp dụng
để giải quyết việc đăng kư kết
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân
Việt Nam với nhau, mà một bên hoặc cả hai bên
định cư ở nước ngoài. Trong trường
hợp công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam quy
định tại Điều 36 Nghị định này làm
con nuôi th́ được xem xét giải quyết mà không
bị hạn chế theo quy định tại khoản 3
Điều 35 Nghị định này.
Trong trường hợp
người nước ngoài thường trú ở
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam quy
định tại khoản 4 Điều 36 Nghị
định này làm con nuôi th́ được xem xét giải
quyết theo quy định tại Mục 2 Chương IV
Nghị định này như đối với trẻ em
không có hộ khẩu thường trú ở trong
nước".
15. Bổ sung vào đầu
khoản 3 Điều 81 quy định như sau:
"Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn thi hành một
số quy định về Trung tâm hỗ trợ kết
hôn của Nghị định này."
16. Bỏ cụm
từ "ly hôn" tại
Điều 7 và tiêu đề Mục 2 Chương II
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ.
ĐIỀU
2
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành
Nghị định này.
ĐIỀU 3
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
NGUYỄN
TẤN DŨNG đă kư