CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 14
tháng 9 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Về đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ
sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị
định về đăng ký doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh;
quy định về cơ quan đăng ký kinh
doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến việc đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là
việc người thành lập doanh nghiệp đăng
ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập,
doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc
dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng
ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh
doanh và được lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng
ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị
định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng
ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp
vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển
thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác
đối với dữ liệu để phục vụ
công tác đăng
ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện
tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp; công
bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và phục
vụ công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp
dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên
phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là
thông tin gốc về doanh nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử là việc người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực
hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao
gồm các giấy tờ theo quy định như hồ
sơ bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản điện tử là
dữ liệu điện tử được tạo
trực tuyến hoặc được quét (scan) từ
văn bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc
“.pdf” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung
của văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là
một dạng chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Tài khoản đăng ký kinh
doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, cấp cho tổ chức, cá nhân để
thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử. Tài khoản đăng ký kinh doanh
được sử dụng để xác thực hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử trong trường hợp người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử
dụng chữ ký số công cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy
tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ
bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc bản sao đã được
đối chiếu với bản chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét
dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển
dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng
văn bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là
việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra
đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin
đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc áp
dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh
nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều
người đại diện theo pháp luật, chữ ký
của những người đại diện theo pháp
luật trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
có giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách
nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ
đông của công ty với nhau hoặc với tổ
chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với
tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Quyền thành
lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
của người thành lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật là quyền của cá nhân,
tổ chức và được Nhà nước bảo
hộ.
2. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực
hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký
kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với
tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
không được ban hành các quy định về
đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc
địa phương mình. Những quy định về
đăng ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản
này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 6. Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Mẫu Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành và được
áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và
được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh
được lưu dưới dạng dữ liệu
điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời
điểm có nội dung khác so với Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh bằng
bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp
lý là Giấy chứng nhận có nội dung được
ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
của doanh nghiệp.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh
doanh
1. Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành,
nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế
cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối
chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành
kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1
Điều này thực hiện theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc ban hành Quy định
nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt
Nam.
3. Đối với những ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh
được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế
của Việt Nam nhưng được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành,
nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó.
5. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế
của Việt Nam và chưa được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành,
nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng
thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành,
nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết
hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp
lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó
ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải
đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của
doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp
bốn đã chọn. Trong trường hợp này,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là
ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này
thực hiện theo quy định tại Khoản 6
Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết
được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được
quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện kể từ khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm đáp ứng các điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của
cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan
đăng ký kinh doanh nhận được văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện nhưng không đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật,
cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường
hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng
ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp.
Điều 8. Mã số doanh
nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh
doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được
cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh
nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số
thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn
tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và không được cấp lại cho tổ
chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm
dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp
được tạo, gửi, nhận tự động
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký
thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước
thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp
để quản lý và trao đổi thông tin về doanh
nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa
điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số
được cấp theo số thứ tự từ 00001
đến 99999. Mã số này không phải là mã số
thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi
phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện không được
sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh
tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai
về việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn
phòng đại diện đã thành lập trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được cấp mã số đơn vị
trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với
cơ quan thuế để được cấp mã
số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ
tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy
định.
9. Đối với các doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh
nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã
cấp cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ
sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không
được yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ
hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 10. Các giấy tờ
chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam:
Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người
nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu
nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 11. Ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực
hiện thủ tục, người được ủy
quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp
đồng cung cấp dịch vụ giữa
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp và tổ chức làm dịch vụ
thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu
của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp
thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy
định của pháp luật cho cá nhân thực hiện
thủ tục liên quan đến đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 12. Cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh
nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc phối hợp giải
quyết thủ tục cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng giữa cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện
theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản
giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự
kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
trước về thời gian dự kiến để
cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, cơ quan
đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ
liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cơ quan
đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh
được tổ chức ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký
kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể
tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh
tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn
cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai
Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số
theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng
ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính -
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký
hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị
định này (sau đây gọi chung là cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài
khoản và con dấu riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng
ký doanh nghiệp tại địa phương sang
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa
phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh
nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng
dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và
người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định tại Khoản 9
Điều 7 Nghị định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp thuộc các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp hoặc từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh
hoạt động trên phạm vi địa bàn;
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế
cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh
trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; hướng
dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh
doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình
hình kinh doanh khi cần thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng
đủ điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 78
Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý nhà
nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh,
văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục
vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh
nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp
và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc,
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện đăng ký doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp; cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho
tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng
ký kinh doanh thực hiện việc chuẩn hóa dữ
liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
tại địa phương sang Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức xây dựng,
quản lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng
ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây
dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh
nghiệp để thực hiện đăng thông tin
về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp trên toàn
quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc kết
nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin
đăng ký thuế nhằm cung cấp mã số doanh
nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh
doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao đổi
thông tin về doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công
bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn
việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện pháp luật về
điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh
doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà
soát và công bố trên trang thông tin điện tử của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để đăng
tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và
nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh
để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị
định này.
Chương III
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH
NGHIỆP
Điều 17. Tên trùng và tên gây
nhầm lẫn
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp không được
đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc,
trừ những doanh nghiệp đã giải thể
hoặc đã có quyết định có hiệu lực
của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây
được coi là gây nhầm lẫn với tên của
các doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy
định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh
nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng
với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng
tiếng nước ngoài không được trùng với
tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của
doanh nghiệp không được trùng với tên viết
tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc
chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm
vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải
thể hoặc đã có quyết định có hiệu
lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá
sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây
nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký
trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký
đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên
gây nhầm lẫn tự thương lượng với
nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp
hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu
tố phân biệt tên doanh nghiệp.
Điều 18. Các vấn
đề khác liên quan đến đặt tên doanh
nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký
tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh
nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền
chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến
đăng ký của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật và quyết định của Phòng
Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) được
tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp
đã đăng ký và không bắt buộc phải
đăng ký đổi tên.
Điều 19. Xử lý
đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý của tổ chức, cá nhân đã
được bảo hộ để cấu thành tên riêng
của doanh nghiệp, trừ trường hợp
được sự chấp thuận của chủ
sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký
đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng
ký và được lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn
địa lý của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác
định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp được thực hiện theo các
quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường
hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải
đăng ký đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở,
hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay
đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp
cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết
theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh, ra Thông báo
yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh
nghiệp khi nhận được thông báo của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp về
việc quyền sở hữu công nghiệp bị xâm
phạm. Kèm theo thông báo của chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn
bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền
về việc sử dụng tên doanh nghiệp là
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn
địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký
quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp cấp;
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn
hiệu đăng ký quốc tế được bảo
hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ giấy tờ theo quy định
tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm
đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục
thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ
ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp
không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay
đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng
tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong
thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng
Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo giải trình theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211
Luật Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết Điều này.
Điều 20. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh
nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng
tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp không được sử
dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh
nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị
hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức
lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp
nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần
và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh
sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty
cổ phần. Danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với cổ đông
nước ngoài là tổ chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy
tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này đối với trường
hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo
ủy quyền và văn bản ủy quyền tương
ứng đối với trường hợp người
thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với trường hợp
doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia
thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại Luật Đầu tư và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý
theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện
theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
từng đại diện theo ủy quyền đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
tổ chức quản lý theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy
tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của chủ sở hữu công ty
đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương
đương khác của chủ sở hữu công ty đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty là
tổ chức (trừ trường hợp chủ sở
hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà
đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Văn bản ủy quyền của
chủ sở hữu cho người được ủy
quyền đối với trường hợp chủ
sở hữu công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với các công
ty được thành lập trên cơ sở chia, tách,
hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy
tờ quy định tại Điều 22, Điều 23
Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của các công ty mới thành lập phải có
Nghị quyết chia công ty theo quy định tại
Điều 192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp
lệ biên bản họp Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về
việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác của công ty
bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy
tờ quy định tại Điều 22, Điều 23
Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty được tách phải có Nghị
quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193
Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần về việc tách công ty và
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất
một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy
tờ quy định tại Điều 22, Điều 23
Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm các
giấy tờ quy định tại Điều 194
Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác của các
công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập
một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài
giấy tờ quy định tại Chương VI
Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các
giấy tờ quy định tại Điều 195
Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác của công ty
nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
Điều 25. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với các
trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển
đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này
của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác đối
với trường hợp thành viên công ty là tổ
chức;
d) Hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng hoặc hợp
đồng tặng cho đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn
điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác;
Quyết định của chủ sở hữu công ty
về việc huy động thêm vốn góp đối
với trường hợp công ty huy động thêm
vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường hợp chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển
đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của chủ
sở hữu công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản
sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác
của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý
theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện
theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
từng đại diện theo ủy quyền đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được tổ chức quản lý theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
Văn bản ủy quyền của
chủ sở hữu cho người được ủy
quyền đối với trường hợp chủ
sở hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển
nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng;
e) Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên về việc chuyển đổi loại hình
công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển
đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ
chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời
hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện
có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định
tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối
với trường hợp chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác
đối với trường hợp thành viên công ty
là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của
chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách
nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với tất cả các khoản nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh
toán đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận
với các bên của hợp đồng chưa thanh lý
về việc công ty trách nhiệm hữu hạn
được chuyển đổi tiếp nhận và
thực hiện các hợp đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư
nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp
tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có
của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty
cổ phần và ngược lại, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển
đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ
sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên hoặc của Đại hội
đồng cổ đông về việc chuyển đổi
công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách
cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài và bản sao hợp
lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản
4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh
nghiệp;
đ) Hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn
đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa
kế được thực hiện như quy
định đối với trường hợp
chuyển đổi loại hình tương ứng, trong
đó, hợp
đồng chuyển nhượng hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng văn bản xác
nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Điều 26. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
đối với tổ chức tín dụng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đối với
tổ chức tín dụng, đơn vị phụ
thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh
của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định tại Nghị định này tương
ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo
hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép
hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chỉ định người
đại diện tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ
đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Nghị định này. Trong đó,
Quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ
phần được thay thế bằng bản sao
hợp lệ quyết định chỉ định
người đại diện tổ chức tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trực tiếp thực hiện
hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác
thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực
hiện theo quy định tương ứng tại
Nghị định này, trong đó, Quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng được
thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 27. Tiếp nhận,
xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người
đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ
theo quy định tại Nghị định này tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được tiếp nhận để
nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy
định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã
được điền vào Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc
của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho
người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về
việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh
nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và tải các văn bản
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi
được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký không đúng theo quy định, Phòng
Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký
kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp
nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc
không được thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận
được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có
đủ các điều kiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng
ký và nộp phí để nhận qua đường
bưu điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý
kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải
nộp phí theo quy định.
Điều 30. Chuẩn hóa,
cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp thông tin
đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và
hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp
thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy
định.
2. Trường hợp thông tin
đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị
thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình
chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký
kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực
tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy
định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập
nhật, bổ sung thông tin về số điện
thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn
hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và
chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được thực hiện theo
kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh
doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.
Điều 31. Cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó
cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về
đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung
cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã
gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh
nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó
đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan
đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà
nước khác thực hiện bằng hình thức gửi
hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng
điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể
đề nghị để được cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh
nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo
quy định.
Điều 32. Phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ
phí đăng
ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp có thể được
nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký
kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán
điện tử. Phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí,
lệ phí qua mạng điện tử được
hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch
vụ thanh toán điện tử không được tính
trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá
trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện
tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua
mạng điện tử liên hệ với tổ chức
trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh,
phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công
bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm
bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt
động của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải
gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại
diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội
dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện
dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký
thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản
này, phải có
- Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu
công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
- Bản sao hợp lệ quyết
định bổ nhiệm người đứng đầu
chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện.
2. Thông báo lập địa
điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ
đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ
được lập địa điểm kinh doanh
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định lập
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông
báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng
Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa
chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm
kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh
đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa
điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động
của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đứng đầu địa điểm
kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đối với trường hợp
địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh
nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người
đứng đầu chi nhánh đối với
trường hợp địa điểm kinh doanh
trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ
sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu
cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông
tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp
lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt
trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp ở nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật
nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp
phải thông báo bằng văn bản đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy
tờ tương đương để bổ sung thông
tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Thông báo sử
dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu
1. Doanh nghiệp có quyền quyết
định về hình thức, nội dung và số
lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có
nhiều con dấu với hình thức và nội dung như
nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay
đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số
lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
đặt trụ sở để đăng tải thông
báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao
gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ
trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện;
b) Số lượng con dấu,
mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực
của mẫu con dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận
cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải
mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác,
hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn
hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con
dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử
dụng con dấu.
5. Trường hợp doanh nghiệp
đã được cấp thông báo về việc
đăng tải thông tin về mẫu con dấu của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin
về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện của các lần trước
đó không còn hiệu lực.
Chương V
ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 35. Đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể
lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng
chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài
khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý
như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 36. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy
tờ và nội dung các giấy tờ đó được
kê khai đầy đủ theo quy định như hồ
sơ bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử. Tên văn
bản điện tử phải được
đặt tương ứng với tên loại giấy tờ
trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh
nghiệp được nhập đầy đủ và
chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử phải
được xác thực bằng chữ ký số công
cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh
của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Điều 37. Trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử sử dụng chữ ký số công cộng
1. Người đại diện theo
pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản
điện tử, ký số vào hồ sơ đăng
ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng
điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ
sơ đăng ký, người đại diện theo pháp
luật sẽ nhận được Giấy biên nhận
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ
đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để
tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi
nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ
quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông
báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử quy định tại
Điều này cũng áp dụng đối với việc
đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 38. Trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài
khoản đăng ký kinh doanh
1. Người đại diện theo
pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện
tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân
tại Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp để được cấp Tài
khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo
pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh
doanh để kê khai thông tin, tải văn bản
điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ
sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp
sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện
tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ
đã đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế
để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận
được mã số doanh nghiệp từ cơ quan
thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo
về việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp
luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh
doanh. Người đại diện theo pháp luật có
thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ
sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh
đối chiếu đầu mục hồ sơ với
đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi
qua mạng điện tử và trao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng
Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ
sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký
điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu
lực.
7. Người đại diện theo
pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp
bằng bản giấy so với bộ hồ sơ
được gửi qua mạng điện tử. Trường
hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy
không chính xác so với bộ hồ sơ được
gửi qua mạng điện tử mà người nộp
hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh
tại thời điểm nộp hồ sơ bằng
bản giấy thì được coi là giả mạo
hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định
tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử quy định tại
Điều này cũng áp dụng đối với việc
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm,
khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan
đến chữ ký số công cộng, Tài khoản
đăng ký kinh doanh
Việc xác định và xử lý các
tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan
đến việc quản lý, sử dụng chữ ký
số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh
doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI
DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay
đổi địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay
đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh
nghiệp phải thực hiện các thủ tục với
cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển
địa điểm theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển
địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính
dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần và của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Trường hợp chuyển
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
dự định đặt trụ sở mới. Nội
dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính
dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này, địa chỉ thường trú và
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều
lệ đã sửa đổi của công ty;
- Danh sách thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh
sách người đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài, người
đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức nước ngoài đối với
công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh;
- Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; Quyết định của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt
trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp
đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay
đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 41. Đăng ký
đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên,
doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số
thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần và của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; Quyết
định của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái
với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của
doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay
đổi thành viên hợp danh
Trường hợp chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên
hợp danh mới theo quy định tại Điều
180, Điều 181 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có
mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này, địa chỉ thường trú
của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành
viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được
ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh;
4. Những nội dung được
sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại: Điều 10 Nghị
định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần
1. Hồ sơ đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người
đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân của người
bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp
luật của công ty;
c) Quyết định của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần về việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật trong trường
hợp việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung
Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong
trường hợp việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật không làm thay đổi
nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung
họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty quy định tại
Điều 25 Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản
họp phải ghi rõ những nội dung được
sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi
người đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này, chức danh, địa chỉ
thường trú của người đang là đại
diện theo pháp luật của công ty và của người
bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp
luật của công ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một
trong những cá nhân sau:
Chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
chủ sở hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ
sở hữu là tổ chức.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên là người đại
diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ
tịch Hội đồng thành viên mới được
Hội đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện
theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch
Hội đồng quản trị mới được
Hội đồng quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc
Chủ tịch Hội đồng quản trị của
công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm
giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được
bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của
công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành
viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các thành viên Hội đồng quản trị
đã tham dự và biểu quyết nhất trí về
việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi
người đại diện theo pháp luật, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay
đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ
lệ vốn góp
1. Trường hợp công ty
đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của
các thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp
danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này
hoặc số quyết định thành lập, mã số
doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã
đăng ký và vốn điều lệ đã thay
đổi; thời điểm và hình thức tăng
giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này, địa
chỉ thường trú và chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành
viên hợp danh được ủy quyền đối
với công ty hợp danh.
2. Trường hợp đăng ký
thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông
báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải
có Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần; Quyết
định của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thay đổi vốn điều lệ
của công ty; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại
hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành
cổ phần chào bán để tăng vốn điều
lệ, đồng thời giao Hội đồng quản
trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng
vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi
đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy
định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng
ký tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần
chào bán để tăng vốn điều lệ, trong
đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao
Hội đồng quản trị thực hiện thủ
tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau
khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
quản trị công ty cổ phần về việc
đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi
kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Quyết định, biên bản
họp phải ghi rõ những nội dung được sửa
đổi trong Điều lệ công ty.
4. Trường hợp giảm vốn
điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông
báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ
gần nhất với thời điểm quyết
định giảm vốn điều lệ.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay
đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận
thành viên mới, công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này đối
với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần
vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài
sản góp vốn, số lượng và giá trị của
từng loại tài sản góp vốn của các thành viên
mới;
c) Phần vốn góp đã thay
đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành
viên mới;
d) Vốn điều lệ của công
ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công
ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
- Giấy tờ xác nhận việc góp
vốn của thành viên mới của công ty;
- Bản sao hợp lệ quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người đại diện theo ủy quyền
và quyết định ủy quyền tương ứng
đối với thành viên là tổ chức hoặc bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của thành viên là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản
họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển
nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có
mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức hoặc họ, tên,
quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này
đối với cá nhân; phần vốn góp của
người chuyển nhượng và của người
nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên
sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện
chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công
ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Hợp đồng chuyển
nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã
hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao hợp lệ quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền
tương ứng đối với thành viên mới là
tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của thành
viên mới là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp thay đổi
thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có
mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này, quốc tịch, phần vốn góp của
thành viên để lại thừa kế và của từng
người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công
ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp
lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
hợp
pháp quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
4. Trường hợp đăng ký
thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam
kết góp vốn theo quy định tại Khoản 3
Điều 48 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có
mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức hoặc họ, tên,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này, quốc
tịch, phần vốn góp của thành viên không thực hiện
cam kết góp vốn và của người mua phần
vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công
ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
Hội đồng thành viên về việc thay đổi
thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn, danh
sách các thành viên còn lại của công ty. Quyết
định, biên bản họp của Hội đồng
thành viên phải ghi rõ những nội dung được
sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
5. Đăng ký thay đổi thành viên
do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi
thành viên trong trường hợp tặng cho phần
vốn góp được thực hiện như
đối với trường hợp đăng ký
thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần
vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển
nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng được thay
bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
Điều 46. Đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho
một cá nhân hoặc một tổ chức thì người
nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc
người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới
hoặc người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ một trong
những giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người nhận chuyển nhượng trong
trường hợp người nhận chuyển
nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác trong
trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức; Danh sách người
đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp
lệ một trong những giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo
ủy quyền và văn bản ủy quyền của
chủ sở hữu cho người được ủy
quyền;
c) Bản sao hợp lệ Điều
lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển
nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng
ký thay đổi thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, trong đó, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về
việc thay đổi chủ sở hữu công ty
được sử dụng thay thế cho hợp
đồng chuyển nhượng hoặc các giấy
tờ hoàn tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thay đổi chủ sở hữu do
thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ
sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới
hoặc người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ Điều
lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của chủ
sở hữu mới;
d) Bản sao hợp lệ văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp
của người được thừa kế.
4. Trường hợp có nhiều
hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ
chức được thừa kế phần vốn
của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty đăng ký chuyển
đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký
chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ sửa
đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của các thành
viên đối với trường hợp thành viên là cá
nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác đối với trường hợp
thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao hợp lệ văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân được
thừa kế.
5. Việc đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên trong trường hợp tặng
cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như
đối với trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp quy định tại
Khoản 1 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
hợp đồng tặng cho phần vốn góp
được sử dụng thay thế cho hợp
đồng chuyển nhượng hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay
đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong
trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc
chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì
người mưa, người được tặng
cho, người được thừa kế phải
đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư
nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người
bán, người tặng cho và người mua, người
được tặng cho doanh nghiệp tư nhân
đối với trường hợp bán, tặng cho doanh
nghiệp tư nhân; chữ ký của người
được thừa kế đối với
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân
chết, mất tích;
2. Bản sao hợp lệ một trong
những giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người mua, người được
tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa
kế;
3. Hợp đồng mua bán, hợp
đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng đối với trường
hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp của người được
thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng
ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay
đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện phải thực hiện các thủ
tục với cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung
đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng
ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh,
văn phòng đại diện. Khi nhận được
Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển
trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã
đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng
đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo
của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện
dự định chuyển đến trao Giấy biên
nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh
nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn
phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 49. Thông báo bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay
đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký
bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết
định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được thay đổi trong Điều lệ
công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông
tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ
thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không
hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong
thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo
thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng
Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp
có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ
bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư.
Điều 50. Thông báo thay
đổi vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân
1. Trường hợp tăng, giảm
vốn đầu tư đã đăng ký,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo
về việc thay đổi vốn đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã
số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Mức vốn đầu tư
đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay
đổi và thời điểm thay đổi vốn
đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký của chủ
doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về
vốn đầu tư của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ
thông báo thay đổi vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03
ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo
thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có
thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà
doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư.
Điều 51. Thông báo thay
đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty
cổ phần
1. Cổ đông sáng lập quy
định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai
trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh tại thời điểm
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi
thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng
lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã
đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập đối với cổ đông
sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này đối
với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này và chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về
cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh
toán số cổ phần đã đăng ký mua
sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty
theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh
sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Trường hợp thay đổi
thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng
lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các
giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ
đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp cổ đông
sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị
tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập
thực hiện như trường hợp đăng ký
thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển
nhượng cổ phần quy định tại Khoản
3 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp
đồng sáp nhập hoặc quyết
định tách công ty hoặc hợp đồng hợp
nhất doanh nghiệp được sử dụng thay
thế cho hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay đổi
cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng
cho, thừa kế cổ phần được thực
hiện như quy định đối với
trường hợp thông báo thay đổi thông tin cổ
đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần
quy định tại Khoản 3 Điều này, trong đó,
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng hợp
đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp.
6. Trường hợp hồ sơ
thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty
cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo
thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần
với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi. Trường
hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì
sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 52. Thông báo thay
đổi cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ
phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công
ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có
mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Thông tin của cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài chuyển nhượng
cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính
của cổ đông nước ngoài là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, địa chỉ
thường trú của cổ đông là cá nhân; loại
cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và
loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ
sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ
thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ
phần và loại cổ phần nhận chuyển
nhượng; số cổ phần, loại cổ phần
và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương
ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này và chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông về
việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp
đồng chuyển nhượng cổ phần
hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất
chuyển nhượng; bản sao hợp lệ quyết
định thành lập hoặc giấy tờ tương
đương khác, bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng
đối với cổ đông nước ngoài nhận
chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao
hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của cổ đông nước ngoài nhận chuyển
nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản
họp của Đại hội đồng cổ đông
phải ghi rõ những nội dung được sửa
đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ
thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm
việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo
thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay
đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh
nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư.
Điều 53. Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin
đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của
Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay
đổi thông tin người quản lý doanh
nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ,
thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay
đổi thông tin người đại diện theo
ủy quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về
họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng
minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên
Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật
thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh
nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay
đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch,
số hộ chiếu, địa chỉ thường trú,
số cổ phần và loại cổ phần của
cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ
phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc
tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ
sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính theo quy định tại Khoản 3
Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán
cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định
tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp
có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân
phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định
tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có thay đổi về thông tin
người đại diện theo ủy quyền của
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và bổ sung, thay
đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp
1. Việc công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề
kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí
để công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh đăng
tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 56. Các trường hợp
không thực hiện đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được
thực hiện việc đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các
trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh
nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể
theo quyết định giải thể của doanh
nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc
Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều này được tiếp tục
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục
những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và được Phòng
Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi
một số nội dung đăng ký doanh nghiệp
để phục vụ quá trình giải thể và hoàn
tất bộ hồ sơ giải thể theo quy
định. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản
giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký
thay đổi;
c) Đã thực hiện quyết
định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý
kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo đối với doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện
thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo
tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đã
đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm
nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh
hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh không được quá một năm. Sau khi hết
thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì
phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh.
Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp
không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần,
của các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi
tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo đến cơ quan thuế để
phối hợp quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
Điều 58. Cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát
hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh
nghiệp gửi Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp không đúng hồ sơ, trình
tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn
chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo
để được xem xét cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp.
3. Trường hợp thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi có quyết định xử lý vi phạm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại
hồ sơ để cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của các lần trước đó
không còn hiệu lực.
Điều 59. Trình tự, thủ
tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Trước khi thực hiện
thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt
hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày thông qua quyết định giải
thể quy định tại Khoản 1 Điều 202
Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về
việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh
doanh. Kèm theo thông báo phải có quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh về việc giải
thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ
sơ giải thể của doanh nghiệp quy định
tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp,
Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp
đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải
thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng
Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải
thể nếu không nhận được ý kiến từ
chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông
báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp
sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp
có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an
để được cấp giấy chứng nhận
đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con
dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong
hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh
nghiệp được thay thế bằng giấy
chứng nhận đã thu hồi con dấu.
Điều 60. Chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông
báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, kèm theo Thông báo phải có các giấy tờ quy
định tại Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh
nghiệp, trong đó quyết định của doanh
nghiệp về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện bao
gồm quyết định của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở
hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ
phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh
nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt
hoạt động; đồng thời ra Thông báo về
việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động,
Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh trong trường hợp chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo
với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Trong
trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến giải trình thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Điều 61. Chấm dứt
tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày các công ty được chia, công ty hợp
nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở
chính thực hiện chấm dứt tồn tại
đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có
địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đặt
trụ sở chính công ty được chia, công ty hợp
nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty
bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp
nhập để thực hiện chấm dứt tồn
tại đối với công ty bị chia, công ty bị
hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 62. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Các trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được quy định tại Khoản 1
Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của Tòa án được thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ
sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề
nghị cơ quan công an xác định hành vi giả
mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về kết quả xác minh theo
đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị. Căn
cứ kết luận của cơ quan công an, Phòng
Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục
quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định
này nêu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo.
Điều 63. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả
mạo:
Trường hợp hồ sơ đăng
ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo
thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Trường hợp hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng
ký doanh nghiệp được thực hiện trên
cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp
lệ gần nhất, đồng thời thông báo với
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp
đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo
về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là
chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp
danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu
doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông
thuộc đối tượng không được
quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà
doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên
hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông
báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi
phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn
bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đến trụ sở của Phòng để giải
trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thời hạn hẹn trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp
không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp thì trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản
về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn
hẹn trong thông báo mà người được yêu
cầu không đến thi Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định tại Khoản 26
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý
thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế, Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình
tự, thủ tục quy định tại Khoản 3
Điều này.
6. Sau khi nhận được
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện
thủ tục giải thể theo quy định tại
Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
7. Thông tin về việc thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải được nhập vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang
cơ quan thuế.
Điều 64. Khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi
phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác
định doanh nghiệp không thuộc trường
hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
được văn bản của cơ quan
quản lý thuế đề nghị khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh
nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 65. Giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án hoặc quyết định
của Tòa án có hiệu lực thi hành, người
đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án gửi đề nghị đến
Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Hồ sơ
đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Chương VIII
ĐĂNG KÝ HỘ
KINH DOANH
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng dưới mười lao động và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu
động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký, trừ trường hợp
kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng
từ mười lao động trở lên phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Điều 67. Quyền thành
lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký
của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có
quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại
Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy
định tại Khoản 1 Điều này chỉ
được đăng ký một hộ kinh doanh trong
phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại
Khoản 1 Điều này được quyền góp
vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư
cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn
thành lập hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
Điều 68. Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở
thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do
người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự
chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý
kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có
quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề
phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí
để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.
Điều 69. Nguyên tắc áp
dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành
lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh,
không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật của người thành lập hộ kinh doanh,
hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa
các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với
tổ chức, cá nhân khác.
Điều 70. Số lượng
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ
sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh
hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã
đăng ký.
Điều 71. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người
đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề
nghị đăng ký hộ kinh doanh đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ
địa điểm kinh doanh; số điện
thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa
chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành
lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do
nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với
hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại
diện hộ gia đình đối với trường
hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ
Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá
nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại
diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ
kinh doanh đối với trường hợp hộ
kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao
Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, nếu có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc
danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng
ký phù hợp quy định tại Điều
73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí
đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho
người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
mà không nhận được Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận
được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi
người đăng ký hộ kinh doanh có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm
việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp
huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký
tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng
Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành
cấp tỉnh.
Điều 72. Địa
điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn
một địa điểm cố định để
đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có
thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa
điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi
đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ
kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động
được phép kinh doanh ngoài địa điểm
đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan
thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi
đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh.
Điều 73. Đặt tên
hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên
hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc để
đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được
sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”
để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không
được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh
đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Điều 74. Ngành, nghề kinh
doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi
nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được
quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện kể từ khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật và phải bảo
đảm đáp ứng các điều kiện đó trong
suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà
nước đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và kiểm tra việc chấp hành
điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc
thẩm
quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc hộ kinh doanh kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội
dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự,
thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao
Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ
kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy
định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi,
bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong
trường hợp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải
nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh
chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh
đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về
việc chuyển địa chỉ đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự
định đặt địa chỉ mới. Kèm theo
thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản
họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay
đổi địa chỉ đối với
trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành
lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia
hộ kinh doanh hoặc người đại diện
hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp
đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ
kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới
phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng
ký.
Điều 76. Tạm ngừng
kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng
kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh
doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã
đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho
người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông
báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác
nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm
ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều 77. Chấm dứt
hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động
kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về
việc chấm dứt hoạt động và nộp
lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng
thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính
chưa thực hiện.
Điều 78. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động
kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh
quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những
người không được quyền thành lập
hộ kinh doanh thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh
của hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4
Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành
vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh
doanh và hủy bỏ những thay đổi trong
nội dung đăng ký hộ kinh doanh được
thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo
và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ
sở hồ sơ hợp lệ gần nhất,
đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh
không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên
tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo
về tình hình kinh doanh theo quy định tại Khoản 4
Điều 15 Nghị định này thì cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh
kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm
và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh
được thành lập bởi những người
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá
nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban
hành Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm
cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không
được quyền thành lập hộ kinh doanh thì
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông
báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng
ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời
hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay
đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
Điều 79. Cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có
thể gửi Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
được cấp không đúng hồ sơ, trình
tự, thủ tục theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu
cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ
hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày gửi thông báo để được
xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước
đó không còn hiệu lực.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 80. Xử lý
vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các
giấy tờ, đặt thêm các thủ tục,
điều kiện đăng ký doanh nghiệp trái với
Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà
đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết
việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các
nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán
bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao được khen
thưởng theo quy định.
Điều 81. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn việc chuyển đổi
dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại các
Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký
đầu tư sang Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ
tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều phải
được chuyển đổi vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký tại Phòng
Đăng ký kinh doanh và thông tin đăng ký
tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin
gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi
dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực
hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị
kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng
ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng
Đăng ký kinh doanh để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung
đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp giấy
đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy
phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký thuế để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 82. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định về thủ
tục hành chính của Nghị định số
43/2010/NĐ-CP.
Điều 83. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đối tượng áp dụng
của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|