QUỐC HỘI Luật số: 38/2009/QH12 |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA CÁC LUẬT LIÊN QUAN
ĐẾN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản của Luật xây dựng số 16/2003/QH11,
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH11, Luật đất đai số
13/2003/QH11 và Luật nhà ở số 56/2005/QH11.
Điều 1
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật xây dựng.
1. Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về
năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề
xây dựng
được tham gia các hoạt động sau:
a) Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng,
lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết
kế xây dựng, định giá xây dựng, giám sát thi công
và quản lư dự án đầu tư xây dựng công tŕnh;
b) Khảo sát xây dựng công tŕnh;
c) Thi công xây dựng công tŕnh;
d) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
đ) Kiểm định chất lượng công tŕnh
xây dựng;
e) Chứng nhận đủ điều kiện bảo
đảm an toàn chịu lực công tŕnh xây dựng và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công
tŕnh xây dựng.
2. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải
có năng lực hành nghề xây dựng được xác
định theo cấp bậc trên
cơ sở tŕnh độ chuyên môn do một tổ chức
chuyên môn đào tạo xác nhận, kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp, trừ trường hợp
đặc biệt do Chính phủ quy định.
Cá nhân hoạt
động tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng,
thiết kế xây dựng, giám
sát thi công, khảo sát xây dựng công tŕnh phải có chứng
chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm
cá nhân về công việc của ḿnh.
3. Tổ chức hoạt động
xây dựng phải có năng lực hoạt động xây
dựng được xác
định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng
của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt
động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị
và năng lực quản lư của tổ chức.
4. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt
động xây dựng trên lănh thổ Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ năng lực
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này và được cơ quan quản lư nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
5. Chính phủ quy định cụ
thể về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng
của cá nhân và việc cấp chứng
chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân.”
2. Điều 40 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng công tŕnh có sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên
1. Dự án đầu tư xây dựng công tŕnh có sử
dụng 30% vốn nhà nước trở lên được
điều chỉnh khi có một trong các trường hợp
sau đây:
a) Do ảnh hưởng của động đất,
băo, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch
họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu
quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch
xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng
đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của
dự án;
d) Các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Khi việc điều chỉnh dự
án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục
tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư
đă được phê duyệt th́ chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu
tư quyết định; trường hợp điều
chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm,
quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức
đầu tư th́ chủ đầu tư được
tự quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh dự
án phải được thẩm định trước
khi quyết định.”
3. Bổ sung Điều 40a vào sau
Điều 40 như sau:
“Điều 40a. Giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng công tŕnh
1. Dự án đầu tư xây dựng công tŕnh phải được
giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn
vốn:
a) Đối với dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ quá
tŕnh đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đă
được phê duyệt;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp
với các quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất,
tiến độ đầu tư và bảo vệ môi
trường.
2. Chính phủ quy định cụ thể nội dung giám
sát, đánh giá và việc tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công tŕnh
.”
4. Điều 43 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 43. Quản lư
chi phí dự án đầu tư xây dựng công tŕnh
1. Quản lư chi
phí dự án đầu tư xây dựng công tŕnh phải bảo
đảm mục tiêu đầu
tư và hiệu quả dự án, phù hợp với nguồn
vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư.
2. Nhà nước
thực hiện quản lư chi phí dự án đầu tư
xây dựng công tŕnh, hướng dẫn phương pháp lập
và quản lư chi phí dự án đầu tư xây dựng công
tŕnh; cơ quan quản lư nhà nước về xây dựng
công bố định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và các thông tin liên quan để chủ đầu
tư tham khảo xác định chi phí đầu tư.
3. Chủ đầu
tư xây dựng công tŕnh chịu trách nhiệm quản lư
chi phí dự án đầu tư xây dựng công tŕnh từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến
khi công tŕnh được đưa vào khai thác, sử dụng.
Chủ đầu
tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm
soát chi phí dự án đầu tư xây dựng công tŕnh phù hợp
với nguồn vốn sử dụng, điều kiện
cụ thể của công tŕnh xây dựng.”
5. Điều 54 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54. Các bước
thiết kế xây dựng công tŕnh
1. Thiết kế xây dựng công tŕnh gồm thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở
được lập trong giai đoạn lập dự án
đầu tư xây dựng công tŕnh; các bước thiết
kế tiếp theo được lập trong giai đoạn
triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công tŕnh.
2. Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ
phức tạp của công tŕnh cụ thể, thiết kế
xây dựng công tŕnh có thể thực hiện theo nhiều
bước. Người quyết định đầu
tư quyết định các bước thiết kế
khi phê duyệt dự án.
3. Chính phủ quy định cụ thể các bước
thiết kế đối với từng loại công
tŕnh.”
6. Điều 55 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công
tŕnh xây dựng
1. Công tŕnh công cộng có quy mô lớn,
có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được
tổ chức thi tuyển hoặc
tuyển chọn thiết kế kiến trúc công tŕnh; người
quyết định đầu tư quyết định
việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế
kiến trúc công tŕnh; đối với công tŕnh khác th́ việc
thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công tŕnh do chủ đầu tư quyết định.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công
tŕnh được tính vào tổng mức đầu
tư của công tŕnh xây dựng.
3. Tác giả của thiết kế
kiến trúc công tŕnh trúng tuyển hoặc được
tuyển chọn được bảo hộ quyền tác
giả, được ưu tiên lựa chọn để
lập dự án đầu tư xây dựng công tŕnh và thiết
kế xây dựng khi có đủ điều kiện
năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy
định cụ thể việc thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công tŕnh xây dựng.”
7. Điều 59 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng công tŕnh
1. Thiết kế xây dựng phải được thẩm
định và phê duyệt. Người thẩm định,
phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê
duyệt của ḿnh.
2. Người quyết
định đầu tư tự chịu trách nhiệm
về việc thẩm định thiết kế cơ
sở và các nội dung khác của dự án khi thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công tŕnh
để phê duyệt dự án; trong trường hợp
cần thiết, người quyết định
đầu tư gửi hồ sơ lấy ư kiến các
cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.
Trong nội dung phê duyệt
dự án phải xác định rơ các giải pháp thiết
kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp
thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư
được thay đổi trong các bước thiết
kế tiếp theo.
3. Chủ đầu tư
tổ chức thẩm định, phê duyệt các
bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết
kế cơ sở đă được duyệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng công tŕnh.”
Điều 2
Sửa đổi,
bổ sung một
số điều của Luật đấu thầu.
1. Khoản 30 và khoản 39 Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“30. Giá
đánh giá là giá được xác định trên cùng
một mặt bằng về các yếu tố kỹ
thuật, tài chính, thương mại và được dùng
để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá
dự thầu do nhà thầu đề xuất để
thực hiện gói thầu sau khi đă sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí
cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và
các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất
lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công
tŕnh thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử
dụng.”
“39. Thẩm
định đấu thầu là việc kiểm tra,
đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức
năng thẩm định kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người
có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét,
quyết định theo quy định của Luật này.
Việc thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ
dự thầu.”
2. Điều 11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu
thuộc dự án quy định tại Điều 1
của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây về tính cạnh tranh:
a) Nhà thầu tham gia đấu thầu
phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lư và
độc lập về tài chính với nhà thầu tư
vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu;
b) Nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện hợp đồng phải độc
lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lư và độc lập về tài
chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
c) Nhà thầu tham gia đấu thầu
các gói thầu thuộc dự án phải độc lập
về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một
cơ quan quản lư và độc lập về tài chính
với chủ đầu tư dự án.
2. Chính phủ
quy định cụ thể về bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu.”
3. Bổ sung khoản 18 và khoản
19 vào Điều 12 như sau:
“18. Bên mời thầu không bán
hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được
xác định tại thông báo mời thầu, thư
mời thầu.
19. Sử dụng lao động
nước ngoài khi lao động trong nước có
đủ khả năng thực hiện và đáp ứng
yêu cầu thực hiện gói thầu.”
4. Điểm c, điểm đ
khoản 1 và khoản 3 Điều 20 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chỉ định
thầu được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
c) Gói thầu mang tính chất
bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp
bách v́ lợi ích quốc gia;
đ) Gói thầu
có giá trị trong hạn mức được chỉ định
thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy
định của Chính phủ.”
“3.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu
đối với các gói thầu quy định tại các
điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự
toán đối với gói thầu phải được
phê duyệt theo quy định của pháp luật; đối
với gói thầu quy định tại điểm đ c̣n
phải bảo đảm việc chỉ định
thầu hiệu quả hơn đấu thầu.”
5. Khoản 1 và khoản 3
Điều 29 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu phải được thể hiện thông
qua tiêu chuẩn đánh giá trong
hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không
áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
hoặc các nội dung để xác định giá đánh
giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài
chính, thương mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.”
“3.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp,
gói thầu EPC th́ sử dụng phương pháp chấm
điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” để đánh giá về kỹ
thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật là thang điểm, phải xác định
mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật,
bảo đảm không được quy định
thấp hơn 70% tổng số điểm về
kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về kỹ
thuật cao th́ mức yêu cầu tối thiểu không
được quy định thấp hơn 80%; đối
với các hồ sơ dự thầu đă vượt qua
đánh giá về kỹ thuật th́ căn cứ vào giá
đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một
mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy định cụ thể
về đánh giá hồ sơ dự thầu.”
6. Khoản 5 Điều 31 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày
đối với đấu thầu trong nước, sáu
mươi ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến
ngày bên mời thầu tŕnh chủ đầu tư phê
duyệt kết quả đấu thầu.”
7. Điểm a khoản 1
Điều 32 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“a) Căn cứ tính chất, quy mô của gói
thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được
thực hiện trước khi tổ chức đấu
thầu rộng răi nhằm chọn được các nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của
gói thầu để mời tham gia đấu thầu.”
8. Khoản 2 Điều 33 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tiếp nhận và
quản lư hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự
thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
phải được bên mời thầu tiếp nhận
và quản lư theo chế độ quản lư hồ sơ “Mật”.
Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.”
9. Điểm b khoản 2
Điều 35 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“b) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC th́ xác định giá
đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn th́ đánh
giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ
tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao th́ xem
xét đề xuất về tài chính đối với nhà
thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.”
10. Khoản 4 Điều 38 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Có giá đánh giá thấp nhất trên cùng
một mặt bằng;”
11. Điều 39 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39.
Tŕnh duyệt và thẩm định kết quả đấu
thầu
1. Bên
mời thầu phải lập báo cáo về kết quả
đấu thầu tŕnh chủ đầu tư xem xét,
quyết định và gửi đến cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm thẩm định.
2. Cơ
quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm
lập báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu
để tŕnh chủ đầu tư xem xét, quyết
định.”
12. Khoản 1 Điều 40 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu
và báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu.”
13. Khoản 1 Điều 41 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Việc thông báo kết quả
đấu thầu được thực hiện ngay sau
khi có quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu của chủ đầu tư.”
14. Khoản 3 Điều 42 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp việc
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không
thành th́ chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà
thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp
các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không
đáp ứng yêu cầu th́ xem xét xử lư t́nh huống theo
quy định.”
15. Khoản 2 Điều 43 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Căn cứ vào
quyết định của chủ đầu tư, bên mời
thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu
tham gia đấu thầu về việc hủy đấu
thầu.”
16. Điều 46 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp
đồng
1. Hợp đồng phải
phù hợp với quy định của Luật này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà
thầu liên danh, trong hợp đồng kư với chủ
đầu tư phải có chữ kư của tất cả
các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp
đồng không được vượt giá trúng thầu.”
17. Khoản 2
và khoản 3 Điều 57
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc điều
chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời
gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng
đă kư và phải được chủ đầu tư
xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều
chỉnh không dẫn đến làm tăng tổng mức
đầu tư được duyệt, trừ trường
hợp được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép.
3.
Trường hợp có phát sinh hợp lư những công
việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không
làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc
tổng mức đầu tư th́ chủ đầu
tư thỏa thuận với nhà thầu đă kư hợp
đồng để tính toán bổ sung các công việc phát
sinh và kư kết phụ lục bổ sung hợp
đồng; trường hợp thỏa thuận không
thành th́ nội dung công việc phát sinh đó h́nh thành một
gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật này.”
18. Điều
60 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền
1. Quyết
định h́nh thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm
cả h́nh thức chỉ định thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu.
3. Giải quyết
kiến nghị trong đấu thầu.
4. Xử lư vi phạm
pháp luật về đấu thầu theo quy định tại
Điều 75 của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Huỷ,
đ́nh chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc
các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các quyết định của ḿnh.”
19. Bổ sung các khoản 13,
14 và 15 vào Điều 61 như sau:
“13. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu.
14. Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
15. Quyết
định xử lư t́nh huống trong đấu thầu.”
20. Điểm
c khoản 1 Điều 70 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“c) Chủ đầu tư là người
quyết định xử lư t́nh huống trong đấu
thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của ḿnh.”
21. Điểm a và điểm
c khoản 1 Điều 75 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“a) Cảnh
cáo được áp dụng trong trường hợp tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại
Điều 12 của Luật này; nhà thầu trúng thầu
nhưng cố t́nh không tiến hành thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng hoặc đă thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không kư; nhà
thầu đă kư hợp đồng nhưng cố t́nh không
thực hiện một phần hay toàn bộ hợp
đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc
gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến
độ theo thỏa thuận trong hợp đồng;”
“c) Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Điều 12 của
Luật này hoặc có từ ba hành vi vi phạm trở lên
bị cảnh cáo theo quy định tại điểm a
khoản này.”
Điều 3
Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 170 của Luật
doanh nghiệp như sau:
“a) Đăng kư lại và tổ chức
quản lư, hoạt động theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan; việc đăng kư lại
được thực hiện trong thời hạn năm
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực; ”
Điều 4
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đất đai.
1. Khoản 20 Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“20. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất để bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất.”
2.
Khoản 1 Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất.”
3. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
48. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất theo một loại thống nhất trong cả
nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành;
đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất th́ cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ xác nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại khoản này khi có yêu cầu của chủ sở
hữu.
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công tŕnh xây dựng đă được cấp theo
quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và
pháp luật về dân sự trước ngày 01 tháng 8 năm
2009 vẫn có giá trị pháp lư và không phải đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định
của Luật này; trường hợp người đă được
cấp giấy chứng nhận có nhu cầu cấp
đổi th́ được đổi sang loại giấy
mới theo quy định của Luật này và không phải
nộp lệ phí.
Khi chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất th́ người nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này.
Trường hợp chưa
được cấp một trong các loại giấy
chứng nhận quy định tại khoản này th́
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, tŕnh tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.”
4.
Bổ sung khoản 10 vào Điều
49 như sau:
“10. Các trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ.”
5. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
52. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đ́nh, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất quy định tại khoản 1
Điều này được ủy quyền cho cơ quan
quản lư tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện được ủy quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
4. Cơ quan quản lư tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh và cấp huyện là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ
tục tŕnh Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để
cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.”
6. Thay cụm từ “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất” tại
tên của Mục 5 Chương II, tại khoản 3 Điều
4, các điều 6, 42, 43, 46, 47, 49, 50, 51, 90, 105, 106, 119, 122,
124, 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 136, 144 và 146 của Luật
đất đai bằng cụm từ “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.”
7. Băi bỏ
Điều 123 của Luật đất đai.
Điều 5
Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật nhà ở.
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 132 như sau:
“1. Đă
được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.”
2. Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở”
tại các điều 10, 21, 22, 36, 57, 78, 93, 95, 125, 139 và khoản
2 Điều 66, điểm b khoản 2 Điều 106 của
Luật nhà ở bằng cụm từ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
3. Thay cụm từ
“một trong các giấy tờ quy định tại Điều
15 của Luật này” tại khoản 3 Điều 66 của
Luật nhà ở bằng cụm từ “giấy tờ chứng
minh tạo lập hợp pháp”.
4. Thay cụm từ
“theo tŕnh tự quy định tại Điều 16 của
Luật này” tại khoản 5 Điều 93 của Luật
nhà ở bằng cụm từ “theo quy định của
Chính phủ”.
5. Bỏ cụm
từ “theo quy định của Luật này” tại khoản
6 Điều 21, khoản 1 Điều 22, điểm b khoản
2 Điều 106, khoản 2 Điều 125 của Luật
nhà ở.
6. Bỏ cụm
từ “theo quy định tại Điều 16 của Luật
này” tại khoản 3 Điều 105 của Luật nhà ở.
7. Băi bỏ các
điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 127, 128, 130, 138 và
152 của Luật nhà ở.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu
cầu quản lư nhà nước.
Luật này
đă được Quốc hội nước Cộng
hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng