Nghị định 56/2010/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 107/2007/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Cư trú
24/05/2010
12:00 SA
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT |
Số: 56/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG
6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT CƯ TRÚ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Cư trú như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
3. Nghiêm cấm các hành vi lạm dụng quy định
về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân
1. Quy định về hộ khẩu theo Luật Cư
trú gồm các nội dung sau đây:
a) Đăng kư, quản lư thường trú;
b) Đăng kư, quản lư tạm trú;
c) Thông báo lưu trú;
d) Khai báo tạm vắng.
2. Các hành vi lạm dụng quy định về hộ
khẩu làm hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân bị nghiêm cấm, gồm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản khác liên quan đến quy định về hộ
khẩu mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản khác liên quan đến quy định về hộ
khẩu trái với quy định của Luật Cư trú
và các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành;
c) Ban hành quy định hạn chế quyền tự do
cư trú của công dân trái thẩm quyền, tŕnh tự,
thủ tục do pháp luật quy định;
d) Đưa ra các quy định về hộ khẩu
làm điều kiện để hạn chế quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân;
đ) Giải quyết trái quy định của pháp
luật cư trú hoặc từ chối giải quyết
các yêu cầu về hộ khẩu của công dân làm hạn
chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
e) Cho người khác nhập hộ khẩu vào sổ
hộ khẩu, chỗ ở của ḿnh để trục
lợi hoặc cho nhập hộ khẩu vào cùng một
chỗ ở, nhưng không bảo đảm diện tích
sàn tối thiểu trên đầu người theo quy
định;
g) Kư hợp đồng lao động không xác định
thời hạn với người lao động không
thuộc doanh nghiệp của ḿnh để nhập hộ
khẩu.
3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản khác trong lĩnh vực quản
lư của ḿnh liên quan đến quy định về
hộ khẩu để sửa đổi, bổ sung, băi
bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, băi bỏ những
nội dung trái với Luật Cư trú và các văn bản
hướng dẫn Luật Cư trú làm hạn chế
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến
quy định về hộ khẩu phải bảo
đảm đúng với Luật Cư trú và các văn
bản hướng dẫn Luật Cư trú; không
được làm hạn chế quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lư
trong việc thực hiện Luật Cư trú và các văn
bản hướng dẫn Luật Cư trú;
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lư kịp thời,
nghiêm minh hành vi lạm dụng quy định về hộ
khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân.
4. Công dân có quyền phát hiện, thông báo kịp thời
và giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong việc
ngăn chặn, xử lư các hành vi lạm dụng quy
định về hộ khẩu làm hạn chế
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân”.
2. Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 4. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp
pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú
hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ
được đăng kư thường trú tại
một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường
xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của công dân hoặc
được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp
luật. Đối với chỗ ở do thuê, mượn
hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích
tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.
2. Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của công dân theo quy
định tại khoản 1 Điều này, th́ nơi
cư trú của công dân là nơi người đó đang
sinh sống và có xác nhận của Công an xă, phường,
thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục
đích để ở và phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đ́nh, cá nhân;
c) Nhà khách thuộc điểm a, điểm b khoản
này nhưng được sử dụng nhằm mục
đích để ở và phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đ́nh, cá nhân.
4. Không đăng kư thường trú khi công dân chuyển
đến chỗ ở mới, thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Chỗ ở nằm trong địa điểm
cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn
chiếm mốc giới bảo vệ công tŕnh hạ
tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa
đă được xếp hạng;
b) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm
trên đất lấn chiếm trái phép;
c) Chỗ ở đă có phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở
là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích
nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan
đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng
chưa được giải quyết theo quy định
của pháp luật (trừ trường hợp những
người có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha,
mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở
với nhau);
d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành
án, trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
đ) Chỗ ở là nhà ở đă có quyết
định phá dỡ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”
3. Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 5. Giấy tờ chứng minh chỗ ở
hợp pháp
1. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
để đăng kư thường trú là một trong các
giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
thuộc quyền sở hữu của công dân là một
trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các
thời kỳ;
- Giấy tờ về quyền sử dụng
đất ở theo quy định của pháp luật
về đất đai (đă có nhà ở trên đất
đó);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng (đối với trường
hợp phải cấp giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá
thanh lư nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ
chứng minh việc đă bàn giao nhà ở, đă nhận
nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà
ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân xă, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp xă);
- Giấy tờ về giao tặng nhà t́nh nghĩa, nhà
t́nh thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà
ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đ́nh di dân theo
kế hoạch của Nhà nước hoặc các
đối tượng khác;
- Giấy tờ của Ṭa án hoặc cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho
được sở hữu nhà ở đă có hiệu
lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xă về nhà ở, đất ở không có tranh
chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở nếu không có một trong các
giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng kư tàu,
thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở
hữu và địa chỉ bến gốc của
phương tiện sử dụng để ở.
Trường hợp không có giấy đăng kư th́ cần
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về
việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng
để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác
nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa
kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa
chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là
hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc
của cá nhân (trường hợp hợp đồng cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác
của cá nhân phải được công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xă).
Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong hợp đồng
phải ghi rơ diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ
sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc
trường hợp quy định tại điểm c,
điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư
trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do
thủ trưởng cơ quan, tổ chức kư tên, đóng
dấu chứng minh về việc được cấp,
sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có
nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ
chức giao đất để làm nhà ở (đối
với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền
quản lư của cơ quan, tổ chức) hoặc xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă là nhà ở đó
không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng.
2. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
để đăng kư tạm trú là một trong các giấy
tờ sau đây:
a) Một trong những giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân th́ hợp đồng
đó không cần công chứng hoặc chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xă;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc
có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của ḿnh
và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu
không có một trong các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản này.
3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật
về nhà ở có thay đổi th́ Bộ trưởng
Bộ Công an quy định cụ thể các giấy tờ
khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để
đăng kư thường trú, tạm trú phù hợp với
văn bản pháp luật đó”.
4. Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 7. Điều kiện công dân tạm trú
được đăng kư thường trú tại thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các
điều kiện dưới đây th́ được
đăng kư thường trú tại thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực
thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại
chỗ ở đó từ một năm trở lên;
b) Nơi đề nghị được đăng kư
thường trú phải là nơi đang tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú được tính từ
ngày công dân đăng kư tạm trú đến ngày công dân
nộp hồ sơ đăng kư thường trú.
3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú
là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Sổ tạm trú cấp cho hộ gia đ́nh hoặc
cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ
Công an;
b) Xác nhận của Công an xă, phường, thị
trấn về thời gian và nơi đăng kư tạm trú
(đối với trường hợp đăng kư
tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).”
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 7 năm 2010.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm
tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
|
TM. CHÍNH PHỦ |