CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 62/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật
Thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đă
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân
sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi hành án dân
sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lư
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Chấp
hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp
hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên);
Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án,
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là
Thẩm tra viên); Thư kư thi hành án, Thư kư trung cấp thi
hành án (sau đây gọi chung là Thư kư thi hành án); Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ
nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế
độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra
viên, Thư kư thi hành án và người làm công tác thi hành án dân
sự.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan quản lư thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm
công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi
quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy
ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và
tương đương có trách nhiệm phối hợp
chỉ đạo và tạo điều kiện cho
cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi
chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ
đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối
hợp với cơ quan thi hành án dân sự để
thực hiện tốt việc quản lư hoạt
động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng
Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
để chỉ đạo đối với các việc
thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xă
hội hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành, nhiều địa phương; theo
đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án
dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp
thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong việc phối hợp; chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án
lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xă hội ở
địa phương.
Bộ Tư pháp
chủ tŕ, phối hợp với Ṭa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc
Việt Nam hướng dẫn hoạt động của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3. Hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp được thi hành án đối
với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu
nhà nước không yêu cầu thi hành án th́ cơ quan, tổ
chức quản lư trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ
đạo việc yêu cầu thi hành án.
Chương
II
THỦ
TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương
sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu
yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường
hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu
cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại
Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự th́
đương sự có quyền đề nghị Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền xem xét, quyết định về việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá
hạn.
3. Sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện
bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa
hoạn, địch họa;
b) Trở ngại
khách quan là trường hợp đương sự không
nhận được bản án, quyết
định mà không phải do lỗi của họ;
đương sự đi công tác ở vùng biên giới,
hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng
hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức
mất khả năng nhận thức hoặc
đương sự chết mà chưa xác định
được người thừa kế; tổ chức
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
cổ phần hóa mà chưa xác định được
tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi
của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc
cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương
sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu
thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật
Thi hành án dân sự, nêu rơ lư do, kèm theo tài liệu chứng
minh lư do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài
liệu chứng minh gồm:
a) Đối với
trường hợp xảy ra sự kiện bất
khả kháng hoặc do đương sự chết mà
chưa xác định được người thừa
kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại
địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn th́ phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi người đó cư trú
cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự
kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy
định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản
này;
b) Đối với
trường hợp tai nạn, ốm nặng đến
mức mất khả năng nhận thức nên không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn th́ phải có tóm
tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở
lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với
trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu
cầu thi hành án đúng hạn th́ phải có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan,
đơn vị đó;
d) Đối với
trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử,
cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn th́ phải có xác nhận của cơ quan
đă ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án
có thẩm quyền.
đ) Đối
với trường hợp hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối
với tổ chức phải thi hành án th́ phải có xác
nhận của cơ quan ra quyết định
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
cổ phần hóa.
e) Đối với
các trường hợp bất khả kháng, trở ngại
khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng
hạn th́ phải có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để
chứng minh.
Xác nhận của
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể
hiện rơ địa điểm, nội dung và thời gian
xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan dẫn đến việc đương
sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với
trường hợp đă trả đơn yêu cầu thi
hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương
sự yêu cầu thi hành án trở lại th́ cơ quan thi
hành án dân sự đă ra quyết định trả
đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ
chức việc thi hành án. Yêu cầu thi hành án thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi
hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan,
quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án,
nếu có.
Trường hợp
không c̣n quyết định trả lại đơn yêu
cầu thi hành án, người được thi hành án có
quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự
đă ra quyết định trả lại đơn yêu
cầu thi hành án xác nhận về việc đă trả
đơn và thụ lư giải quyết việc thi hành án.
6. Trường
hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân
của họ hoặc người được họ
ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp
tiền, tài sản thi hành án khi đă hết thời
hiệu yêu cầu thi hành án th́ cơ quan thi hành án dân sự
không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu
cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành
án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án
tương ứng với khoản tiền, tài sản
họ tự nguyện nộp, đồng thời lập
biên bản ghi rơ lư do, số tiền, tài sản do phạm
nhân là người phải thi hành án, người
được ủy quyền hoặc thân nhân của
họ nộp và thông báo cho người được thi
hành án đến nhận.
Hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo
hợp lệ mà người được thi hành án không
đến nhận tiền, tài sản th́ cơ quan thi hành
án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau
khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi
hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Điều 5.
Thỏa thuận thi hành án
1. Trường
hợp đương sự thỏa thuận trước
khi yêu cầu thi hành án hoặc đă yêu cầu nhưng
cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi
hành án th́ thỏa thuận đó phải lập thành văn
bản nêu rơ thời gian, địa điểm, nội
dung thỏa thuận, có chữ kư hoặc điểm
chỉ của các bên tham gia thỏa thuận.
Đương sự có nghĩa vụ tự thực
hiện đúng nội dung đă thỏa thuận.
Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ đă thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu
thi hành án vẫn c̣n th́ bên có quyền được yêu
cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ
chưa được thi hành theo nội dung bản án,
quyết định.
2. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đă ra quyết
định thi hành án, đương sự vẫn có
quyền tự thỏa thuận. Thỏa thuận phải
thể hiện rơ thời gian, địa điểm,
nội dung thỏa thuận, thời hạn thực
hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lư đối
với việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nội dung đă thỏa thuận, có
chữ kư hoặc điểm chỉ của các bên tham gia.
Trường hợp
các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng
nội dung đă thỏa thuận th́ cơ quan thi hành án dân
sự căn cứ nội dung quyết định thi hành
án và kết
quả đă thi hành theo thỏa thuận, đề
nghị của đương sự để tổ
chức thi hành, trừ trường hợp quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức
thi hành án mà đương sự thỏa thuận về
việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành
một phần hoặc toàn bộ quyết định thi
hành án th́ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định đ́nh chỉ thi hành án đối
với nội dung thỏa thuận không yêu cầu thi hành
theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp thỏa thuận vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xă hội, không đúng với thực tế, làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm
trốn tránh phí thi hành án.
Trường hợp
thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau
khi tài sản đă được bán hoặc giao cho
người khác nhận để thi hành án th́ phải được
sự đồng ư của người mua được
tài sản hoặc người nhận tài sản
để thi hành án.
4. Khi đương
sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm
chứng kiến và kư tên vào văn bản thỏa thuận
trong trường hợp quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 của Điều này. Trường hợp
thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp
luật, trái đạo đức xă hội, không đúng
với thực tế, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người
thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án th́ Chấp
hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập
biên bản và nêu rơ lư do.
Người yêu
cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận
ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà phát sinh chi
phí th́ phải thanh toán các chi phí hợp lư cho cơ quan thi
hành án dân sự.
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc
diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết
định, trừ trường hợp:
a) Trong một bản
án, quyết định có khoản chủ động
về trả lại tiền, tài sản th́ ra một
quyết định thi hành án đối với
mỗi người được thi hành án;
b) Trong một bản
án, quyết định có nhiều người phải thi
hành nhiều khoản chủ động khác nhau th́ ra
một quyết định thi hành án chung cho các khoản
thuộc điện chủ động thi hành án
đối với mỗi người phải thi hành án.
2. Trường
hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới th́
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho những người
có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Các khoản thu khác
cho Nhà nước quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
thuộc diện chủ động ra quyết định
thi hành án bao gồm khoản truy thu thuế; khoản
viện trợ cho Nhà nước và các khoản bồi
thường cho Nhà nước trong các vụ án xâm
phạm trật tự quản lư kinh tế, tham
nhũng thuộc loại tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng; các khoản thu khác nộp trực
tiếp vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Ra
quyết định thi hành án theo yêu cầu
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành
án. Trường hợp trong bản án, quyết định
có một người phải thi hành án cho nhiều
người được thi hành án và các đương
sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm th́
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp
nhiều người được nhận một tài
sản cụ thể hoặc nhận chung một
khoản tiền theo bản án, quyết định,
nhưng chỉ có một hoặc một số
người có yêu cầu thi hành án th́ Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành
án đối với những người đă có yêu
cầu, đồng thời thông báo cho những
người được thi hành án khác theo bản án,
quyết định đó biết để yêu cầu thi
hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được thông báo hợp lệ. Hết thời
hạn trên, nếu người được thông báo không
yêu cầu thi hành án th́ Chấp hành viên tổ chức giao tài
sản, khoản tiền đó cho người đă có yêu
cầu hoặc người đại diện của
những người đă có yêu cầu để quản
lư. Quyền và lợi ích hợp pháp của những
người được thi hành án đối với tài
sản đó được giải quyết theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn c̣n th́ Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường
hợp đă hết thời hiệu yêu cầu thi hành án th́
cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu
cầu thi hành án theo quy định tại Điểm c
Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 6
Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết
định thi hành án đối với quyền, nghĩa
vụ liên đới thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Cơ quan thi hành án
dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy
định tại Điểm a Khoản 5 Điều 31
Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản
án, quyết định không xác định cụ thể
người phải thi hành án và nghĩa vụ phải thi
hành.
Điều 8. Hồ
sơ thi hành án
1. Quyết
định thi hành án là căn cứ để lập
hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án
lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được
phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ
sơ thi hành án.
2. Hồ sơ thi hành
án phải thể hiện toàn bộ quá tŕnh tổ chức
thi hành án của Chấp hành viên đối với việc
thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đă,
đang thực hiện và được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh
điều kiện thi hành án
1. Khi tiến hành xác
minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành
án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông
tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án. Nội dung kê khai phải nêu rơ loại, số
lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài
sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền
đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và t́nh
trạng của từng loại tài sản; mức thu
nhập định kỳ, không định kỳ, nơi
trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú
của người chưa thành niên được giao cho
người khác nuôi dưỡng; khả năng và
điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành
án.
Chấp hành viên
phải nêu rơ trong biên bản xác minh điều kiện thi
hành án về việc đương sự kê khai hoặc
không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án.
Trường hợp
người phải thi hành án không kê khai hoặc phát
hiện việc kê khai không trung thực th́ tùy theo mức
độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử
phạt hoặc đề nghị người có thẩm
quyền xử lư vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Trường
hợp cần làm rơ thông tin về tài sản, nơi cư
trú, nơi làm việc, trụ sở của người
phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến
việc thi hành án th́ Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi
hành án dân sự nơi có thông tin trên.
Việc ủy
quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải
thể hiện bằng văn bản, nêu rơ bên ủy
quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung
ủy
quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy
quyền phải trả lời bằng văn bản
kết quả xác minh và những nội dung cần
thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự đă ủy
quyền xác minh.
Đối với
việc xác minh tài sản là bất động sản,
động sản phải đăng kư quyền sở
hữu, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh
cho cơ quan thi hành án dân sự đă ủy quyền là
30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy
quyền. Trường hợp việc xác minh tài
sản khó khăn, phức tạp th́ thời hạn xác minh
và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận
được ủy quyền.
Đối với
việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời
hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan
thi hành án dân sự đă ủy quyền là 15 ngày,
kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường
hợp chưa xác định được địa
chỉ và tài sản của người phải thi hành án
hoặc chưa xác định được địa chỉ
của người phải thi hành án mà theo bản án,
quyết định họ phải tự ḿnh thực
hiện nghĩa vụ th́ Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết
định về việc chưa có điều kiện thi
hành án phải ghi rơ việc thi hành án bị hoăn theo
Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân
sự.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có
căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án ra quyết định về việc chưa
có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của đương sự hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về
điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau khi có quyết
định về việc chưa có điều kiện thi
hành án, nếu người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án trở lại th́ cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án
dân sự chuyển sang sổ theo dơi riêng đối với
việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Đă hết
thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi
hành án đối với trường hợp người đang
chấp hành h́nh phạt tù mà thời gian chấp hành h́nh
phạt tù c̣n lại từ 02 năm trở lên hoặc không
xác định được địa chỉ, nơi
cư trú mới của người phải thi hành án
hoặc đă hết thời hạn 01 năm, kể
từ ngày ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án;
b) Đă xác minh ít
nhất hai lần theo quy định tại Khoản 2
Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông tin
mới về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án.
6. Trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều này,
nếu người phải thi hành án có điều kiện
thi hành th́ cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức
việc thi hành án.
Điều 10. Yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên
1. Đương
sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 5
Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên
đă tham gia với tư cách người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c) Chấp hành viên
chậm trễ giải quyết việc thi hành án;
d) Có căn cứ khác
cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
2. Yêu cầu thay
đổi Chấp hành viên phải được lập
thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự đang thụ lư vụ việc, trong
đó nêu rơ lư do và căn cứ của việc yêu cầu
thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp
Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự th́
đương sự gửi văn bản đến
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc
Thủ trưởng cơ quan quản lư thi hành án dân sự
cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc cơ quan quản lư thi hành án dân sự
cấp trên phải xem xét, quyết định thay
đổi Chấp hành viên; trường hợp không có
căn cứ thay đổi Chấp hành viên th́ trả
lời bằng văn bản cho người đă có yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rơ lư do.
Điều 11. Công
khai thông tin của người phải thi hành án
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công
khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi
hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin
điện tử của Cục Thi hành án dân sự và tích
hợp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp; gửi quyết định về việc chưa có
điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi xác minh để niêm yết công khai.
Thời gian niêm yết công khai quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án là 03 tháng,
kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định
được thông tin về sự thay đổi tên,
địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự đă công khai thông tin phải bổ
sung, sửa đổi thông tin và công khai nội dung
thay đổi.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định đ́nh chỉ thi hành án hoặc có văn
bản xác nhận về việc người phải thi
hành án đă thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt
việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử
của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt
tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
cấp xă nhận được quyết
định đ́nh chỉ thi hành án hoặc có văn
bản xác nhận về việc người phải
thi hành án đă thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án,
Ủy ban nhân dân cấp xă phải chấm dứt niêm
yết công khai.
4. Ngân sách Nhà
nước bảo đảm kinh phí đăng tải,
cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp
thông tin của người phải thi hành án chưa có
điều kiện thi hành án; duy tŕ, bảo dưỡng Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
5. Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đăng tải, cập
nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lư,
khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục
Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu
điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông
báo về thi hành án
1. Việc thông báo
trực tiếp cho đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được
thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên,
công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần
thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá;
người được cơ quan thi hành án ủy
quyền; tổ trưởng tổ dân phố;
trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy
ban nhân dân, công an cấp xă; Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án h́nh
sự Công an cấp huyện nơi người
được thông báo có địa chỉ, cư trú, công
tác, chấp hành h́nh phạt tù giao văn bản cần thông
báo cho người được thông báo.
2. Trường
hợp đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được
nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc h́nh
thức khác th́ việc thông báo trực tiếp có thể
được thực hiện theo h́nh thức đó
nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân
sự.
3. Đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc
th́ phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết
để thực hiện việc thông báo theo địa
chỉ mới. Đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo
địa chỉ mới th́ việc thông báo theo địa
chỉ được xác định trước đó
được coi là hợp lệ.
4. Trường
hợp đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận
thông báo th́ người thực hiện thông báo trực tiếp
phải lập biên bản, có chữ kư của người
chứng kiến và việc thông báo được coi là
hợp lệ.
5. Việc thông báo
về thi hành án trên phương tiện thông tin đại
chúng thực hiện theo quy định tại Điều
43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được
công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi
hành án dân sự, Công thông tin điện tử của
Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
Điều 13. Áp
dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng
chế thi hành án
1. Chấp hành viên
căn cứ vào nội dung bản án, quyết định;
quyết định thi hành án; tính chất, mức độ,
nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của
người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn
bản của đương sự và t́nh h́nh thực
tế của địa phương để lựa
chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường
hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều
130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng
biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành
án phải tương ứng với nghĩa vụ của
người phải thi hành án và các chi phí cần thiết,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều 24 Nghị định này. Trường
hợp người phải thi hành án chỉ có một
tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so
với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó
không thể phân chia được hoặc việc phân chia
làm giảm đáng kể giá trị của tài sản th́
Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp
bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
2. Ngoài những
trường hợp không tổ chức cưỡng
chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy
định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ
chức cưỡng chế thi hành án có huy động
lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và
sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối
với các đối tượng chính sách, nếu họ là
người phải thi hành án; các trường hợp
đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xă
hội, phong tục, tập quán tại địa
phương.
3. Trong trường
hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương
đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước
khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án
lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xă hội tại
địa bàn theo quy định tại Khoản 1
Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều
174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đă
được giao trên thực tế cho người
được nhận tài sản và người đó
đă kư nhận vào biên bản giao, nhận tài sản
nhưng sau đó bị chiếm lại th́ cơ quan thi hành
án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho
người được nhận tài sản.
Người đă
nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi có tài sản yêu cầu
người chiếm lại tài sản trả lại tài
sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài
sản không trả lại th́ người đă nhận tài
sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lư vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Hoăn thi
hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra
quyết định hoăn thi hành án theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 48
Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp
người phải thi hành án phải tự ḿnh thực
hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường
hợp đương sự có tài sản khác ngoài
trường hợp quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự th́
cơ quan thi hành án dân sự xử lư tài sản đó
để thi hành án.
Điều 15.
Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền, nghĩa
vụ thi hành án được chuyển giao cho
người khác theo quy định của pháp luật
về thừa kế quy định tại Khoản 2
Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện
như sau:
a) Trường
hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà
người phải thi hành án đă chết nhưng có
người đang trực tiếp quản lư, sử
dụng tài sản đó th́ cơ quan thi hành án dân sự
ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được thông báo hợp lệ, để
người quản lư, sử dụng tài sản của
người phải thi hành án giao tài sản cho người
được thi hành án. Hết thời hạn này mà
họ không thực hiện th́ cơ quan thi hành án dân sự
tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng
chế giao tài sản cho người được thi hành
án theo quy định của pháp luật.
b) Trường
hợp người phải thi hành nghĩa vụ về
thanh toán tiền đă chết mà có để lại tài
sản th́ cơ quan thi hành án dân sự có văn bản
thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày được thông báo hợp lệ,
để người thừa kế hoặc người
quản lư di sản của người phải thi hành án
thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án
của người phải thi hành án để lại.
Hết thời hạn này, nếu người thừa
kế hoặc người quản lư di sản không
thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
được việc thực hiện nghĩa vụ
của người phải thi hành án th́ cơ quan thi hành án
dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài
sản để lại của người phải thi
hành án để đảm bảo thi hành án, đồng
thời ấn định trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày được thông báo hợp lệ,
để những người liên quan đến tài
sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di
sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo
về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di
sản thừa kế mà không có người khởi
kiện th́ cơ quan thi hành án dân sự xử lư tài sản
để thi hành án.
Trường hợp
chưa xác định được người thừa
kế th́ cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết
tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xă nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng,
kể từ ngày thông báo, niêm yết để người
thừa kế biết, liên hệ và thực hiện
nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành
án để lại; hết thời hạn này mà không có
người khai nhận thừa kế th́ cơ quan thi hành
án dân sự xử lư tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định
tại Khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự
được thực hiện theo quy định của
Bộ luật Dân sự về chuyển giao
quyền, nghĩa vụ; không được ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải
được lập thành văn bản có chữ kư
xác nhận của người chuyển giao, người
nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp
người được thi hành án chuyển giao một
phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành
án của ḿnh cho người thứ ba th́ người
thứ ba trở thành người được thi hành án
tương ứng với phần quyền được
chuyển giao và có các nghĩa vụ của người
được thi hành án theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền
về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho
người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
đang tổ chức việc thi hành án biết về
việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc
chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự
đồng ư của người phải thi hành án, trừ
trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
Trường hợp
người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ
thi hành án cho người thứ ba th́ phải
được sự đồng ư của người
được thi hành án. Người nhận chuyển giao
nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người
phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành th́
bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự.
Điều 16.
Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy
thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án có tài sản là bất
động sản, động sản phải đăng
kư quyền sở hữu, quyền sử dụng;
đối với loại tài sản khác th́ có thể
ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài
sản tổ chức thi hành.
2. Trường
hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản
ở nhiều nơi th́ cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa
thuận của đương sự;
b) Nơi có tài sản
đủ để thi hành án;
c) Trường
hợp tài sản không đủ để thi hành án th́
ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn
nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
3. Trường
hợp bản án, quyết định tuyên tài sản
bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ
thể mà tài sản đó ở nơi khác th́ có thể
ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó
bảo đảm cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có
tài sản bảo đảm.
4. Quyết
định ủy thác thi hành án phải ghi rơ nội dung
ủy thác, khoản đă thi hành xong, khoản tiếp
tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc
thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết
định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân
sự phải gửi kèm theo bản án, quyết
định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài
sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có. Trong
trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi
th́ cơ quan thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết
định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều
bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân
sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi
hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
5. Trường
hợp người phải thi hành án không có tài sản
hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ
sở ở địa phương th́ cơ quan thi hành án
dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy
định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân
sự; trường hợp xác định người
phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc
hoặc có trụ sở ở địa phương khác
th́ ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
có điều kiện thi hành.
Điều 17.
Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại
thời điểm thi hành án
1. Chấp hành viên
tổ chức định giá tài sản để thực
hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản
tại thời điểm thi hành án theo quy định
tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự trong
trường hợp có ít nhất một trong các
đương sự có đơn yêu cầu định
giá tài sản mà tại thời điểm thi hành án, giá tài
sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20%
trở lên so với giá trị tài sản khi bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người có
đơn yêu cầu định giá tài sản có trách
nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay
đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu
định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay
đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định
được áp dụng tại địa phương
hoặc giá thị trường phổ biến của tài
sản giống hệt hoặc tương tự với
tài sản cần định giá tại địa
phương hoặc giá chuyển nhượng thực
tế ở địa phương của tài sản cùng
loại.
Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu định giá tài sản của đương
sự và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài
sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục
định giá theo quy định tại Điều 98
của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do
người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả
định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn
bản yêu cầu người được nhận tài
sản nộp số tiền tương ứng với
tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự
được nhận theo bản án, quyết định
so với giá tài sản đă định quy định
tại Khoản 2 Điều này để thanh toán cho
người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu
người được nhận tài sản không tự
nguyện nộp tiền thi hành án th́ Chấp hành viên ra quyết
định bán đấu giá tài sản để thi hành án.
Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ tương
ứng so với số tiền, tài sản mà các
đương sự được nhận theo bản
án, quyết định nhưng không tính lăi chậm thi hành
án.
4. Chi phí kê biên, xử
lư tài sản quy định tại Khoản 3 Điều
này do đương sự chịu tương ứng
với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ
thực nhận theo quy định của pháp luật về
chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người
đang quản lư tài sản không tự nguyện giao tài
sản cho người mua được tài sản bán
đấu giá th́ bị cưỡng chế thi hành án và
phải chịu chi phí theo quy định về chi phí
cưỡng chế thi hành án.
Điều 18.
Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành
án
1. Trong trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực
lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ
trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ
để thi hành án.
2. Biên bản tạm
giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rơ tên
người bị tạm giữ tài sản, giấy
tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm
giữ; số lượng, khối lượng, kích
thước và các đặc điểm khác của tài
sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm
giữ là tiền mặt th́ phải ghi rơ số
lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu
là ngoại tệ th́ phải ghi là tiền nước nào và
trong trường
hợp cần thiết c̣n phải ghi cả số sê
ri trên tiền.
Tài sản tạm
giữ là kim khí quư, đá quư phải niêm phong trước
mặt người bị tạm giữ tài sản
hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người
bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân
nhân của họ không đồng ư chứng kiến
việc niêm phong th́ phải có mặt của người
làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rơ loại tài sản,
số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác của tài sản đă niêm phong, có chữ
kư của Chấp hành viên, người bị tạm
giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người
làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản
tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy
tờ tạm giữ được bảo quản theo quy
định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân
sự.
3. Khi trả lại
tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên
yêu cầu người đến nhận xuất tŕnh các
giấy tờ chứng minh là người bị tạm
giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người
được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu
cầu người đến nhận kiểm tra về
số lượng, khối lượng, kích thước
và các đặc điểm khác của tài sản, giấy
tờ bị tạm giữ dưới sự chứng
kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự
hoặc người được giao bảo quản.
Việc trả
lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên
bản.
4. Trường
hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm
giữ mà đương sự không nhận th́ cơ quan
thi hành án dân sự xử lư theo quy định tại
Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19.
Tạm dừng việc đăng kư, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản
Kể từ thời
điểm nhận được quyết định
về việc tạm dừng đăng kư, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản, cơ quan đăng kư, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực
hiện việc đăng kư, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện
trạng tài sản cho đến khi nhận
được quyết định của
Chấp hành viên về chấm dứt việc
tạm dừng đăng kư, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản.
Điều 20. Phong
tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ
1. Quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ phải xác định rơ số tiền, tài
sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ cho người đại diện theo pháp
luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín
dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lư
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc
người có trách nhiệm nhận văn bản của
cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản
về việc giao quyết định.
Biên bản phải có
chữ kư của Chấp hành viên, người nhận
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản
ở nơi gửi giữ. Trường hợp người
nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ không kư th́ phải có
chữ kư của người chứng kiến.
Quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập
biên bản phong tỏa theo quy định tại Khoản 2
Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải
được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi có tài khoản, tài sản đă bị phong
tỏa.
2. Trường
hợp người đại diện theo pháp luật
hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản
của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ th́ Chấp hành viên lập biên bản về việc
không nhận quyết định, có chữ kư của
người làm chứng hoặc chứng kiến và
tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của
người phải thi hành án tại trụ sở cơ
quan, tổ chức đó.
Người
đại diện theo pháp luật hoặc người có
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ
chức không nhận quyết định phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và phải bồi thường nếu có thiệt hại
xảy ra.
3. Chấp hành viên có
trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án bị áp
dụng biện pháp bảo đảm khi được
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng,
cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài
sản cung cấp.
Điều 21.
Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết
định khấu trừ tiền trong tài khoản
phải ghi rơ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban
hành quyết định;
b) Căn cứ ban
hành quyết định;
c) Tên tài khoản,
số tài khoản của người phải thi hành án;
d) Tên, địa
chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền
phải khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số
tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận
khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn
thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường
hợp đối tượng bị cưỡng chế
có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho
bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau th́
Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản
để quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài
khoản đối với một hoặc nhiều tài
khoản để đảm bảo thu đủ tiền
phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án,
nếu có.
3. Kho bạc Nhà
nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm
thực hiện ngay quyết định khấu trừ
tiền trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà
đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản
dẫn đến việc không thể thi hành
được cho người được thi hành án th́
phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền
từ hoạt động kinh doanh của người
phải thi hành án
1. Chấp hành viên thu
tiền từ hoạt động kinh doanh của
người phải thi hành án theo định kỳ hàng
ngày, tuần, tháng, quư hoặc năm tùy theo tính chất
ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định
mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh
của người phải thi hành án, Chấp hành viên
căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở
sổ sách, giấy tờ và t́nh h́nh kinh doanh thực tế
của người phải thi hành án.
2. Mức tiền
tối thiểu để lại cho người phải
thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh
hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và
người mà người đó có nghĩa vụ cấp
dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định
mức sinh hoạt tối thiểu của người
phải thi hành án và người mà người đó có
nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi
dưỡng được căn cứ vào chuẩn
hộ nghèo của từng địa phương nơi
người đó cư trú, nếu địa phương
chưa có quy định th́ theo chuẩn hộ nghèo do
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai
đoạn cụ thể.
Mức tiền
tối thiểu để lại cho hoạt động
sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn
định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh
doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và
mức ấn định này có thể được
điều chỉnh.
Điều 23. Thu
tiền, tài sản của người phải thi hành án
đang do người thứ ba giữ
1. Khi có căn cứ
xác định tổ chức, cá nhân đang giữ
tiền, tài sản của người phải thi hành án th́
Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có
văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang
giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án
dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân
đang giữ tiền, tài sản của người
phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của
Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền,
tài sản đó th́ bị áp dụng các biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế để thi
hành án.
Chi phí cưỡng
chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường
hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài
sản của người phải thi hành án không thực
hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài
sản đó cho người phải thi hành án hoặc
người khác dẫn đến việc không thể thi
hành được cho người được thi hành án
th́ người thứ ba phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải
trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án
mà khoản tiền, tài sản đó đă được
xác định bằng bản án, quyết định
của Ṭa án đang có hiệu lực pháp luật th́
Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao
nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân
sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó
không thực hiện th́ Chấp hành viên áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết
đối với tổ chức, cá nhân đó để thu
tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng
chế thi hành án trong trường hợp này do tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.
Điều 24. Kê biên
tài sản để thi hành án
1. Kể từ
thời điểm bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi
hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển
nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho
người khác mà không sử dụng khoản tiền thu
được để thi hành án và không c̣n tài sản khác
hoặc tài sản khác không đủ để đảm
bảo nghĩa vụ thi hành án th́ tài sản đó vẫn
bị kê biên, xử lư để thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê
biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp th́
Chấp hành viên thông báo cho đương sự,
người có tranh chấp thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành
án dân sự.
Trường hợp
đă bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện
pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo
đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành
án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho
người khác th́ tài sản đó bị kê biên, xử lư
để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu
cầu Ṭa án tuyên bố giao dịch đối với
tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đối với tài sản đó.
2. Việc kê biên,
xử lư tài sản chung của người phải thi hành
với người khác được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan thi hành án
dân sự chỉ kê biên, xử lư đối với tài
sản chung là quyền sử dụng đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi các tài sản khác không đủ để thi hành án
hoặc khi có đề nghị của đương
sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường
hợp người phải thi hành án có chung tài sản
với người khác mà đă xác định
được phần tài sản, quyền tài sản
của từng người th́ Chấp hành viên kê biên
phần tài sản, quyền tài sản của người
phải thi hành án để thi hành án theo quy định
tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự;
trường hợp chưa xác định được
phần quyền của người phải thi hành án th́
thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản này;
c) Đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng
chung của vợ, chồng th́ Chấp hành viên xác
định phần sở hữu của vợ, chồng
theo quy định của pháp luật
về hôn nhân
và gia đ́nh và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất chung của hộ gia đ́nh th́ Chấp
hành viên xác định phần sở hữu, sử
dụng theo số lượng thành viên của hộ gia
đ́nh tại thời điểm xác lập quyền
sở hữu tài sản, thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Chấp hành viên thông báo kết quả xác định
phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong
hộ gia đ́nh biết.
Trường hợp
vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia
đ́nh không đồng ư với việc xác định
của Chấp hành viên th́ có quyền yêu cầu Ṭa án phân chia
tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được thông báo hợp lệ. Hết thời
hạn này mà không có người khởi kiện th́ Chấp
hành viên tiến hành kê biên, xử lư tài sản và trả
lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên
hộ gia đ́nh giá trị phần tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của họ.
3. Đối với
tài sản đă được cầm cố, thế
chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời
điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng
hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo
hợp đồng cầm cố, thế chấp th́
Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho
người nhận cầm cố, thế chấp biết
nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu
cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc khi xử lư tài sản cầm cố,
thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân
sự biết.
Cơ quan thi hành án dân
sự kê biên tài sản sau khi đă được giải
chấp hoặc thu phần tiền c̣n lại sau khi xử
lư tài sản để thanh toán hợp đồng đă kư,
nếu có.
Nếu người
nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc
chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người
được thi hành án th́ phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện
đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong
số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho
việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi
hành án, các chi phí liên quan th́ Chấp hành viên lập biên
bản giải thích cho họ về việc phải
chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lư
tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để
thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn
chế quyền thực hiện giao dịch đối
với các tài sản khác cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án
dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp
phải thi hành án, nếu sau khi đă khấu trừ tài
khoản, xử lư vàng, bạc, đá quư, kim khí quư khác,
giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh
nghiệp quản lư hoặc đang do người thứ
ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án,
trừ trường hợp bản án, quyết định
có quyết định khác hoặc đương sự có
thỏa thuận khác.
6. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện giao
tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành
nghĩa vụ trả tiền th́ Chấp hành viên lập
biên bản về việc tự nguyện giao tài sản.
Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao
tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức
việc định giá, bán tài sản. Chi phí định giá,
bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy
định của pháp luật do người phải thi
hành án chịu.
Trường hợp
đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài
sản duy nhất nhưng số tiền thu
được không đủ để thanh toán các
nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án
không c̣n đủ tiền để thuê nhà ở hoặc
tạo lập nơi ở mới th́ Chấp hành viên
thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25.
Thỏa thuận về tổ chức thẩm định
giá
1. Trường
hợp đương sự có thỏa thuận về
tổ chức thẩm định giá trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm
định giá trên địa bàn khác th́ Chấp hành viên kư
hợp đồng dịch vụ với tổ chức
thẩm định giá do đương sự lựa
chọn.
2. Việc thỏa
thuận của đương sự về lựa
chọn tổ chức thẩm định giá cũng
được thực hiện đối với việc
định giá lại tài sản kê biên.
Điều 26. Xác
định giá đối với tài sản kê biên
1. Trường
hợp không kư được hợp đồng dịch
vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có
thể lựa chọn và kư hợp đồng với tổ
chức thẩm định giá ngoài địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không
thể kư được hợp đồng th́ Chấp hành
viên tham khảo ư kiến của cơ quan tài chính cùng
cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lư ngành, lĩnh
vực của tài sản kê biên trước khi xác
định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo
ư kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên
quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có
chữ kư của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn không có ư kiến bằng văn bản th́ Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ư
kiến để Chấp hành viên xác định giá tài
sản kê biên.
2. Tài sản kê biên có
giá trị nhỏ quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là tài
sản mà tại thời điểm xác định giá, tài
sản giống hệt hoặc tương tự chưa
qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không
quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán
đấu giá và xử lư kết quả bán đấu giá
tài sản thi hành án
1. Trước khi bán
tài sản lần đầu đối với tài sản
thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở
hữu chung đề nghị mua phần tài sản của
người phải thi hành án theo giá đă định th́
Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung
đó thỏa thuận người được
quyền mua. Nếu không thỏa thuận được
th́ Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để
chọn ra người được mua tài sản bán
đấu giá.
2. Giá trị
động sản được bán đấu giá theo quy
định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4
Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị
từng động sản; đối với vật cùng
loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các
động sản đó trong một lần tổ chức
bán để thi hành một việc thi hành án.
3. Người mua
được tài sản bán đấu giá phải nộp
tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày đấu
giá thành.
Trong thời hạn
không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức
tạp th́ không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua
được tài sản nộp đủ tiền, cơ
quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao
tài sản cho người mua được tài sản,
trừ trường hợp có sự kiện bất
khả kháng.
Tổ chức bán
đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài
sản cho người mua được tài sản bán
đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can
thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm
giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại
cho người mua được tài sản bán đấu
giá th́ phải bồi thường.
4. Cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án
theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án
dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao
tài sản cho người mua được tài sản bán
đấu giá.
Trong thời gian
chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân
sự làm thủ tục đứng tên gửi số
tiền đó vào ngân hàng theo h́nh thức gửi tiền có
kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được
tài sản, phần lăi tiền gửi được
cộng vào số tiền gửi ban đầu để
thi hành án; trường hợp không giao được tài
sản th́ phần lăi tiền gửi thuộc về
người mua được tài sản bán đấu giá,
trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định khác.
Trường hợp
đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá
tài sản mà không giao được tài sản cho
người mua được tài sản bán đấu giá
th́ người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp
đồng.
5. Trường
hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người
trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc
đă kư hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản
tiền nào th́ khoản tiền đặt trước
thuộc về ngân sách nhà nước và được sử
dụng để thanh toán lăi suất chậm thi hành án,
tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước,
bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí
cần thiết khác.
Trường hợp
người mua được tài sản bán đấu giá
không thực hiện đầy đủ hoặc không
đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng
th́ tiền thanh toán mua tài sản đấu giá
được xử lư theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy
định của pháp luật về hợp đồng
mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án dân
sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy
định của pháp luật.
Điều 28.
Đăng kư, cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu hồi
được giấy tờ có liên quan đến tài
sản quy định tại Điểm e Khoản 3
Điều 106 Luật Thi hành án dân sự th́ có văn
bản nêu rơ lư do, gửi cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản
để thực hiện việc hủy giấy tờ
cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2. Trường
hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất mà không thu hồi được
Giấy chứng nhận th́ thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án
dân sự gửi văn bản nêu rơ lư do không thu hồi
được Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đến
Văn pḥng đăng kư đất đai nơi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn
pḥng đăng kư đất đai có trách nhiệm báo cáo
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất để quyết định hủy Giấy
chứng nhận đă cấp và cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Trường
hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất mà
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất nhưng có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận th́
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29.
Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp
Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ th́ việc chuyển giao quyền
nói trên phải phù hợp với các quy định về
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30.
Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc
định giá quyền sở hữu trí tuệ để
thi hành án thực hiện theo quy định của pháp
luật về giá và pháp luật về thẩm định
giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở
hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc
định giá theo quy định tại Điều 73
Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền
bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán
đấu giá thực hiện việc bán đấu giá
quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000
đồng;
b) Chấp hành viên
thực hiện việc bán đấu giá quyền sở
hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000
đồng hoặc trong trường hợp tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán
đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó
từ chối kư hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá.
2. Việc bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá tài sản.
Điều 32. Xử
lư vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên
tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính
cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang
tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh
nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp
quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật
chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận
để xử lư vật chứng, tài sản bị tuyên
tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định
tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp
luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước về tài sản và quản lư, xử lư tài
sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án
dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách
nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông
báo để tiếp nhận.
Hết thời
hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài
sản th́ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo
quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro
kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên
tịch thu, sung quỹ nhà nước được
thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc
tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm
giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm
tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản
ủy quyền thực hiện xử lư tài sản bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước th́ cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án
xử lư và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau
khi đă trừ các chi phí xử lư theo quy định
của pháp luật xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước về tài sản và quản lư, xử
lư tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu
hủy vật chứng, tài sản
1. Hội đồng
tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện
việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc tiêu hủy
các loại vật chứng, tài sản được
thực hiện bằng các h́nh thức đốt cháy,
đập vỡ hoặc h́nh thức phù hợp khác.
Trường hợp
tiêu hủy các loại hóa chất độc hại
hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần
thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc
chuyên gia th́ Chấp hành viên kư hợp đồng với
chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện
tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực
hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không
làm ảnh hưởng đến môi trường tại
nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy
vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi
trả.
Điều 34. Áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong
trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên
đới
Trường hợp
ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản
ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở
địa phương nhận ủy thác không đủ
để thi hành án th́ cơ quan thi hành án dân sự nơi
nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp
bảo đảm thi hành án đối với tất
cả những người, tài sản có liên quan
đến việc thi hành án để tránh trường
hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 35. Thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ
được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài
sản đối với các quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau
đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác:
a) Cấm hoặc
buộc đương sự thực hiện hành vi
nhất định; giao người chưa thành niên cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; tạm đ́nh chỉ quyết định
sa thải người lao động;
b) Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp
dưỡng; buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc
người sử dụng lao động tạm ứng
tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động;
c) Kê biên tài sản
đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay
quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ
ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi
hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện
pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành
án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá
trị tài sản được bồi hoàn trong
trường hợp thi hành quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm
Giá trị tài sản
được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban
đầu trong trường hợp bản án, quyết
định của Ṭa án bị hủy, sửa một phần
hoặc toàn bộ theo quy định tại Khoản 3
Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản
trên thị trường ở địa phương
tại thời điểm giải quyết việc
bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận
bằng văn bản về kết quả thực
hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự theo quyết định thi hành án khi
có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân
của họ.
2. Nội dung của
văn bản xác nhận phải thể hiện rơ
khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định,
nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành
án và kết quả thi hành án cho đến thời
điểm xác nhận.
Kết quả thi hành
án được xác nhận thể hiện việc
đương sự đă thực hiện xong toàn bộ
hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của ḿnh
theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong
nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ
trong trường hợp việc thi hành án được
tiến hành theo định kỳ.
Điều 38.
Giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với
đơn khiếu nại thuộc trường hợp
không phải thụ lư để giải quyết th́ cơ
quan nhận được đơn không có trách nhiệm
thụ lư nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả
lời người khiếu nại trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn. Việc chỉ dẫn, trả
lời chỉ thực hiện một lần đối
với một vụ việc khiếu nại; trong
trường hợp người khiếu nại gửi
kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan
đến vụ việc khiếu nại th́ gửi
trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho
người khiếu nại.
Trường hợp
đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu
nại, vừa có nội dung tố cáo th́ nội dung
khiếu nại về thi hành án được giải
quyết theo quy định về giải quyết
khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo
được giải quyết theo quy định về
giải quyết tố cáo.
2. Đối với
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp dưới nhưng quá
thời hạn quy định mà chưa được
giải quyết th́ Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hoặc cơ quan quản lư thi hành án cấp trên yêu cầu cấp
dưới giải quyết, đồng thời có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc giải quyết của cấp dưới
và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để
xử lư đối với người thiếu trách
nhiệm hoặc cố t́nh tŕ hoăn việc giải quyết
khiếu nại đó. Trong trường hợp
cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm
quyền của ḿnh th́ kiến nghị cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền xử lư.
3. Quyết
định giải quyết khiếu nại lần
đầu của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với
quyết định áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết
định giải quyết khiếu nại đă có
hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy
định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm b
Khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Quyết
định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật
nhưng quyết định giải quyết khiếu
nại cho rằng quyết định, hành vi đó là
đúng pháp luật;
b) Việc giải
quyết khiếu nại đă vi phạm quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết
khiếu nại về thi hành án;
c) Có t́nh tiết
mới làm thay đổi cơ bản kết quả
giải quyết khiếu nại.
5. Trường
hợp khiếu nại được giải quyết mà
đương sự vẫn tiếp tục khiếu
nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới
th́ người giải quyết khiếu nại lưu
đơn khiếu nại và thông báo để
đương sự biết.
Điều 39.
Đối tượng được bảo đảm
tài chính từ ngân sách nhà nước để thực
hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ quan nhà
nước.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xă hội và các cơ
quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xă hội hoạt động
hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị
sự nghiệp do nhà nước thành lập,
được ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang được nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động.
Điều 40.
Điều kiện được bảo đảm tài
chính để thi hành án
Cơ quan, tổ
chức phải thi hành án thuộc diện được
bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ
được ngân sách nhà nước bảo đảm tài
chính để thi hành án sau khi đă yêu cầu người
có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng
người đó chưa có khả năng thực hiện
nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đă
nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ
thi hành án và cơ quan đó đă sử dụng khoản kinh
phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí
tự chủ được cấp nhưng vẫn không có
khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa
vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do
người thi hành công vụ gây ra thuộc điện
bồi thường Nhà nước th́ thực hiện theo
quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
Điều 41.
Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài
chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo
đảm thi hành án đối với tổ chức
phải thi hành án là đơn vị thuộc trung
ương quản lư do ngân sách trung ương bảo
đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án
đối với tổ chức phải thi hành án là
đơn vị thuộc địa phương quản
lư do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh
phí bảo đảm thi hành án đối với các
đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân
sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền,
mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 42.
Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành
án
Cơ quan, tổ
chức phải thi hành án thuộc diện được
đảm bảo tài chính để thi hành án có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo
đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ
sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị,
xem xét, quyết định việc bảo đảm tài
chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết
toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính
để thi hành án.
Kinh phí bảo
đảm tài chính để thi hành án không được
sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí
cưỡng chế thi hành án
1. Chi phí cần
thiết khác quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn
cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức
họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến
hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng
chế trong trường hợp không thu được
tiền của người phải thi hành án do tài sản
kê biên không bán được theo quy định tại
Khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự; tài
sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi
hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định
mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và
nghĩa vụ được bảo đảm; tài
sản bị cưỡng chế không c̣n hoặc bị
mất giá trị sử dụng; người phải thi
hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết
định mà không có khả năng thanh toán chi phí
cưỡng chế; người phải thi hành án phải
thực hiện công việc nhất định bỏ
đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không c̣n tài
sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho việc
Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản
trước khi cưỡng chế để áp dụng
biện pháp cưỡng chế tương ứng với
nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết
để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân
sự;
d) Các khoản chi cho
việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy
tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà
không thu được tiền của người phải
thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho
việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường
hợp đương sự là người
nước ngoài, người dân tộc thiểu số
của Việt
e) Chi phí khi đang
tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng
phải đ́nh chỉ theo quy định tại
Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ
Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng
chế đă thực hiện nếu cơ quan có thẩm
quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ
bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia
cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế
theo Khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự
thực hiện như sau:
a) Đối
tượng được bồi dưỡng gồm
Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm
sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính
quyền địa phương, tổ chức xă
hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng,
trưởng bản và các lực lượng khác
được huy động tham gia các hoạt
động để cưỡng chế thi hành án;
b) Chế độ
bồi dưỡng được áp dụng cho các
hoạt động xác minh điều kiện để
bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực
tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành
án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản,
giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án,
họp định giá và định giá lại tài sản,
bán tài sản trong trường hợp không kư hợp
đồng ủy quyền với tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản; trực
tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong
trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí
bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể
cơ chế quản lư tài chính về kinh phí tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành
án
1. Đương
sự là cá nhân có thể được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ
chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có thu nhập không
đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu
để sinh sống b́nh thường hoặc bị lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo
dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập
tối thiểu được xác định theo chuẩn
hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22
Nghị định này.
b) Thuộc diện
gia đ́nh chính sách, có công với cách mạng.
c) Thuộc diện
neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương
sự phải làm đơn đề nghị xét miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rơ lư do
đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế
thi hành án.
Đương
sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện
neo đơn th́ phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi cư trú, sinh sống
hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức nơi người đó nhận thu
nhập. Đương sự là gia đ́nh chính sách, có công
với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền cấp để chứng minh.
Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài
phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp
huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của
đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét,
quyết định về việc miễn, giảm chi phí
cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được
xác định như sau:
a) Đương
sự thuộc diện quy định tại Điểm
a, c Khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2
chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương
sự thuộc diện quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này đă thi hành được ít
nhất 1/2 chi phí cưỡng chế th́ có thể được
xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án c̣n lại.
4. Người có
lỗi trong việc vi phạm thủ tục về
định giá tài sản, trong việc ra quyết
định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai
quy định dẫn đến việc ngân sách nhà
nước phải trả chi phí cưỡng chế có
trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách
nhà nước.
Quyết định
xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi
hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện
đối tượng bị cưỡng chế có hành vi
tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm
trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn
cứ không đúng sự thật để được
miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45.
Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết
toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm
ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được
thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà
nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán
của cơ quan thi hành án dân sự để thực
hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án.
Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành
án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc pḥng giao sau
khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi
dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi chưa thu
được chi phí cưỡng chế thi hành án của
người phải thi hành án, người được
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng
trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ
chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn
dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền
giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b) Trước khi
tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành
viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi
hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường
hợp không phải lập kế hoạch cưỡng
chế, tŕnh Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ
cưỡng chế được lập căn cứ vào
nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành
của Nhà nước và thông báo cho đương sự
biết trước ngày tiến hành cưỡng chế
theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43
Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở
dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế được phê duyệt, Chấp
hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt
động cưỡng chế từ nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi
hành án dân sự, trừ trường hợp
đương sự tự nguyện nộp tạm
ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng
chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện.
Điều 46.
Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lư và sử
dụng phí thi hành án
1. Người
được thi hành án phải nộp phí thi hành án khi
được nhận tiền, tài sản với mức
phí sau đây:
a) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên hai lần
mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang do Nhà nước quy định đến
5.000.000.000 đồng th́ mức phí thi hành án là 3% số
tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000
đồng đến 7.000.000.000 đồng th́ mức phí
thi hành án là 150.000.000 đồng cộng với 2% của
số tiền, giá trị tài sản thực nhận
vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000
đồng đến 10.000.000.000 đồng th́ mức phí
thi hành án là 190.000.000 đồng cộng với 1% của
số tiền, giá trị tài sản thực nhận
vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000
đồng đến 15.000.000.000 đồng th́ mức phí
thi hành án là 220.000.000 đồng cộng với 0,5% của
số tiền, giá trị tài sản thực nhận
vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền,
giá trị tài sản thực nhận từ trên 15.000.000.000
đồng th́ mức phí thi hành án là 245.000.000 đồng
cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài
sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000
đồng.
2. Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đă ra quyết
định thi hành án và chứng kiến các đương
sự thỏa thuận tự giao, nhận tiền, tài
sản cho nhau th́ phải chịu 1/3 mức phí thi hành án quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp Ṭa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc
có tuyên nhưng không c̣n phù hợp (thay đổi quá 20%) so
với giá thị trường tại thời điểm
thu phí th́ cơ quan thu phí tổ chức định giá tài
sản để xác định phí thi hành án phải
nộp của người được thi hành án. Chi phí
định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả
từ nguồn phí thi hành án được để
lại.
4. Cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi
trả tiền hoặc giao tài sản cho người
được thi hành án và cấp biên lai thu phí thi hành án.
Người
được thi hành án không nộp phí thi hành án th́ cơ
quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế để thu
phí thi hành án, kể cả việc bán đấu giá tài
sản đă giao cho người được thi hành án
để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành
án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản
để thu phí do người được thi hành án
chịu.
5. Thủ tục thu,
nộp, miễn, giảm, quản lư, sử dụng phí thi
hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định.
Điều 47.
Những trường hợp không phải chịu phí thi
hành án
Người
được thi hành án không phải chịu phí thi hành án
khi được nhận các khoản tiền, tài sản
thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp
dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm;
tiền lương, tiền công lao động; tiền
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi
việc; tiền bảo hiểm xă hội; tiền bồi
thường thiệt hại v́ bị sa thải, chấm
dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản kinh phí
thực hiện chương tŕnh chính sách xă hội của
Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các
khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc
chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không v́
mục đích kinh doanh mà người được thi
hành án được nhận.
3. Hiện vật
được nhận chỉ có ư nghĩa tinh thần,
gắn với nhân thân người nhận, không có khả
năng trao đổi.
4. Số tiền
hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không
vượt quá hai lần mức lương cơ sở
đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang do Nhà nước quy
định.
5. Khoản thu hồi
nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xă hội trong trường
hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết
định của Ṭa án xác định không có giá ngạch và
không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản
được trả lại cho đương sự
trong trường hợp chủ động thi hành án quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 36
Luật Thi hành án dân sự.
Điều 48.
Miễn, giảm phí thi hành án
1. Người
được thi hành án được miễn phí thi hành
án trong trường hợp sau đây:
a) Được
hưởng chế độ ưu đăi người có
công với cách mạng;
b) Thuộc diện
neo đơn được Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi người đó cư trú xác nhận;
thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài có tóm
tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở
lên xác nhận;
c) Người
được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi
hành án dân sự đă ra quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại
Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự và
cơ quan thi hành án dân sự xử lư được tài
sản để thi hành án.
2. Người
được thi hành án được giảm phí thi hành
án như sau:
a) Giảm đến
80% đối với người có khó khăn về kinh
tế thuộc chuẩn hộ nghèo quy định tại
Khoản 2 Điều 22 Nghị định này và được
Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi người đó cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc xác nhận;
b) Giảm 30% phí thi
hành án tương ứng với số tiền thực
nhận từ việc xử lư tài sản của
người phải thi hành án mà người
được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành
án và cơ quan thi hành án dân sự xử lư
được tài sản để thi hành án mà không
phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần
huy động lực lượng, trừ trường
hợp tài sản đă được xác định trong
bản án, quyết định của Ṭa án, Trọng
tài thương mại;
c) Giảm 20% phí thi
hành án trong trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này nếu phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế cần huy động lực
lượng, trừ trường hợp tài sản đă
được xác định trong bản án, quyết
định của Ṭa án, Trọng tài thương mại.
Điều 49.
Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
1. Trường
hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân
sự th́ Chấp hành viên xác định số tiền được
thanh toán của những người được thi hành
án đă yêu cầu thi hành án tính đến thời
điểm có quyết định cưỡng chế.
Trường hợp
bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức thi hành xác định nhiều
người được thi hành án nhưng chỉ một
hoặc một số người yêu cầu thi hành án mà tài
sản của người phải thi hành án không đủ
để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án,
quyết định th́ cơ quan thi hành án dân sự thanh
toán cho người đă yêu cầu thi hành án theo tỉ
lệ mà họ được nhận, số tiền c̣n
lại gửi vào ngân hàng theo loại tiền gửi kỳ
hạn 01 tháng, đồng thời thông báo và ấn
định thời hạn không quá 01 tháng cho những
người được thi hành án chưa yêu cầu
về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường
hợp đă hết thời hiệu.
Hết thời
hạn thông báo mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận
được yêu cầu thi hành án th́ số tiền đă
gửi và tiền lăi được thanh toán tiếp cho
những người đă có yêu cầu thi hành án tính
đến thời điểm hết thời hạn thông
báo; số tiền c̣n lại, nếu có, được
thanh toán cho những người được thi hành án
theo các quyết định thi hành án khác tính đến
thời điểm thanh toán hoặc trả lại cho
người phải thi hành án.
2. Đối với
khoản tiền chi trả cho người được
nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo
bằng văn bản yêu cầu người được
nhận đến nhận.
Hết thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người
được nhận tiền không đến nhận
nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân
sự, đă xác định được địa
chỉ rơ ràng của họ và khoản tiền có giá trị
nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang do Nhà nước quy định th́
cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền
cho họ qua đường bưu điện.
Trường hợp bưu điện trả lại
tiền do không có người nhận th́ cơ quan thi hành án
dân sự xử lư theo quy định tại Khoản 5
Điều này.
Trường hợp
người được nhận tiền cung cấp tài
khoản và yêu cầu chuyển khoản th́ cơ quan thi hành
án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp người được thi hành án là doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xă
hội, tổ chức kinh tế xă hội th́ việc chi
trả tiền thi hành án thực hiện bằng chuyển
khoản.
Trường hợp
cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền thi
hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm
giữ trong thời hạn quy định mà người
được thi hành án cử người đại diện
hợp pháp đến nhận th́ cơ quan thi hành án dân
sự có thể chi trả cho họ bằng tiền
mặt.
4. Khi thi hành án tại
cơ sở, trường hợp người phải thi
hành án và người được thi hành án cùng có mặt,
Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương
sự số tiền, tài sản thu được, sau khi
đă trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả
tiền, tài sản phải lập biên bản ghi
đầy đủ thời gian, địa điểm,
họ tên đương sự, lư do, nội dung giao
nhận, số tiền, tài sản, chữ kư và họ tên
của đương sự, Chấp hành viên và phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă nơi
tiến hành việc chi trả tiền, tài sản. Biên
bản phải giao cho đương sự, lưu hồ
sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án
dân sự để vào sổ theo dơi.
5. Cơ quan thi hành án
dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng,
gửi tài sản bằng h́nh thức thuê bảo quản
hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự
đối với khoản tiền, tài sản theo quy
định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành
án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Khoản tiền,
tài sản chưa xác định được địa
chỉ của người được nhận hoặc
khoản tiền hết thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông báo, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều này, mà người được
thi hành án đă yêu cầu thi hành án không đến nhận;
Sau khi gửi
tiền, tài sản, nếu người được
nhận tiền, tài sản đến nhận th́ cơ quan
thi hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người
được nhận. Phần lăi tiền gửi
được cộng vào số tiền gửi ban
đầu và trả cho người được
nhận.
Trường hợp
hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật
hoặc 01 năm, kể từ ngày thông báo đối với
trường hợp thu được tiền sau thời
điểm 05 năm kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật mà người
được thi hành án không đến nhận th́ cơ
quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển nộp
số tiền, tài sản đó vào Ngân sách Nhà nước.
b) Khoản tiền,
tài sản đă thu nhưng việc thi hành án bị hoăn,
tạm đ́nh chỉ để xem xét lại bản án,
quyết định theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí
chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển
khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy
định tại Điều này do người
được nhận tiền, tài sản chịu.
Điều 50.
Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Pḥng Thi hành án cấp quân khu trong
quá tŕnh thi hành bản án, quyết định có thể yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp
việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu
tương trợ tư pháp th́ cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư
pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
2. Tŕnh tự, thủ
tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư
pháp thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt
3. Đối với
việc thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp th́ xử
lư như sau:
a) Sau khi nhận
được đủ kết quả ủy thác tư
pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện việc thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Trường
hợp kết quả ủy thác chưa đáp ứng theo
nội dung đă yêu cầu hoặc sau 06 tháng, kể từ
ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư
pháp hợp lệ lần thứ nhất mà cơ quan thi hành
án dân sự đă yêu cầu ủy thác tư pháp không
nhận được thông báo về kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp th́ cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện ủy thác tư pháp lần
thứ hai;
c) Trường
hợp sau 03 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi
hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần
thứ hai mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận
được thông báo kết quả thực hiện
ủy thác tư pháp th́ cơ quan thi hành án dân sự căn
cứ vào những tài liệu đă có để giải
quyết việc thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự;
Kể từ thời
điểm này, nếu cần yêu cầu tương
trợ tư pháp đối với cùng một
đương sự trong cùng một việc thi hành án th́
thời hạn quy định tại Điểm b
Khoản này là 03 tháng; thời hạn quy định tại
Điểm c Khoản này là 01 tháng.
d) Trường
hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả
giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản,
nhân thân của đương sự, nếu việc
thực hiện ủy thác tư pháp lần hai không có kết
quả hoặc đương sự không đến
nhận th́ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hết thời hạn quy định tại Điểm c
Khoản này hoặc hết thời hạn thông báo mà
đương sự không đến nhận, cơ quan thi
hành án làm thủ tục gửi cho người đó;
trường hợp không xác định được
địa chỉ người nhận th́ gửi cho cơ
quan, tổ
chức đă ban hành giấy tờ, tài liệu
hoặc cơ quan đại diện của nước có
cơ quan, tổ chức đă ban hành giấy tờ,
tài liệu.
4. Việc thực
hiện tương trợ tư pháp của nước
ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Pḥng Thi hành án cấp quân khu có thẩm
quyền tiếp nhận và xử lư yêu cầu
tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án
dân sự;
b) Tŕnh tự, thủ
tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
liên quan đến thi hành án dân sự được
thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp
luật về tương trợ tư pháp và pháp luật
về thi hành án dân sự.
Điều 51.
Việc xuất cảnh của người phải thi hành
án
1. Đối với
cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi
hành bản án, quyết định th́ quy định về
tạm hoăn xuất cảnh được áp dụng
đối với người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đối với
người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi
hành bản án, quyết định về tiền, tài
sản mà thuộc một trong các trường hợp
sau th́ có thể không bị xem xét tạm hoăn xuất cảnh:
a) Có đủ tài
sản để thực hiện nghĩa vụ và đă
ủy quyền cho người khác thay mặt họ
giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản
đó; việc ủy quyền phải có công chứng và
không được hủy ngang.
b) Đă ủy
quyền cho người khác mà người được
ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành
thay nghĩa vụ của người ủy quyền;
việc ủy quyền phải có công chứng và không
được hủy ngang.
c) Có sự
đồng ư của người được thi hành án;
d) Hết thời
hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp
nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người
nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang
bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu
nhập tại Việt
Đơn cam kết
phải có xác nhận của cơ quan đại diện
ngoại giao tại Việt
e) Có văn bản
của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại
diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh
trong trường hợp cá nhân là người phạm
tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo
hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam
nhưng không được người được thi
hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định
được địa chỉ của người
được thi hành án hoặc người
được thi hành án là người nước ngoài
đă về nước và các trường hợp
đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường
hợp này do Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối hợp
với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ṭa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
3. Trường
hợp người phải thi hành án ủy quyền cho
người thay mặt họ giải quyết việc thi
hành án th́ cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành
án cho người được ủy quyền.
Trường hợp
người phải thi hành án xuất cảnh ra
nước ngoài th́ việc thông báo được thực
hiện bằng h́nh thức điện tín, fax, email
hoặc h́nh thức khác nếu họ có yêu cầu và không
gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Việc giải
tỏa tạm hoăn xuất cảnh được thực
hiện khi có quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm hủy bản án, quyết định đang
thi hành hoặc khi căn cứ tạm hoăn xuất cảnh
không c̣n.
Chương
III
CƠ
QUAN QUẢN LƯ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN
THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục
1
CƠ
QUAN QUẢN LƯ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ,
CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự
1. Hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống
tổ chức thi hành án trong quân đội quy định
tại Điều 54 Nghị định này được
tổ chức và quản lư tập trung, thống nhất,
gồm có:
a) Ở Trung
ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan
quản lư thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư
pháp;
b) Ở cấp
tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Ở cấp
huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là
cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục Thi hành
án dân sự.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách
pháp nhân, con dấu h́nh Quốc huy, trụ sở và tài
khoản riêng.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân
cấp quản lư công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự.
Điều 53.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ
Tư pháp
1. Tổng
cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc
Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quản lư nhà nước
về công tác thi hành án dân sự quy định tại
Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lư nhà
nước về công tác thi hành án hành chính theo quy
định của Luật tố tụng hành chính, các
văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản
lư chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các
cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ
thống tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ thống
tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ
Quốc pḥng: Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng là cơ
quan quản lư thi hành án trực thuộc Bộ Quốc
pḥng;
2. Ở quân khu và
tương đương: Pḥng Thi hành án quân khu và
tương đương (sau đây gọi chung là Pḥng Thi
hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc
quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án
Bộ Quốc pḥng, Pḥng Thi hành án cấp quân khu có tư cách
pháp nhân, con dấu h́nh Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
Điều 55.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng, Pḥng Thi
hành án cấp quân khu
1. Cục Thi hành án
Bộ Quốc pḥng là cơ quan trực thuộc Bộ
Quốc pḥng, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lư nhà
nước về công tác thi hành án trong quân
đội quy định tại Điều 168 Luật Thi
hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và
thực hiện quản lư chuyên ngành về thi hành án dân
sự trong quân đội.
Cục Thi hành án
Bộ Quốc pḥng có cơ cấu tổ chức gồm
các pḥng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó
Cục trưởng; Trưởng pḥng, Phó Trưởng
pḥng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên,
Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành
án, cán bộ, công chức quốc pḥng và quân nhân chuyên
nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Pḥng Thi hành án
cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và
tương đương, thực hiện chức
năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Pḥng Thi hành án cấp
quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án
đồng thời là Trưởng pḥng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó
Trưởng pḥng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án,
Thư kư thi hành án, cán bộ, công chức quốc pḥng và quân
nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng, Pḥng Thi
hành án cấp quân khu do Bộ Quốc pḥng quy định.
Mục
2
CHẤP
HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KƯ, THỦ TRƯỞNG,
PHÓ
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ
nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
1. Việc bổ
nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi
tuyển theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức,
trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi
tuyển quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp
tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định
nội dung, h́nh thức, tŕnh tự thủ tục thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, h́nh
thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp
lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung
cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng
tiêu chuẩn nghiệp vụ, mă số các ngạch Chấp
hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành.
Điều 57.
Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu
chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định
tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm
h́nh sự hoặc đang bị xem xét xử lư kỷ
luật nhưng chưa có kết luận, quyết định
cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Sơ
tuyển và cử người tham dự thi tuyển
Chấp hành viên
1. Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách
người của đơn vị ḿnh tham dự thi
tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Pḥng Thi hành án
cấp quân khu lập danh sách người của đơn
vị ḿnh tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng.
2. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự cử người
tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với
công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự, công chức
Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng cử
người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối
với công chức thuộc Pḥng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục
trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự;
Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc pḥng đối với Pḥng Thi hành án
cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối
với những người được đề
nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy
định điều kiện, việc sơ tuyển,
hồ sơ thi tuyển đối với người
không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành
viên và trường hợp công chức từ các cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào
ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi
tuyển Chấp hành viên
1. Đơn tham
dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản
đề nghị của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân
sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc pḥng đối với Pḥng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi
tuyển Chấp hành viên
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự
thi; thông báo danh sách những người đủ
điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với
việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi
hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án
Bộ Quốc pḥng tiếp nhận và xét hồ sơ
dự thi; thông báo danh sách những người đủ
điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với
việc thi tuyển Chấp hành viên của Pḥng Thi hành án
cấp quân khu.
Điều 61.
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành
lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế
hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể
lệ, quy chế thi; môn thi, h́nh thức thi, thời gian thi,
địa điểm thi;
b) Tổ chức
việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm
thi;
c) Chỉ đạo
và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có
thẩm quyền để xem xét và ra quyết định
công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc thành
lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp
hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp,
từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên
cao cấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật về
thi hành án dân sự.
Điều 62. Bổ
nhiệm Chấp hành viên
1. Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi
về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ
thi, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy
định.
2. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự lập hồ sơ
gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy
định tại các Khoản 6, 7 Điều 18 Luật
Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy
định tại Khoản này.
Điều 63.
Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua
thi tuyển
1. Việc tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng
có điều kiện kinh tế - xă hội đặc
biệt khó khăn được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị
thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ
cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế - xă hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được
tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên
có đơn cam kết t́nh nguyện công tác tại cơ
quan thi hành án dân sự nêu tại Điểm a Khoản này từ
05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ
quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn
được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối
với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định theo đề nghị
của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên.
4. Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên được thành
lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là
đại diện lănh đạo Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành
Hội Luật gia cấp tỉnh; thư kư giúp
việc là Trưởng Pḥng Tổ chức cán bộ
Cục Thi hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng
làm việc theo chế độ tập thể. Phiên
họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng triệu tập theo đề nghị của
Cục trưởng Thi hành án dân sự. Hội đồng
chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần
ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết
định của Hội đồng được thông
qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua
quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành.
Điều 64. Tŕnh
tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự chuẩn bị
hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng
Cục Thi hành án Bộ Quốc pḥng chuẩn bị hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên
Pḥng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm
có:
a) Đơn xin
miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rơ
lư do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b) Các tài liệu
chứng minh lư do xin miễn nhiệm Chấp
hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện trở
lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy
chứng nhận hoàn cảnh gia đ́nh khó khăn hoặc
các giấy tờ phù hợp khác, nếu có;
c) Văn
bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân
sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc pḥng đối với Chấp hành viên Pḥng Thi hành
án cấp quân khu.
Điều 65. Cách
chức Chấp hành viên
Chấp hành viên có
thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy
định của pháp luật trong quá tŕnh tổ chức
thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi
việc hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự nhưng
xét thấy cần phải áp dụng h́nh thức kỷ
luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi
hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp
dụng h́nh thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Tŕnh tự, thủ
tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên
thực hiện theo quy định về kỷ luật
đối với cán bộ, công chức.
Điều 66.
Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên là
công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng
cơ quan quản lư thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự và cơ quan quản lư, cơ quan thi hành án trong quân
đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi
hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong
quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân
đội nhân dân Việt
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng
tiêu chuẩn nghiệp vụ, mă số các ngạch Thẩm
tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành.
Điều 67.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
1. Thực hiện
việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi
hành án đă và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ
việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo
sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ
quan quản lư thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân
sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành
án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên
quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất
biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ
được phân công.
3. Tham mưu cho
Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo
thẩm quyền.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 68. Trách
nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên
phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật,
không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ
vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2. Khi tiến hành
thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ
các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Thủ trưởng
cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Thẩm tra viên không
được làm những việc sau đây:
a) Việc mà pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan
khác quy định không được làm;
b) Thông đồng
với đối tượng thẩm tra và những
người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra
làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra,
kiểm tra khi không có quyết định phân công của
người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp
luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi
dụng ảnh hưởng của ḿnh để tác
động đến người có trách nhiệm khi có người
đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm
tra;
đ) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra
để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối
tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối
tượng thẩm tra, kiểm tra và những người
liên quan;
e) Tiết lộ, cung
cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho
những người không có trách nhiệm khi chưa có
kết luận.
4. Thẩm tra viên không
được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong
trường hợp liên quan trực tiếp đến
quyền lợi, nghĩa vụ của những người
sau đây:
a) Vợ, chồng,
con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, d́ và anh, chị,
em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc
chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà
Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, d́.
Điều 69. Bổ
nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
1. Việc bổ
nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên;
nội dung, h́nh thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra
viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm
tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành
án thực hiện theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án
dân sự.
2. Bộ Quốc pḥng
tổ chức Hội đồng xét, duyệt những
người đủ điều kiện, đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
Điều 70.
Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp
hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm quyền
điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp
hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định
điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm
tra viên cao cấp không giữ chức vụ lănh đạo;
Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ
chức vụ lănh đạo thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
b) Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
quyết định việc điều động, luân
chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang
giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức
vụ Phó Vụ trưởng và tương đương
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết
định điều động, luân chuyển, biệt
phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do ḿnh
quản lư. Trường hợp điều động,
luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ
chức vụ lănh đạo quản lư th́ phải báo cáo
xin ư kiến của người có thẩm quyền
bổ nhiệm chức vụ lănh đạo trước
khi thực hiện điều động, luân chuyển,
trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này.
2. Tŕnh tự, thủ
tục điều động, luân chuyển, biệt phái
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự,
pháp luật về cán bộ, công chức và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp
hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên
trong quân đội thực hiện theo quy định
của Bộ Quốc pḥng.
3. Bộ Tư pháp và
Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ
trợ kinh phí cho người được luân
chuyển, biệt phái.
Điều 71. Thư
kư thi hành án
1. Thư kư thi hành án
là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự,
có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực
hiện các tŕnh tự, thủ tục thi hành án dân sự
hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra
viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra
những vụ việc đă và đang thi hành, thẩm tra,
xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu
nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng
tiêu chuẩn nghiệp vụ, mă số các ngạch Thư kư
thi hành án để Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành.
3. Thư kư thi hành án
trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên
nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều
kiện, quy tŕnh, thủ tục bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thư kư thi hành án trong quân đội do Bộ
trưởng Bộ Quốc pḥng quy định.
Điều 72. Tiêu
chuẩn, thẩm quyền, tŕnh tự, thủ tục
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1. Chi Cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành
án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên
sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống
trong sạch, ư thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm
thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực
điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên
trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống trong
sạch, ư thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm
thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực
điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ
chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn
nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành
án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ
trưởng Bộ Quốc pḥng quy định tiêu
chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ
chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Mục
3
THẺ,
CÔNG CỤ HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP
HIỆU
VÀ
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN,
THẨM TRA VIÊN,
NGƯỜI
LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73.
Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên được cấp thẻ để
sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay
đổi chức vụ hoặc chức danh
được đổi thẻ khác phù hợp với
chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức
vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành
viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho
cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi
người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành
viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ,
việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ
Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định.
Điều 74.
Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ
được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân
sự
1. Cục Thi hành án dân
sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Pḥng Thi hành án cấp
quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ
để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy
định của pháp luật.
2. Các loại công
cụ hỗ trợ được trang bị, sử
dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui
điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b) Các loại
phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các loại súng dùng
để bắn đạn nhựa, đạn cao su,
hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử
dụng cho các loại súng này.
Điều 75.
Lập kế hoạch và trang bị công cụ
hỗ trợ thi hành án
1. Căn cứ quy
định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị
định này, hàng năm, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công
cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự
thuộc quyền quản lư tŕnh Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét,
quyết định.
Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết
định số lượng, chủng loại công cụ
hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ
hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành
công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập
danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76.
Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lư,
sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc mua, vận
chuyển, sửa chữa, quản lư, sử dụng công
cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy
định pháp luật về quản lư, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang
bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lư công
cụ hỗ trợ thi hành án đối với Pḥng thi hành
án cấp quân khu thực hiện theo quy định của
Bộ Quốc pḥng.
Điều 77. Thanh
lư, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ
quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại
chất lượng từng loại công cụ hỗ
trợ được trang bị. Trường hợp công
cụ hỗ trợ không c̣n khả năng sửa chữa,
khôi phục th́ Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các
công cụ hỗ trợ cần thanh lư, tiêu hủy của
Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại,
thanh lư, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lư, tiêu
hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy
định của pháp luật về tŕnh tự, thủ
tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc
tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh
lư, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
Kết quả thanh lư,
tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục Thi hành án
dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự để theo dơi.
2. Việc thanh lư, tiêu
hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với
Pḥng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy
định của Bộ Quốc pḥng.
Điều 78.
Lương và phụ cấp của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư kư thi hành án, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư kư thi hành án, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự
được hưởng thang bậc lương,
phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế
độ ưu đăi khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chấp hành viên
sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên
cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra
viên cao cấp được xếp lương công chức
nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
Thư kư thi hành án
xếp lương công chức loại A1 bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư
kư trung cấp thi hành án xếp lương công chức
loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước.
3. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư kư thi hành án, cán bộ, công chức
quốc pḥng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân
sự trong quân đội được hưởng chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và
chế độ ưu đăi khác.
Điều 79. Phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi hành
án dân sự trên mũ: có h́nh tṛn bằng kim loại, phía
ngoài h́nh tṛn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng
năm cánh nổi nằm ở trung tâm h́nh tṛn, xung quanh hai
bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng
cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có
hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi
hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và
cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có
viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu,
ở phần đầu là một khối h́nh tṛn có
dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh,
phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao h́nh khối
bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim
loại; cấp hiệu bằng vải, h́nh b́nh hành,
nền màu xanh đậm, ở giữa có h́nh thanh kiếm
lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng
hoặc không có viền kim loại.
Việc sử
dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp
dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công
chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 80.
Đối tượng được cấp phù hiệu,
cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác
làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân
sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu
để thi hành nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp
hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của
cơ quan quản lư, cơ quan thi hành án trong quân đội
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
pḥng.
Điều 81.
Cấp hiệu đối với công chức và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Cấp hiệu
của lănh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự
như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao h́nh
khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều
dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2
cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp
hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực
hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm
a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên
cầu vai có 1 ngôi sao h́nh khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu
của lănh đạo các đơn vị thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của người đứng đầu đơn
vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
có 4 ngôi sao h́nh khối bằng kim loại màu vàng xếp theo
vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp
hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch
bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo
chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người
đứng đầu đơn vị thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng
vải, h́nh b́nh hành, nền màu xanh đậm, ở
giữa có h́nh thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền
bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người
đứng đầu đơn vị thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu
quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng
ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao
h́nh khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí
2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu
của lănh đạo Cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự là cấp
hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người
đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên
ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu
của lănh đạo đơn vị thuộc Cục Thi
hành án dân sự, lănh đạo Chi cục Thi hành án dân
sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của người đứng đầu
đơn vị, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi
hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công
chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp
hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người
đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên
ve áo của người đứng đầu đơn
vị, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân
sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng
vải, h́nh b́nh hành, nền màu xanh đậm, ở
giữa có h́nh thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền
bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu
của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2
đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo
chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền
cấp hiệu có 4 ngôi sao h́nh khối bằng kim loại
màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm
dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp
hiệu bằng vải, h́nh b́nh hành, nền màu xanh
đậm, ở giữa có h́nh thanh kiếm lá chắn
bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp
thực hiện như cấp hiệu quy định
tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp
hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao h́nh khối bằng kim
loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao
nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp
thực hiện như cấp hiệu quy định
tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa
cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao h́nh khối bằng
kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp hiệu
của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những
người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao
cấp và tương đương có 4 ngôi sao h́nh khối
bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối
cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song
song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là
cấp hiệu bằng vải, h́nh b́nh hành, nền màu xanh
đậm, ở giữa có h́nh thanh kiếm lá chắn
bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên
chính, Chuyên viên chính và tương đương thực
hiện như cấp hiệu quy định tại
Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp
hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao h́nh khối bằng kim
loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao
nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra
viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện
như cấp
hiệu quy định tại Điểm a Khoản này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2
ngôi sao h́nh khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc
cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức
khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
thực hiện như cấp hiệu quy định
tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa
cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao h́nh khối
bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp
hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch
kim loại màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang
phục của người làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác
làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc pḥng, các cơ quan thi hành án dân
sự, cơ quan thi hành án trong quân đội
được cấp trang phục để thi hành
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục
được cấp cho người làm công tác thi hành án
dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác
ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè
mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo, giày
da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa,
mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da
đựng tài liệu.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu
sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của
người làm công tác thi hành án dân sự để áp
dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều này.
4. Việc cấp,
sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, cán bộ, công chức quốc pḥng và quân nhân chuyên
nghiệp làm công tác thi hành án tại Pḥng Thi hành án cấp
quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc pḥng do
Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng quy định.
Điều 83. Niên
hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01
bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03
năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03
năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao
động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn thuộc các
đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía
Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02
bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ
05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03
năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da:
01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01
năm;
l) Tất chân: 02
đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01
năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02
năm;
p) Mũ bảo
hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da
đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát
và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác
làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang
phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1
Điều này. Đối với quần áo thu đông,
quần áo xuân hè lần đầu được cấp
02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường
hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có
lư do chính đáng th́ được cấp hoặc
đổi lại.
3. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác
làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù
hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên
hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu
được cấp 02 bộ. Hết niên hạn
được đổi và cấp phù hiệu, cấp
hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ,
chức danh hoặc trường hợp phù hiệu,
cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng th́
được đổi hoặc cấp lại phù
hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác,
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những
người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách
nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho
Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi ḿnh công tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH
Điều 84.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển
tiếp
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9
năm 2015 và thay thế Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi hành án dân sự về
cơ quan quản lư thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự.
2. Đối với
các việc thi hành án đă thi hành một phần hoặc
chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng đă thực hiện các
thủ tục về thi hành án theo đúng quy định
của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản
hướng dẫn thi hành th́ kết quả thi hành án
được công nhận; các thủ tục thi hành án
tiếp theo được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp
dụng các quy định về tŕnh tự, thủ tục
thi hành án quy định tại Nghị định này,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 85. Trách
nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công
chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không
thi hành đúng bản án, quyết định, tŕ hoăn
việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy
định về thủ tục thi hành án dân sự th́ tùy
theo mức độ vi phạm bị xử lư hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự, nếu
gây ra thiệt hại th́ phải bồi thường.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của ḿnh phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao và những nội dung cần thiết
khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lư nhà nước về công tác thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
TẠI CÁC ĐỊA BÀN BIÊN
GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ - XĂ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ PHỤ
CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ LÊN ĐƯỢC
TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TR̀NH ĐỘ
CỬ NHÂN LUẬT LÀM CHẤP
HÀNH VIÊN
KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015
của Chính phủ)
TT tỉnh |
TT đơn vị |
Đơn vị |
1 |
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu |
|
1 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Côn Đảo |
2 |
|
Bắc Kạn |
|
2 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn |
|
3 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn |
|
4 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Thông |
|
5 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Na Rỳ |
|
6 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ba Bể |
|
7 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm |
3 |
|
B́nh
Phước |
|
8 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng |
4 |
|
B́nh
Thuận |
|
9 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quư |
5 |
|
Cao
Bằng |
|
10 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thông Nông |
|
11 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hà Quảng |
|
12 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phục Ḥa |
|
13 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang |
|
14 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ḥa An |
|
15 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên |
|
16 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh |
|
17 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh |
|
18 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nguyên B́nh |
|
19 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc |
|
20 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm |
|
21 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thạch An |
6 |
|
Đắk Lắk |
|
22 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk |
|
23 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn |
|
24 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện M’Đrăk |
|
25 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kư Cuin |
|
26 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Hleo |
|
27 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar |
|
28 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cư Mgar. |
|
29 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Ana |
|
30 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Súp |
|
31 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng |
|
32 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lăk. |
|
33 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Bông |
7 |
|
Đắk
Nông |
|
34 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk G’long |
|
35 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp |
|
36 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song |
|
37 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil |
|
38 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện CưJút |
|
39 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô |
|
40 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức |
8 |
|
Điện Biên |
|
41 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Chà |
|
42 |
Chi
cục Thi hành án dân sự thị xă Mường Lay |
|
43 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên |
|
44 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo |
|
45 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa |
|
46 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên Đông |
|
47 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Nhé |
|
48 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Ảng |
|
49 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ |
9 |
|
Gia
Lai |
|
50 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ |
|
51 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Pa |
|
52 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ia Pa |
|
53 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ayun Pa |
|
54 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ia Grai |
|
55 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện |
|
56 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh |
|
57 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Pưh |
|
58 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mang Yang |
|
59 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện K Bang |
|
60 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kông Chro |
|
61 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Cơ |
|
62 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Prông |
|
63 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê |
|
64 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa |
10 |
|
Hà
Giang |
|
65 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Xín Mần |
|
66 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quang B́nh |
|
67 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên |
|
68 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Quang |
|
69 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Văn |
|
70 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc |
|
71 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Yên Minh |
|
72 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quản Bạ |
|
73 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Mê |
|
74 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Ph́ |
11 |
|
Hà
Tĩnh |
|
75 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Quang |
12 |
|
Hải Pḥng |
|
76 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cát Hải |
|
77 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ |
13 |
|
Ḥa
B́nh |
|
78 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đà Bắc |
|
79 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mai Châu |
14 |
|
Khánh
Ḥa |
|
80 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn |
15 |
|
Kiên
Giang |
|
81 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc |
|
82 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kiên Hải |
16 |
|
Kon
Tum |
|
83 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glei |
|
84 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi |
|
85 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Tô |
|
86 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sa Thầy |
|
87 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kon Plông |
|
88 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy |
|
89 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Hà |
|
90 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông |
17 |
|
Lai
Châu |
|
91 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phong Thổ |
|
92 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Śn Hồ |
|
93 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Tè |
|
94 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đường |
|
95 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Than Uyên |
|
96 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tân Uyên |
|
97 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn |
18 |
|
Lâm
Đồng |
|
98 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cát Tiên |
|
99 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm |
|
100 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Trọng |
|
101 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương |
|
102 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh |
|
103 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lạc Dương |
|
104 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Hà |
|
105 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai |
|
106 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh |
|
107 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đam Rông |
19 |
|
Lạng
Sơn |
|
108 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Quan |
|
109 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn |
|
110 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lộc B́nh |
|
111 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B́nh Gia |
|
112 |
Chỉ
cục Thi hành án dân sự huyện Tràng Định |
|
113 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chi Lăng |
|
114 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lộc |
|
115 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Lăng |
|
116 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đ́nh Lập |
20 |
|
Lào
Cai |
|
117 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sa Pa |
|
118 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà |
|
119 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng |
|
120 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Yên |
|
121 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường
Khương |
|
122 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai |
|
123 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bát Xát |
|
124 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Bàn |
21 |
|
Nghệ
An |
|
125 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn |
|
126 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tương
Dương |
|
127 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông |
|
128 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp |
|
129 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu |
|
130 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quế Phong |
22 |
|
Quảng
B́nh |
|
131 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa |
|
132 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa |
23 |
|
Quảng
Nam |
|
133 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đông Giang |
|
134 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tây Giang |
|
135 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My |
|
136 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Trà My |
|
137 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Giang |
|
138 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phước Sơn |
24 |
|
Quảng
Ngăi |
|
139 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lư Sơn |
|
140 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tây Trà |
25 |
|
Quảng
Ninh |
|
141 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B́nh Liêu |
|
142 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ |
|
143 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cô Tô |
26 |
|
Quảng
Trị |
|
144 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Rông |
|
145 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa |
27 |
|
Sơn
La |
|
146 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai |
|
147 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp |
|
148 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mai Sơn |
|
149 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Yên Châu |
|
150 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu |
|
151 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên |
|
152 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Yên |
|
153 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu |
|
154 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường La |
|
155 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mă |
|
156 |
Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ |
28 |
|
Thái
Nguyên |
|
157 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Định Hóa |
29 |
|
Thanh
Hóa |
|
158 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn |
|
159 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Lát |
30 |
|
Thừa
Thiên Huế |
|
160 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện A Lưới |
|
161 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đông |
31 |
|
Tuyên
Quang |
|
162 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên |
|
163 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Na Hang |
|
164 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lâm B́nh |
32 |
|
Yên
Bái |
|
165 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên |
|
166 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải |
|
167 |
Chi
cục Thi hành án dân sự thị xă Nghĩa Lộ |
|
168 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu |
|
169 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trấn Yên |
|
170 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Chấn |
|
171 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Yên |