QUỐC HỘI
Luật số: 64/2014/QH13 |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà nội, ngày 25 tháng 11
năm 2014 |
LUẬT
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi hành án dân sự
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi hành án dân sự:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều
1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc,
tŕnh tự, thủ tục thi hành bản án, quyết
định dân sự, h́nh phạt tiền, tịch thu tài
sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lư vật chứng, tài sản, án phí và quyết
định dân sự trong bản án, quyết định
h́nh sự, phần tài sản trong bản án, quyết
định hành chính của Toà án, quyết định
của Ṭa án giải quyết phá sản, quyết
định xử lư vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lư vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và
phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại (sau đây gọi chung là bản án,
quyết định); hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ
của người được thi hành án, người
phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi
hành án dân sự.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều
2 như sau:
“đ) Quyết định
xử lư vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lư vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày,
kể từ ngày có hiệu lực pháp luật
đương sự không tự nguyện thi hành, không
khởi kiện tại Toà án;
e) Phán quyết, quyết
định của Trọng tài thương mại;
g) Quyết định của
Ṭa án giải quyết phá sản.”
3. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như
sau:
“9. Mỗi quyết định
thi hành án là một việc thi hành án.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều
7 như sau:
1. Người được
thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đ́nh
chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án,
quyết định, áp dụng biện pháp bảo
đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo
về thi hành án;
c) Thỏa thuận với
người phải thi hành án, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian,
địa điểm, phương thức, nội dung thi
hành án;
d) Yêu cầu Ṭa án xác
định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; yêu cầu Ṭa án giải thích những
điểm chưa rơ, đính chính lỗi chính tả
hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của ḿnh trong trường hợp có tranh chấp về
tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự ḿnh hoặc
ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông
tin về điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí
xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên
thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho
rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho
người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ
của ḿnh;
i) Chuyển giao quyền
được thi hành án cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong
trường hợp cung cấp thông tin chính xác về
điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án và trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo
về thi hành án.
2.
Người được thi hành án có các nghĩa vụ
sau đây:
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu
của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan
thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa
chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án
theo quy định của Luật này.”
5.
Bổ sung Điều 7a và
Điều 7b vào sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của
người phải thi hành án
1. Người phải thi hành
án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án;
thỏa thuận với người được thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
về thời gian, địa điểm, phương
thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản
để thi hành án;
b) Tự ḿnh hoặc ủy
quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy
định của Luật này;
c) Được thông báo
về thi hành án;
d) Yêu cầu Ṭa án xác
định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; yêu cầu Ṭa án giải thích những
điểm chưa rơ, đính chính lỗi chính tả
hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của ḿnh trong trường hợp có tranh chấp
về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa
vụ thi hành án cho người khác theo quy định
của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho
rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được
xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi
phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của
Luật này;
h) Khiếu nại, tố
cáo về thi hành án.
2. Người phải thi
hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi hành đầy
đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài
sản, điều kiện thi hành án; cung cấp
đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan
đến tài sản của ḿnh khi có yêu cầu của
người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các
quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong
thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay
đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d)
Chịu chi phí thi hành án theo quy định của
Luật này.
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào
việc thực hiện biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế thi hành án mà ḿnh có liên quan;
b) Yêu cầu Ṭa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu
cầu Ṭa án giải thích những điểm chưa rơ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót;
khởi kiện dân sự để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của ḿnh trong
trường hợp có tranh chấp về tài sản
liên quan đến thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi
hành án.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ
thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu
cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho
cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về
địa chỉ, nơi cư trú.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
12 như sau:
“2. Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Ṭa án, cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát
nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc
cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ
sung bản án, quyết định của Ṭa án;
b) Yêu cầu
Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp,
cấp dưới ra quyết định về thi hành án,
gửi các quyết định về thi hành án; thi hành
đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra
việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho
Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ
chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu,
vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo
quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm
sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới,
Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc
việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của
Ṭa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét
hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi
phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Toà án, cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới,
yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử
lư người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ
chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt
động quản lư khắc phục nguyên nhân,
điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và
áp dụng các biện pháp pḥng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi,
quyết định của Thủ trưởng, Chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp
dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu
cầu đ́nh chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết
định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 14 như sau:
“7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Ṭa án về
kết quả thi hành bản án, quyết định khi có
yêu cầu.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 15 như sau:
“2. Tổng kết thực
tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ
chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng
dẫn của cơ quan quản lư thi hành án thuộc Bộ
Quốc pḥng; báo cáo Ṭa án về kết quả thi hành
bản án, quyết định khi có yêu cầu.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 16 như sau:
“7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Ṭa án về
kết quả thi hành bản án, quyết định khi có
yêu cầu.”
10.
Sửa đổi, bổ sung các khoản
5, 6 và 7 Điều 18 như sau:
“5. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, là sỹ quan quân đội tại ngũ th́
được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để
được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân
đội được thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Người
đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được
điều động đến công tác tại cơ quan
thi hành án dân sự, người đă từng là
Chấp hành viên nhưng được bố trí làm
nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này th́ có thể được bổ
nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương
đương không qua thi tuyển.
7. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đă có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.”
11.
Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2 và 3 Điều 28 như sau:
“1. Toà án đă ra bản án,
quyết định quy định tại các điểm
a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này
phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2. Toà án
đă ra bản án, quyết định quy định
tại điểm a khoản
2 Điều 2 của Luật này phải chuyển
giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Ṭa án, Trọng tài
thương mại đă ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải
chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết
định.”
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều
29 như sau:
“Điều 29. Thủ
tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận
bản án, quyết định do Toà án, Trọng tài
thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân
sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án,
quyết định.
Sổ nhận bản án,
quyết định phải ghi rơ số thứ tự;
ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định;
số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định
và tên Toà án, Trọng tài thương mại đă ra bản
án, quyết định; tên, địa chỉ của
đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận
trực tiếp bản án, quyết định phải có
chữ kư của hai bên; trường hợp nhận
được bản án, quyết định và tài
liệu có liên quan bằng đường bưu
điện th́ cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo
bằng văn bản cho Toà án, Trọng tài thương
mại đă chuyển giao biết.”
13.
Sửa đổi, bổ sung Điều
31 như sau:
“Điều
31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án
1. Đương
sự tự ḿnh hoặc ủy quyền cho người
khác yêu cầu thi hành án bằng h́nh thức trực tiếp
nộp đơn hoặc tŕnh bày bằng lời nói
hoặc gửi đơn qua bưu điện.
Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết
định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được
tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn
hoặc tŕnh bày trực tiếp hoặc ngày có dấu
bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ
của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân
sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ
của người được thi hành án; người
phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi
hành án;
đ) Thông tin về tài
sản, điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm
đơn;
g) Chữ kư hoặc
điểm chỉ của người làm đơn; trường
hợp là pháp nhân th́ phải có chữ kư của
người đại diện hợp pháp và đóng
dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp
người yêu cầu trực tiếp tŕnh bày bằng
lời nói th́ cơ quan thi hành án dân sự phải lập
biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều này, có chữ kư của người lập biên
bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu
cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu
cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải
kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào
sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn
bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân
sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo
bằng văn bản cho người yêu cầu trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Người yêu cầu
không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu
cầu không liên quan đến nội dung của bản án,
quyết định; bản án, quyết định không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương
sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân
sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi
hành án;
c) Hết thời hiệu
yêu cầu thi hành án.”
14.
Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều
35 như sau:
“c) Quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm của Ṭa án nhân dân cấp cao
đối với bản án, quyết định đă có
hiệu lực pháp luật của Ṭa án nhân dân quận,
huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương nơi cơ quan thi hành án dân
sự có trụ sở;”
“2. Cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản
án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết
định sơ thẩm của Ṭa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trên cùng địa
bàn;
b) Bản án, quyết
định của Ṭa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết định
của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết
định của Ṭa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài
được Toà án công nhận và cho thi hành tại
Việt
đ) Phán quyết, quyết
định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết
định xử lư vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lư vụ việc cạnh tranh;
g) Bản án, quyết
định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác
hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết
định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định
tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết
lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết
định quy định tại khoản 1 Điều này
mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư
pháp về thi hành án.”
“d) Quyết định dân
sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ
quan thi hành án cấp quân khu;”
15.
Sửa đổi, bổ sung Điều
36 như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết
định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành
án.
2. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động
ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành
viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết
định sau:
a) H́nh phạt tiền, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí
Ṭa án;
b) Trả lại tiền, tài
sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà
nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài
sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi
quyền sử dụng đất và tài sản khác
thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của
Ṭa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết
định quy định tại điểm đ
khoản này th́ phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy
định tại điểm e khoản này th́ phải ra
quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết
định.
3. Quyết định thi hành
án phải ghi rơ họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; số, ngày, tháng,
năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án,
quyết định; tên, địa chỉ của
người phải thi hành án, người được
thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời
hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”
16.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định, các quyết
định về thi hành án phải được gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ
trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế
thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân
xă, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xă) nơi tổ chức cưỡng
chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành án.”
17.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
1. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi
hành án không tự nguyện thi hành th́ Chấp hành viên
tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời th́ phải tiến hành xác minh ngay.
Người
phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy
đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều
kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và
phải chịu trách nhiệm về
việc kê khai của ḿnh.
2. Trường
hợp người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án th́ ít nhất 06 tháng một lần,
Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án;
trường hợp người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án là người đang
chấp hành h́nh phạt tù mà thời gian chấp hành h́nh
phạt tù c̣n lại từ 02 năm trở lên hoặc không
xác định được địa chỉ, nơi
cư trú mới của người phải thi hành án th́
thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn
chưa có điều kiện thi hành án th́ cơ quan thi hành
án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho
người được thi hành án về kết quả
xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành
khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải
thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có
trụ sở để xác minh điều kiện thi hành
án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành
viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất tŕnh thẻ
Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài
sản, thu nhập, các điều kiện khác để
thi hành án; đối với tài sản phải đăng
kư quyền sở hữu, sử dụng hoặc
đăng kư giao dịch bảo đảm th́ c̣n phải
xác minh tại cơ quan có chức năng đăng kư tài
sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản th́
văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rơ nội dung xác
minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là
cơ quan, tổ chức th́ Chấp hành viên trực
tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lư vốn, tài
sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên
quan đang quản lư, bảo quản, lưu giữ thông
tin về tài sản, tài khoản của người
phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê
chuyên gia để làm rơ các nội dung cần xác minh trong
trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy
đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an
cấp xă hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi
tiến hành xác minh.
5. Người
được thi hành án có quyền tự ḿnh hoặc
ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện
thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập,
điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường
hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc
kết quả xác minh của Chấp hành viên và người
được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị
của Viện kiểm sát nhân dân th́ phải xác minh lại.
Việc xác minh lại được tiến hành trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh do đương
sự cung cấp hoặc nhận được kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh
điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công
chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường, cán bộ, công chức cấp xă khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu
cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách
nhiệm về các nội dung thông tin đă cung cấp;
b) Bảo hiểm xă hội,
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn pḥng
đăng kư quyền sử dụng đất, cơ quan
đăng kư giao dịch bảo đảm, công chứng và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ thông tin hoặc quản lư tài sản, tài khoản
của người phải thi hành án có trách nhiệm cung
cấp thông tin về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án; kư vào biên bản trong
trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp
hoặc trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của Chấp hành
viên, đối với thông tin về tài khoản th́
phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ
thông tin hoặc quản lư tài sản, tài khoản của
người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp
thông tin khi người được thi hành án hoặc
người đại diện theo ủy quyền của
người được thi hành án có yêu cầu trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu, trừ trường hợp do
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân từ chối cung cấp th́ phải có văn bản
trả lời và nêu rơ lư do.
7.
Trường hợp người được thi hành án,
cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung
cấp thông tin sai sự thật về điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án th́ phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các
chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại th́
phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
18.
Bổ
sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:
1. Căn
cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định về việc chưa có điều
kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu
nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm
cuộc sống tối thiểu cho người phải thi
hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi
dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc
có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ
để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án
hoặc tài sản theo quy định của pháp luật
không được kê biên, xử lư để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi
hành nghĩa vụ về trả vật đặc
định nhưng vật phải trả không c̣n hoặc
hư hỏng đến mức không thể sử dụng
được; phải trả giấy tờ nhưng
giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể
cấp lại được mà đương sự không
có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được
địa chỉ, nơi cư trú của người
phải thi hành án, người chưa thành niên
được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ,
nghĩa vụ phải thi hành của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành
được đăng tải trên trang thông tin
điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho
Ủy ban nhân dân cấp xă nơi xác minh để niêm
yết. Khi người phải thi hành án có điều
kiện thi hành th́ cơ quan thi hành án phải tổ chức
thi hành.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.”
19.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Thời hạn tự
nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án
là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án
nhận được quyết định thi hành án hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định
thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn
chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán,
hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm
trốn tránh việc thi hành án th́ Chấp hành viên áp dụng
ngay biện pháp quy định tại Chương IV
của Luật này.”
20.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thanh toán tiền, trả
tài sản thi hành án
1. Số tiền thi hành án,
sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy
định tại khoản 5 Điều 115 của
Luật này th́ được thanh toán theo thứ tự sau
đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền
lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp
mất sức lao động; tiền bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn
thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Toà án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo
bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều
người được thi hành án th́ việc thanh toán
tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực
hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1
Điều này; trường hợp trong cùng một hàng
ưu tiên có nhiều người được thi hành án
th́ việc thanh toán được thực hiện theo
tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành
án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết
định cưỡng chế thi hành án được
thanh toán cho những người được thi hành án
tính đến thời điểm có quyết định
cưỡng chế đó; số tiền c̣n lại
được thanh toán cho những người
được thi hành án theo các quyết định thi hành
án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, số tiền c̣n
lại được trả cho người phải thi
hành án.
3. Trường hợp xử lư tài sản
cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố,
thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường
hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên
kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa
vụ cụ thể th́ số tiền thu được
từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp,
bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên
nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có
nghĩa vụ được bảo đảm sau khi
trừ án phí của bản án, quyết định đó,
chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy
định tại khoản 5 Điều 115 của
Luật này.
Trường hợp xử
lư tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận
cầm cố, thế chấp không phải là người
được thi hành án th́ người nhận cầm
cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán
trước khi thanh toán các khoản theo quy định
tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
về phá sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp
hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền,
trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự
không đến nhận th́ tiền, tài sản đó
được xử lư theo quy định tại
Điều 126 của Luật này.”
21.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định hoăn thi hành án trong trường hợp
sau đây:
a) Người phải thi hành án bị
ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế
từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo
quyết định của Ṭa án;
b) Chưa xác định được
địa chỉ của người phải thi hành án
hoặc v́ lư do chính đáng khác mà người phải thi
hành án không thể tự ḿnh thực hiện nghĩa vụ
theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ư hoăn
thi hành án; việc đồng ư hoăn thi hành án phải lập
thành văn bản ghi rơ thời hạn hoăn, có chữ kư
của đương sự; trong thời gian hoăn thi hành án
th́ người phải thi hành án không phải chịu lăi
suất chậm thi hành án, trừ trường hợp
đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đă được
Ṭa án thụ lư để giải quyết theo quy
định tại Điều 74 và Điều 75 của
Luật này; tài sản được kê biên theo Điều
90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy
định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi
phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án
đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền
giải thích bản án, quyết định và trả
lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật
này;
e) Người được nhận tài
sản, người được giao nuôi dưỡng
đă được thông báo hợp lệ 02 lần về
việc nhận tài sản, nhận người
được nuôi dưỡng nhưng không đến
nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa
vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54
của Luật này chưa thực hiện được
v́ sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được
mà người được thi hành án không nhận
để thi hành án theo quy định tại khoản 3
Điều 104 của Luật này.”
22.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
đ́nh chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết
không để lại di sản hoặc theo quy định
của pháp luật nghĩa vụ của người
đó theo bản án, quyết định không
được chuyển giao cho người thừa
kế;
b) Người được thi hành án
chết mà theo quy định của pháp luật quyền và
lợi ích của người đó theo bản án, quyết
định không được chuyển giao cho
người thừa kế hoặc không có người
thừa kế;
c) Đương sự có thoả
thuận bằng văn bản hoặc người
được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự đ́nh chỉ thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được
hưởng theo bản án, quyết định, trừ
trường hợp việc đ́nh chỉ thi hành án
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị
hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là
tổ chức đă bị giải thể, không c̣n tài
sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa
vụ của họ không được chuyển giao cho
tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa
vụ thi hành án;
g) Ṭa án ra quyết
định mở thủ tục phá sản đối
với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên
được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết
định đă chết hoặc đă thành niên.”
23.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Kết thúc
thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên
kết thúc trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án
dân sự về việc đương sự đă
thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của ḿnh.
2. Có quyết định đ́nh chỉ thi
hành án.”
24.
Sửa
đổi, bổ sung điểm d và điểm e
khoản 1 Điều 54 như sau:
“d) Trường hợp giải thể th́ cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định giải thể
phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết
trước khi ra quyết định. Trường
hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ
chức bị giải thể được chuyển giao
cho tổ chức khác th́ tổ chức mới tiếp
tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải
thể do bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng kư kinh doanh theo quy định của Luật
doanh nghiệp th́ nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người
được thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định
giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để
thi hành án không c̣n do thực hiện quyết định
giải thể trái pháp luật th́ cơ quan ra quyết
định giải thể phải chịu trách nhiệm
thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị
giải thể tương ứng với tài sản đó;”
“e) Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần mà trước đó chưa thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án của ḿnh th́ sau khi
chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.”
25.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Điều kiện miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu
nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành án
được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có
tài sản nhưng tài sản đó theo quy định
của pháp luật không được xử lư để
thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập
chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu
cho người phải thi hành án và người mà họ có
trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05
năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối
với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá
trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết
thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đă thi
hành được một phần khoản thu nộp ngân
sách nhà nước được xét miễn thi hành
phần nghĩa vụ c̣n lại khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần
nghĩa vụ c̣n lại có giá trị dưới 5.000.000
đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần
nghĩa vụ c̣n lại có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi
hành án đă thi hành được một phần khoản
thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này th́ được xét giảm một
phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các
điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần
nghĩa vụ c̣n lại có giá trị từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần
giảm không quá một phần tư số tiền c̣n
lại phải thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần
nghĩa vụ c̣n lại có giá trị từ trên 100.000.000
đồng, mỗi lần giảm không quá một phần
năm số tiền c̣n lại phải thi hành án nhưng
tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đă tích cực thi hành
được một phần án phí, tiền phạt
nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc
ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành
được phần nghĩa vụ c̣n lại hoặc
lập công lớn th́ được xét miễn thi hành
phần nghĩa vụ c̣n lại.
5. Người phải thi
hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này chỉ được xét miễn hoặc giảm
một lần trong 01 năm đối với mỗi
bản án, quyết định.
Quyết
định thi hành án lần đầu là căn cứ
để xác định thời hạn xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ tŕ, phối
hợp với Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.”
26.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
1. Việc phong toả tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ được thực
hiện trong trường hợp người phải thi
hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác
định rơ số tiền, tài sản bị phong tỏa.
Chấp hành viên phải giao quyết định phong
toả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản
lư tài khoản, tài sản của người phải thi
hành án.
Trường hợp cần phong tỏa
ngay tài khoản, tài sản của người phải thi
hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết
định phong tỏa th́ Chấp hành viên lập biên
bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
quản lư tài khoản, tài sản của người
phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên
bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong
tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
quản lư tài khoản, tài sản phải thực hiện
ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong toả tài
khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong
tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định phong toả tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải
áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra
quyết định chấm dứt việc phong tỏa
theo quy định của Luật này.”
27.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 68 như sau:
1. Chấp hành viên đang thực hiện
nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài
sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà
đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang
quản lư, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ,
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong
việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ phải xác định rơ loại tài
sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành
viên phải giao quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ cho đương sự hoặc
tổ chức, cá nhân đang quản lư, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ
ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ th́
Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và
lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải
ban hành quyết định tạm giữ tài sản,
giấy tờ. Biên bản,
quyết định tạm giữ tài sản, giấy
tờ phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy
tờ phải lập biên bản có chữ kư của
Chấp hành viên và người đang quản lư, sử
dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người
đang quản lư, sử dụng tài sản, giấy tờ
không kư th́ phải có chữ kư của người làm
chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy
tờ phải được giao cho người quản
lư, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu
cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu
cần thiết để chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền
khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở
hữu, sử dụng đối với tài sản,
giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết,
Chấp hành viên phải xác minh, làm rơ hoặc yêu cầu Ṭa
án, cơ quan có thẩm quyền xác định người
có quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu,
sử dụng của người phải thi hành án,
Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
Chương IV của Luật này; trường hợp có
căn cứ xác định tài sản, giấy tờ
tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử
dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người
phải thi hành án nhưng đă thực hiện xong nghĩa
vụ của ḿnh th́ Chấp hành viên phải ra quyết
định trả lại tài sản, giấy tờ cho
người có quyền sở hữu, sử dụng.”
28.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
1. Trường hợp cần
ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự
có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng
tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra
quyết định tạm dừng việc đăng kư,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản của người
phải thi hành án, tài sản chung của người
phải thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm
dừng việc đăng kư, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản phải được gửi ngay cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng
việc đăng kư, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần
thiết để chứng minh quyền sở hữu,
sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi
kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản.
Trường hợp cần thiết,
Chấp hành viên phải xác minh, làm rơ hoặc yêu cầu Ṭa
án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền
sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án,
giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy
giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản
theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người
phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy
định tại Chương IV của Luật này; trường
hợp có căn cứ xác định tài sản không
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
người phải thi hành án th́ Chấp hành viên phải ra
quyết định chấm dứt việc tạm
dừng đăng kư, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.”
29.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
1. Chấp hành viên lập kế hoạch
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp
cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi
hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần
áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm
cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng
chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng
tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
xă nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế
hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kế hoạch cưỡng chế của
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập
phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ
quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng,
phương tiện cần thiết để giữ ǵn
trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp
thời ngăn chặn, xử lư hành vi tẩu tán tài
sản, cản trở, chống đối việc thi hành
án, tạm giữ người chống đối, khởi
tố vụ án h́nh sự khi có dấu hiệu phạm
tội.”
30.
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73 như
sau:
“a) Chi phí định giá lại
tài sản nếu người được thi hành án yêu
cầu định giá lại, trừ trường hợp
định giá lại do có vi phạm quy định về
định giá;”
“b) Chi phí xác minh điều
kiện thi hành án;”
31.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 74 như sau:
1.
Trường hợp chưa xác định được
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án trong khối tài sản chung
để thi hành án th́ Chấp hành viên phải thông báo cho
người phải thi hành án và những người có
quyền sở hữu chung đối với tài sản,
quyền sử dụng đất biết để
họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung
hoặc yêu cầu Ṭa án giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa
thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định
tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa
thuận không được và không yêu cầu Ṭa án giải
quyết th́ Chấp hành viên thông báo cho người
được thi hành án có quyền yêu cầu Ṭa án xác
định phần quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án trong khối tài sản chung
theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo mà người
được thi hành án không yêu cầu Ṭa án giải
quyết th́ Chấp hành viên yêu cầu Ṭa án xác định
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền
sử dụng đất của người phải thi
hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lư tài sản theo
quyết định của Toà án.
2. Tài sản kê biên thuộc
sở hữu chung đă xác định được
phần sở hữu của các chủ sở hữu chung
được xử lư như sau:
a) Đối với tài
sản chung có thể chia được th́ Chấp hành viên
áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài
sản tương ứng với phần sở hữu
của người phải thi hành án;
b) Đối với tài
sản chung không thể chia được hoặc nếu
việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của
tài sản th́ Chấp hành viên có thể áp dụng biện
pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài
sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung c̣n lại
giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu
của họ.
3.
Chủ sở hữu chung được quyền ưu
tiên mua phần tài sản của người phải thi
hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước
khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản
thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ
sở hữu chung mua phần tài sản của người
phải thi hành án theo giá đă định trong thời
hạn 03 tháng đối với bất động sản,
01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp
theo th́ thời hạn là 15 ngày, kể
từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu
chung không mua tài sản th́ tài sản được
bán theo quy định tại Điều 101 của Luật
này.”
32.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
1.
Trường hợp tài sản của người phải
thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có
người khác tranh chấp th́ Chấp hành viên thông báo cho
đương sự, người có tranh chấp về quyền
của họ được khởi kiện tại Toà án
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có
tranh chấp khởi kiện tại Ṭa án hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết th́ việc
xử lư tài sản được thực hiện theo quyết
định của Ṭa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có
tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc không
đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
th́ Chấp hành viên xử lư tài sản để thi hành án theo
quy định của Luật này.
2.
Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch
liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh
nghĩa vụ thi hành án th́ Chấp hành viên thông báo cho người
được thi hành án để yêu cầu Ṭa án tuyên bố
giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đó.
Hết
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông
báo mà người được thi hành án không yêu cầu
th́ Chấp hành viên yêu cầu Ṭa án tuyên bố giao dịch
đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
3.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Ṭa án giải
quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều
74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này
để thi hành án th́ không phải chịu án phí, lệ phí
Ṭa án.”
33.
Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung
khoản 3 Điều 99 như sau:
“b) Đương sự có yêu
cầu định giá lại trước khi có thông báo công
khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu
định giá lại chỉ được thực
hiện một lần và chỉ được chấp
nhận nếu đương sự có đơn yêu
cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo về kết quả
thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng
chi phí định giá lại tài sản.”
“3. Giá thẩm định lại
được lấy làm giá khởi điểm để
bán đấu giá theo quy định.”
34.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá
tài sản
1. Việc hủy kết quả bán
đấu giá tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản; trường hợp kết quả bán
đấu giá tài sản bị hủy th́ việc xử lư
tài sản để thi hành án được thực
hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua
được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên
có quyền khởi kiện yêu cầu Ṭa án giải
quyết tranh chấp về kết quả bán đấu
giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi
phạm trong quá tŕnh bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lư hậu
quả và bồi thường thiệt hại do kết
quả bán đấu giá tài sản bị hủy
được giải quyết theo quy định của
pháp luật.”
35.
Sửa đổi, bổ sung Điều
103 như sau:
“Điều 103. Bảo
vệ quyền của người mua tài sản bán
đấu giá, người nhận tài sản để thi
hành án
1. Người mua
được tài sản bán đấu giá, người nhận
tài sản để thi hành án được bảo vệ
quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản đó.
2. Trường hợp người mua
được tài sản bán đấu giá đă nộp
đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng
bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa
đổi hoặc bị hủy th́ cơ quan thi hành án dân
sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực
hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu
giá, trừ trường hợp kết quả bán
đấu giá bị hủy theo quy định của pháp
luật hoặc đương sự có thỏa thuận
khác.
3. Việc cưỡng chế
giao tài sản cho người mua được tài sản
bán đấu giá, người nhận tài sản để
thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều
114, 115, 116 và 117 của Luật này.”
36.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 104 như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của
tổ chức bán đấu giá về việc tài sản
đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng
không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc
bán đấu giá không thành th́ Chấp hành viên thông báo và yêu
cầu đương sự thỏa thuận về
mức giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, nếu đương
sự không thoả thuận hoặc thoả thuận không
được về mức giảm giá th́ Chấp hành viên
quyết định giảm giá tài sản để
tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai
trở đi mà không có người tham gia đấu giá,
trả giá hoặc bán đấu giá không thành th́ người
được thi hành án có quyền nhận tài sản
để trừ vào số tiền được thi hành
án.
Trường hợp người
được thi hành án đồng ư nhận tài sản
để trừ vào số tiền được thi hành
án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc không có người
tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành th́ Chấp hành viên thông báo cho người phải
thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày người phải thi hành án nhận được
thông báo về việc người được thi hành án
đồng ư nhận tài sản để thi hành án, nếu
người phải thi hành án không nộp đủ số
tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại
tài sản đưa ra bán đấu giá th́ Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án.
Đối với tài sản là bất động sản,
động sản phải đăng kư quyền sở
hữu, sử dụng th́ Chấp hành viên ra quyết
định giao tài sản cho người được
thi hành án để làm thủ tục đăng kư, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử
dụng tài sản đó cho người được thi
hành án. Người phải thi hành án, người đang
quản lư, sử dụng tài sản không tự nguyện
giao tài sản cho người được thi hành án th́
bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người
được thi hành án không đồng ư nhận tài
sản để thi hành án th́ Chấp hành viên ra quyết
định giảm giá tài sản để tiếp tục
bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đă
giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng
chế mà người được thi hành án vẫn không
nhận để trừ vào số tiền được
thi hành án th́ tài sản được giao lại cho
người phải thi hành án quản lư, sử dụng.
Người phải thi hành án không được
đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến
khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài
sản bán đấu giá để thi hành các khoản
nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo về việc
tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có
người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán
đấu giá không thành th́ Chấp hành viên quyết định
giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài
sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo
quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không
quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu
giá liền kề trước đó.”
37.
Sửa
đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 106
như sau:
“3. Hồ sơ đăng kư chuyển quyền sở
hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của
cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết
định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản,
nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành
hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao
nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến
tài sản.
4. Trường hợp tài sản là
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mà không có hoặc không thu hồi
được Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất th́ cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của Chính phủ.
5. Đối với tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ
đăng kư hoặc không thu hồi được
giấy tờ đăng kư th́ cơ quan có thẩm
quyền đăng kư có trách nhiệm cấp giấy chứng
nhận đăng kư quyền sở hữu, sử
dụng tài sản.
6. Giấy tờ được cấp
mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi
được. Giấy tờ không thu hồi
được không c̣n giá trị.”
38.
Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều
114 như sau:
“c) Trường hợp vật
không c̣n hoặc bị hư hỏng đến mức không
sử dụng được mà đương sự có
thoả thuận khác về việc thi hành án th́ Chấp hành
viên thi hành theo thoả thuận.
Trường hợp
đương sự không thoả thuận được
th́ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết về thiệt hại do vật phải trả
không c̣n hoặc hư hỏng đến mức không sử
dụng được.”
39.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 116 như sau:
“Điều
116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ
1. Trường hợp người
phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho
người được thi hành án theo nội dung bản
án, quyết định th́ Chấp hành viên cưỡng chế
buộc người phải thi hành án giao, trả giấy
tờ đó.
Trường hợp xác định
người thứ ba đang giữ giấy tờ
phải giao, trả th́ Chấp hành viên yêu cầu
người đó giao, trả giấy tờ đang
giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện
giao, trả th́ Chấp hành viên cưỡng chế buộc
người đó giao, trả giấy tờ để thi
hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không
thể thu hồi được nhưng có thể cấp
lại th́ Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ra quyết định hủy
giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho
người được thi hành án, người trúng
đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không
thu hồi được Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và giấy tờ
về tài sản khác th́ thực hiện theo quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của
Luật này.
4. Trường hợp
giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể
cấp lại th́ việc thi hành án được xử lư
theo quy định tại Điều 44a của Luật
này.”
40.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau:
“2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định đ́nh chỉ việc thi hành án về
tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă là người
phải thi hành án lâm vào t́nh trạng phá sản ngay sau khi
nhận được quyết định của Ṭa án
về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa
vụ về tài sản đối với doanh nghiệp,
hợp tác xă là người phải thi hành án trong
trường hợp này thực hiện theo quy định
của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo
Chấp hành viên bàn giao cho Ṭa án các tài liệu thi hành án có liên
quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa
vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
bị lâm vào t́nh trạng phá sản.”
41.
Bổ
sung khoản 5 Điều 146 như sau:
“5. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa,
đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ
việc có tính chất phức tạp th́ thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.”
42. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và
khoản 3 Điều 161 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân đối với quyết định,
hành vi về thi hành án của ḿnh hoặc của Chấp
hành viên thuộc quyền quản lư trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân th́ trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản
trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị
của Viện kiểm sát nhân dân.”
“a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện nơi có quyết định,
hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo; văn bản trả lời của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có
hiệu lực thi hành;”
“3. Trường
hợp xét thấy văn bản trả lời kháng
nghị được quy định tại khoản 2
Điều này không có căn cứ th́ Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản
trả lời đă có hiệu lực thi hành của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lư thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng
Bộ Quốc pḥng xem xét lại văn bản trả
lời đă có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ
trưởng cơ quan quản lư thi hành án thuộc Bộ
Quốc pḥng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Quốc pḥng có trách nhiệm xem xét và
trả lời bằng văn bản cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.”
43.
Sửa
đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều
167 như sau:
“e) Thanh tra việc sử
dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lư, thực hiện
chế độ chính sách đối với công chức,
viên chức, người lao động trong hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng, xử lư vi phạm trong công tác thi hành án dân
sự;”
44.
Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều
168 như sau:
“c) Thanh tra việc sử
dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ
chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án;
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng, xử lư vi phạm về thi hành án trong
quân đội;”
45.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 170 như sau:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ṭa án nhân dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành
án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong
trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến
nghị và chỉ đạo Toà án các cấp giải
quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi
hành án dân sự trong thời hạn theo quy định
của pháp luật;
d) Chỉ đạo Ṭa án các cấp
phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân
sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ṭa án nhân dân cấp cao, Ṭa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định
trong trường hợp cần thiết;
b) Trả
lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại
bản án, quyết định của Toà án theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được
kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái
thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo
quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ṭa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Ṭa án nhân dân quận, huyện, thị xă, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương, Ṭa
án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết
định, tài liệu và
vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định của Luật này;
b) Xem xét, quyết
định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
giải quyết kháng nghị về quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật này;
c) Thụ lư và kịp
thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành
án dân sự, đương sự về việc xác
định quyền sở hữu, phân chia tài sản
hoặc giải quyết tranh chấp về quyền
sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy
tờ, giao dịch phát sinh trong quá tŕnh thi hành án thuộc thẩm
quyền của Toà án;
d) Giải quyết
kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân
sự và theo dơi kết quả xử lư sau khi Ṭa án trả
lời.
4. Khi xét xử lại
vụ án mà bản án, quyết định đă bị
hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm, Ṭa án phải
giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa
vụ đă được thi hành theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật nhưng bị
hủy.”
46.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 173 như sau:
1. Chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án
dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ
chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xă hội ở
địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ư kiến bằng văn bản về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở
địa phương; cho ư kiến đối với báo
cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
trước khi tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa
phương; đề nghị cơ quan quản lư thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi
hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi
hành án dân sự.
7.
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lư kịp thời vi phạm pháp luật
về thi hành án dân sự.”
47.
Sửa
đổi, bổ sung Điều 174 như sau:
1. Chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án
dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ
chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xă hội ở
địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ư kiến bằng văn bản về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở
địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa
phương; cho ư kiến đối với báo cáo của
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước
khi tŕnh Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng
hoặc có ư kiến đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác thi hành án dân sự.
7.
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lư kịp thời vi phạm pháp luật
về thi hành án dân sự.”
48.
Trong
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cụm
từ “Ṭa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm
từ “Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương”; cụm từ “Ṭa án cấp huyện” được
thay bằng cụm từ “Ṭa án nhân dân quận, huyện,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương”.
49.
Băi
bỏ các điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139, điểm b
khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4
Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
1. Đối với các việc thi
hành án đă được thi hành xong trước thời
điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật
này có hiệu lực đương sự c̣n khiếu
nại th́ áp dụng quy định của Luật thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc thi hành án đến
thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa
được thi hành hoặc chưa thi hành xong th́ áp
dụng các quy định của Luật này để thi
hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên đă được thực hiện
theo quy định của Luật thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp đă
trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày
Luật này có hiệu lực th́ cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định thi hành án khi đương
sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
3.
Người có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật
thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết t́nh nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xă
hội đặc biệt khó khăn th́ được
tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ
cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi
tuyển.
Thời
hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành
viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản
này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Chính
phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân
sự thuộc địa bàn được tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải thi hành án là
người bị kết án thuộc trường hợp
quy định tại điểm c mục 3 Nghị
quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và
điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết
số 33/2009/QH12 của Quốc hội th́ được
miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án h́nh sự
mà người đó phải chấp hành.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính
phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh quy định chi tiết thi
hành các điều, khoản được giao trong
Luật này.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đă kư) Nguyễn Sinh Hùng |