HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO Số: 02/2004/NQ-HĐTP |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày
10 tháng
08 năm
2004 |
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN T̉A ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Hướng
dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đ́nh
HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân
dân;
Để
thi hành đúng và thống nhất các quy định của
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đ́nh;
Sau khi
có ư kiến thống nhất của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao,
QUYẾT
ĐỊNH:
I.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật
về thời hiệu
1.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật
về thời hiệu đối với các giao dịch dân
sự
1.1.
Đối với giao dịch dân sự được xác
lập trước ngày 1/7/1996 (ngày Bộ luật Dân sự
có hiệu lực) mà các văn bản pháp luật
trước đây có quy định về thời hiệu
(thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự và thời
hiệu khởi kiện) th́ phải áp dụng các quy
định về thời hiệu của các văn bản
pháp luật đó để xác định thời hiệu
c̣n hay hết, không phân biệt giao dịch dân sự đó
được thực hiện xong trước ngày 1/7/1996
hay từ ngày 1/7/1996. Trong trường hợp từ ngày
1/7/1996 các bên tham gia giao dịch dân sự có thoả
thuận bổ sung th́ cần phân biệt như sau:
a)
Trường hợp các bên đang tiếp tục thực
hiện hợp đồng dân sự hoặc khi hết
hạn thực hiện hợp đồng, có thoả
thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp
đồng đó th́ việc xác định thời
hiệu căn cứ vào thoả thuận của các bên và
được thực hiện theo quy định của
các văn bản pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm giao kết hợp đồng.
b)
Trường hợp các bên đang tiếp tục thực
hiện hợp đồng dân sự, có thoả thuận
bổ sung mà thoả thuận đó là một phần không
tách rời của hợp đồng dân sự đó th́
việc xác định thời hiệu đối với
hợp đồng nói chung (bao gồm cả thoả
thuận mới) được thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm giao kết hợp
đồng.
c)
Trường hợp các bên đang tiếp tục thực
hiện hợp đồng dân sự, có thoả thuận
bổ sung mà thoả thuận đó như một hợp
đồng mới thay thế hợp đồng cũ
hoặc hoàn toàn độc lập với hợp đồng
cũ, th́ việc xác định thời hiệu
đối với thoả thuận mới được
thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
1.2.
Đối với giao dịch dân sự được xác
lập từ ngày 1/7/1996 đến trước ngày 1/1/2005
mà Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật
khác không có quy định thời hiệu khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu, th́ kể từ ngày 1/1/2005 (ngày
Bộ luật Tố tụng dân sự được
Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 có hiệu lực)
việc xác định thời hiệu khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại Điều 159 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; cụ thể như sau:
a)
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể
từ ngày 1/1/2005, nếu tranh chấp phát sinh trước
ngày 1/1/2005 hoặc kể từ ngày phát sinh tranh chấp,
nếu tranh chấp phát sinh từ ngày 1/1/2005.
b)
Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết
việc dân sự là 1 năm, kể từ ngày 1/1/2005,
nếu quyền yêu cầu phát sinh trước ngày 1/1/2005
hoặc kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu,
nếu yêu cầu phát sinh từ ngày 1/1/2005.
1.3.
Đối với giao dịch dân sự được xác
lập từ ngày 1/1/2005 mà Bộ luật Dân sự và các
văn bản pháp luật khác không có quy định thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu, th́
thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu
cầu được thực hiện theo quy định
tại Điều 159 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
1.4.
Về thời hạn yêu cầu Toà tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu
a)
Đối với giao dịch dân sự được giao
kết trước ngày 1/7/1996 thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 15
của Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991
bao gồm: nội dung hợp đồng vi phạm
điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo
đức xă hội; một hoặc các bên không có quyền
giao kết hợp đồng (chủ thể giao kết
hợp đồng không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 3
Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991), th́
thời gian yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu không bị hạn chế. Trong mọi
thời điểm một bên hoặc các bên đều có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự
đó vô hiệu.
Trong
trường hợp các bên vẫn thực hiện hợp
đồng và phát sinh tranh chấp, cho nên một bên hoặc
các bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết,
nếu trong quá tŕnh giải quyết Toà án xác định
giao dịch dân sự đó là vô hiệu thuộc
trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh Hợp
đồng dân sự, th́ Toà án có quyền tuyên bố giao
dịch dân sự đó vô hiệu và xử lư hậu
quả giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của
văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời
điểm giao dịch được xác lập.
b)
Đối với giao dịch dân sự được giao
kết trước ngày 1/7/1996 thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng dân
sự năm 1991 bao gồm: hợp đồng dân sự vô
hiệu do người chưa thành niên xác lập, thực
hiện (do có vi phạm quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Hợp đồng dân
sự năm 1991); do một bên bị nhầm lẫn
về nội dung chủ yếu của hợp
đồng; bị đe doạ hoặc bị lừa
dối), th́ thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại
Điều 56 của Pháp lệnh Hợp đồng dân
sự là ba năm, kể từ ngày giao dịch dân sự
được xác lập. Hết thời hạn ba năm
mà không có yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, th́ giao dịch dân sự đó được coi
là có hiệu lực.
Trong
trường hợp các bên vẫn thực hiện hợp
đồng và phát sinh tranh chấp, cho nên một bên hoặc
các bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết,
nếu đă hết thời hạn ba năm, kể từ
ngày giao dịch dân sự được xác lập, th́
họ không có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự đó vô hiệu v́ lư do vi phạm quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3
Điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng dân
sự. Trong trường hợp này Toà án tiến hành
giải quyết tranh chấp giao dịch dân sự theo
thủ tục chung.
c)
Đối với giao dịch dân sự được giao
kết từ ngày 1/7/1996 mà có yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu, th́ áp dụng các quy
định tại Điều 145 của Bộ luật Dân
sự về thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu.
1.5.
Đối với giao dịch dân sự về nhà ở
thuộc đối tượng điều chỉnh
của Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
giao dịch dân sự về nhà ở được xác
lập trước ngày 1/7/1991 và theo hướng dẫn
tại Thông tư Liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 25/1/1999 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng
một số quy định tại Nghị quyết
về giao dịch dân sự về nhà ở được
xác lập trước ngày 1/7/1991 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội" th́ thời gian
từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999 không tính vào thời
hiệu khởi kiện.
2.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật
về thời hiệu khởi kiện liên quan đến
thừa kế
2.1.
Quyền thừa kế
"Quyền
thừa kế" quy định tại khoản 1
Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990,
Điều 648 của Bộ luật Dân sự bao gồm
quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền
yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của ḿnh
hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa
kế của người khác.
2.2.
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa
kế
a)
Đối với trường hợp thừa kế
mở trước ngày 1/7/1996, th́ thời hiệu khởi
kiện về quyền thừa kế được
thực hiện theo quy định tại Điều 36
của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng
dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao "hướng dẫn áp dụng một số quy
định của Pháp lệnh Thừa kế".
Khi xác
định thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế mà thời điểm mở
thừa kế trước ngày 1/7/1991 và di sản là nhà
ở th́ thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
b)
Đối với trường hợp thừa kế
mở từ ngày 1/7/1996 th́ thời hiệu khởi kiện
về quyền thừa kế được thực
hiện theo quy định tại Điều 648 của
Bộ luật Dân sự.
2.3.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa
kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại, thanh toán các khoản
chi từ di sản.
a)
Đối với trường hợp thừa kế
mở trước ngày 01/7/1996 th́ thời hiệu khởi
kiện yêu cầu người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ về tài sản do người
chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di
sản được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế và
hướng dẫn tại Nghị quyết số
02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Pháp lệnh
Thừa kế". Nếu nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại, thanh toán các
khoản chi từ di sản được phát sinh
trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở th́
thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không
tính vào thời hiệu khởi kiện.
b)
Đối với trường hợp thừa kế
mở từ ngày 01/7/1996 th́ thời hiệu khởi
kiện yêu cầu người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ về tài sản do người
chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di
sản được thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự. Việc xác định
thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào
quy định tại các Điều 639, 640 và 418 của
Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại các
tiểu mục 1.2, 1.3, 1.4 mục 1 Phần I của
Nghị quyết này.
2.4.
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế
a)
Trường hợp trong thời hạn mười
năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp
về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác
nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết
thúc thời hạn mười năm mà các đồng
thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế
và đều thừa nhận di sản do người
chết để lại chưa chia th́ di sản đó
chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi
có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết th́ không áp
dụng thời hiệu khởi kiện về quyền
thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp
luật về chia tài sản chung để giải
quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường
hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh
chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ
được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu
chia tài sản, th́ việc chia tài sản chung đó
được thực hiện theo di chúc.
a.2.
Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa
kế thảo thuận về phần mỗi người
được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản,
th́ việc chia tài sản chung đó được thực
hiện theo thoả thuận của họ.
a.3.
Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa
kế không có thoả thuận về phần mỗi
người được hưởng khi có nhu cầu
chia tài sản, th́ việc chia tài sản chung đó
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về chia tài sản chung.
b)
Trường hợp người chết để lại
di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế
không trực tiếp quản lư, sử dụng mà di sản
đó đang do người khác chiếm hữu bất
hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lư theo uỷ
quyền... th́ các thừa kế có quyền khởi kiện
người khác đó để đ̣i lại di sản.
II. Về thừa kế, tranh chấp liên quan
đến quyền sử dụng đất
1. Xác
định quyền sử dụng đất là di sản
1.1.
Đối với đất do người chết
để lại (không phân biệt có tài sản hay không có
tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất) mà người đó đă có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Luật
Đất đai năm 1987, Luật Đất đai
năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 th́ quyền
sử dụng đất đó là di sản.
1.2.
Đối với trường hợp đất do
người chết để lại mà người đó
có một trong các loại giấy quy định tại các
Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai năm 2003, th́ kể từ ngày 01/7/2004 quyền
sử dụng đất đó cũng là di sản, không
phụ thuộc vào thời điểm mở thừa
kế.
1.3.
Trường hợp người chết để lại
quyền sử dụng đất mà đất đó không
có một trong các loại giấy tờ được
hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu
mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở,
vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà
vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà
thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở,
các công tŕnh xây dựng trên đất được giao
để sử dụng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống
tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi
hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài
sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn
quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn
liền với quyền sử dụng đất đó mà
có yêu cầu chia di sản thừa kế, th́ cần phân
biệt các trường hợp sau:
a) Trong
trường hợp đương sự có văn bản
của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác
nhận việc sử dụng đất đó là hợp
pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, th́ Toà án
giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất
và quyền sử dụng đất đó.
b) Trong
trường hợp đương sự không có văn
bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
xác nhận việc sử dụng đất đó là
hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho biết rơ là việc
sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch
và có thể được xem xét để giao quyền
sử dụng đất, th́ Toà án giải quyết yêu
cầu chia di sản là tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất. Đồng thời
phải xác định ranh giới, tạm giao quyền
sử dụng đất đó cho đương sự
để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho đương sự theo quy
định của pháp luật về đất đai.
c) Trong
trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền có văn bản cho biết rơ việc sử
dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài
sản gắn liền với quyền sử dụng
đất không được phép tồn tại trên
đất đó, th́ Toà án chỉ giải quyết tranh
chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4.
Trường hợp người chết để lại
quyền sử dụng đất mà đất đó không
có một trong các loại giấy tờ quy định
tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và
cũng không có di sản là tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất được
hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này,
nếu có tranh chấp th́ thuộc thẩm quyền giải
quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2.
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.1.
Đối với tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập trước ngày 01/7/1980 (ngày
Hội đồng Chính phủ nay là Chính phủ ban hành
Quyết định số 201/CP về việc thống
nhất quản lư ruộng đất và tăng
cường công tác quản lư ruộng đất trong
cả nước) mà sau ngày 15/10/1993 mới phát sinh tranh chấp,
th́ việc giải quyết tranh chấp này như sau:
a)
Trường hợp nội dung và h́nh thức của
hợp đồng phù hợp với quy định của
pháp luật tại thời điểm giao kết hợp
đồng.
a.1.
Nếu bên nhận chuyển nhượng đă nhận
đất th́ Toà án công nhận hợp đồng, buộc
các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng và phải làm thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất. Nếu bên nhận đất
chưa trả đủ tiền cho bên có đất th́
buộc họ phải trả cho bên chuyển nhượng
số tiền c̣n thiếu theo giá đất thực tế
trên thị trường tại thời điểm xét
xử sơ thẩm.
a.2.
Nếu bên nhận chuyển nhượng đă trả
đủ tiền nhưng chưa nhận đất và bên
chuyển nhượng vẫn quản lư, sử dụng,
chưa xây dựng công tŕnh kiến trúc trên đất
đó, th́ các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác.
Trong
trường hợp bên chuyển nhượng đă làm nhà
ở hoặc không có điều kiện để giao
đất cho bên nhận chuyển nhượng, th́ tuỳ
trường hợp cụ thể Toà án có thể huỷ
hợp đồng, buộc bên chuyển nhượng
phải thanh toán cho bên nhận chuyển nhượng
khoản tiền đă nhận theo giá đất thực
tế trên thị trường tại thời điểm
xét xử sơ thẩm.
b)
Trường hợp nội dung của hợp đồng
phù hợp với quy định của pháp luật
nhưng h́nh thức của hợp đồng không phù
hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm giao kết hợp đồng.
b.1.
Nếu các bên chưa thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng th́ Toà án tuyên bố hợp đồng
vô hiệu và huỷ hợp đồng.
b.2.
Nếu bên nhận chuyển nhượng đă trả
đủ tiền chuyển nhượng đất; bên
chuyển nhượng đă giao toàn bộ diện tích
đất, th́ Toà án công nhận hợp đồng
chuyển nhượng đất đó. Trong trường
hợp bên nhận chuyển nhượng mới trả
một phần tiền chuyển nhượng đất,
bên chuyển nhượng mới giao một phần diện
tích đất, th́ có thể công nhận phần hợp
đồng đó căn cứ vào diện tích đất
đă nhận. Nếu công nhận phần hợp
đồng trong trường hợp bên chuyển
nhượng giao diện tích đất có giá trị
lớn hơn số tiền mà họ đă nhận, th́ Toà
án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên
chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số
tiền mà bên nhận chuyển nhượng đă trả
so với diện tích đất thực tế mà họ
đă nhận tại thời điểm giao kết
hợp đồng theo giá trị quyền sử dụng
đất tính theo giá thị trường tại thời
điểm xét xử sơ thẩm. Đồng thời
buộc các bên phải làm thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất đối với diện tích
đất mà bên nhận chuyển nhượng đă
nhận. Trong trường hợp bên nhận chuyển
nhượng đă giao số tiền lớn hơn giá
trị diện tích đất đă nhận mà Toà án chỉ
công nhận phần hợp đồng tương ứng với
diện tích đất mà họ đă nhận th́ bên
chuyển nhượng phải thanh toán khoản tiền
đă nhận vượt quá giá trị diện tích
đất đă giao tính theo giá trị quyền sử
dụng đất theo giá thị trường tại
thời điểm xét xử sơ thẩm.
c)
Đối với trường hợp được
hướng dẫn tại điểm a và điểm b
tiểu mục 2.1 mục 2 này mà bên chuyển nhượng
đă nhận tiền của bên nhận chuyển
nhượng nhưng chưa giao đất cho họ mà
đất đó đă bị Nhà nước thu hồi
để sử dụng vào mục đích công cộng và có
đền bù cho bên chuyển nhượng đất th́ Toà
án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và huỷ
hợp đồng. Việc giải quyết hậu
quả của hợp đồng vô hiệu
được thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 này.
d)
Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có điều kiện mà
điều kiện đó đă xảy ra hoặc đă
được thực hiện, th́ hợp đồng
đó được giải quyết theo hướng
dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục
2.1 mục 2 này.
đ.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà toàn bộ hoặc một phần
nội dung của hợp đồng vi phạm pháp
luật hoặc trái đạo đức xă hội th́
bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần và
việc giải quyết hậu quả pháp lư của
hợp đồng vô hiệu được thực
hiện theo quy định tại Điều 137,
Điều 146 của Bộ luật Dân sự và
hướng dẫn tại điểm c tiểu mục 2.3
mục 2 này.
2.2.
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính
phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến
trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai
năm 1993 có hiệu lực)
Pháp
luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát
canh thu tô chuyển nhượng đất đai
dưới mọi h́nh thức; do đó, khi có tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, Toà án giải quyết như sau:
a)
Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đai
được xác lập trong thời điểm từ
ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp
đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp
mà hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất chưa được thực
hiện th́ Toà án huỷ hợp đồng v́ hợp
đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu
được thực hiện theo hướng dẫn
tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b)
Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đă được thực
hiện th́ Toà án công nhận hợp đồng trong các
trường hợp sau đây:
b.1. Bên
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đă được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b.2.
Trường hợp đất chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đă hoàn tất thủ
tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền,
Uỷ ban nhân dân đă cho phép việc chuyển
nhượng;
b.3. Bên
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đă xây nhà ở, công tŕnh kiến trúc, trồng
cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không
vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển
nhượng cũng không phản đối khi bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở,
công tŕnh kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu
tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.
2.3.
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập từ sau này 15/10/1993
a)
Điều kiện để công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
Theo qui
định tại Điều 131, các điều từ
Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711
của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3,
Điều 30, Điều 31 của Luật Đất
đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b
khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của
Luật Đất đai năm 2003, th́ Toà án chỉ công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất khi hợp đồng đó có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1.
Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có năng
lực hành vi dân sự;
a.2.
Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn
tự nguyện;
a.3.
Mục đích và nội dung của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không trái pháp luật, đạo đức xă hội;
a.4.
Đất chuyển nhượng đă được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Luật
Đất đai năm 1987, Luật Đất đai
năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;
a.5. Bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phải có đủ điều kiện chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phải có đủ điều
kiện về nhận chuyển nhượng theo qui
định của pháp luật;
a.6.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được lập thành văn
bản có chứng nhận của Công chứng nhà
nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền.
b) Xác
định hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không có đầy
đủ các điều kiện được
hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3
mục 2 này.
b.1.
Đối với hợp đồng được giao
kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều
kiện được hướng dẫn tại
điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng
đă có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất được quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh
tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu
Toà án giải quyết, th́ không coi là hợp đồng vô
hiệu do vi phạm điều kiện này.
b.2.
Đối với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tại
thời điểm giao kết vi phạm các điều
kiện được hướng dẫn tại
điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục
2 này, nhưng sau đó đă được Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày
01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, th́ không
coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều
kiện này.
b.3.
Đối với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vi phạm
điều kiện được hướng dẫn
tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3
mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển
nhượng đă trồng cây lâu năm, đă làm nhà kiên
cố... và bên chuyển nhượng không phản
đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lư vi phạm hành chính theo các quy
định của Nhà nước về xử lư vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, th́
Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận
chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần
đất, th́ Toà án công nhận phần hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng phần
đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng
đối với diện tích đất c̣n lại,
buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả
phần đất đó cho bên chuyển nhượng,
trừ trường hợp việc giao trả không bảo
đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên
giao kết hợp đồng, đồng thời buộc
các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.
c)
Việc giải quyết hậu quả của hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vô hiệu.
c.1. Khi
xác định hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu, th́ tuỳ
từng trường hợp Toà án áp dụng quy định
của điều luật tương ứng từ
Điều 136 đến Điều 138, từ
Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146
của Bộ luật Dân sự để xác định
thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vô hiệu và xử lư hậu quả của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu.
c.2. Xác
định lỗi, xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
Việc
xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại được thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm a và
điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của
Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
"Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết một số loại tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đ́nh"
c.3. Xác
định thiệt hại.
- Khi
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu th́ Toà án
cần xác định thiệt hại gồm:
Khoản
tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra
để khôi phục lại t́nh trạng ban đầu
của diện tích đất do bên nhận chuyển
nhượng đă làm huỷ hoại đất; khoản
tiền mà bên nhận chuyển nhượng đă
đầu tư để cải tạo làm tăng giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị công
tŕnh, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong
trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không có thoả thuận
khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm
hợp đồng và bồi thường thiệt hại
quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân
sự để bảo đảm thực hiện hợp
đồng th́ thiệt hại c̣n bao gồm khoản
tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng
đất do các bên thoả thuận với giá trị
quyền sử dụng đất tại thời
điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt
hại khác, nếu có.
-
Để xác định đúng các thiệt hại nói trên,
Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền
sử dụng đất và xác định thiệt hại
về đất như sau:
Nếu
các đương sự không thoả thuận
được về giá trị quyền sử dụng
đất và giá trị thiệt hại, th́ Toà án yêu cầu
cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết
định thành lập hội đồng định giá.
Giá trị quyền sử dụng đất
được xác định theo giá thị trường
chuyển nhượng tại địa phương
nơi đất đang tranh chấp đối với
từng loại đất vào thời điểm xét
xử sơ thẩm.
Trong
trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy
định giá trị quyền sử dụng đất
cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo giá thị
trường tại địa phương hoặc các
trung tâm giao dịch bất động sản hoạt
động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại địa phương vào thời điểm xét
xử sơ thẩm, th́ Toà án có thể căn cứ vào giá
do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết
của các trung tâm giao dịch để xác định giá
trị quyền sử dụng đất, mà không nhất
thiết phải thành lập hội đồng
định giá. Trong trường hợp này cần phải
có căn cứ xác định giá quyền sử dụng
đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá
quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất
động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với
giá thị trường vào thời điểm xét xử
sơ thẩm.
- Trách
nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các
đương sự phải chịu chi phí tương
ứng với phần nghĩa vụ của họ.
Trường hợp đương sự có yêu cầu
định giá lại, th́ người có yêu cầu phải
tạm ứng trước chi phí cho việc định giá
lại và Toà án sẽ quyết định ai phải
chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết
quả xét xử.
2.4
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất trong trường hợp đất đă
được đưa vào tập đoàn sản
xuất, hợp tác xă mà sau đó tập đoàn sản
xuất, hợp tác xă đă bị giải thể.
Đối
với đất đă được cá nhân, tổ
chức đưa vào tập đoàn sản xuất,
hợp tác xă để sử dụng chung trong quá tŕnh
thực hiện chính sách hợp tác hoá nông nghiệp mà sau khi
tập đoàn sản xuất, hợp tác xă bị giải
thể th́ căn cứ vào quy định tại
Điều 1 của Luật Đất đai năm 1987,
khoản 2 Điều 2 của Luật Đất đai
năm 1993 và khoản 2 Điều 10 Luật Đất
đai năm 2003 cần phân biệt như sau:
a)
Chủ cũ hoặc người thừa kế của
người đó không có quyền đ̣i lại quyền
sử dụng đất nếu đất đó đă
được giao cho người khác sử dụng và
họ đă được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật
Đất đai năm 2003 hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003, trừ trường hợp có căn cứ chứng
minh người đang sử dụng đất đó có
hành vi gian dối, lừa đảo... để
được giao quyền sử dụng đất.
b)
Chủ cũ hoặc người thừa kế của
người đó có quyền đ̣i lại quyền sử
dụng đất hoặc giá trị quyền sử
dụng đất khi có đầy đủ các
điều kiện sau đây:
-
Đất không bị Nhà nước quản lư trong quá tŕnh
thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt
Nam;
-
Chủ cũ có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai năm 2003;
-
Người đang sử dụng đất không có
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo Luật Đất đai năm 1987,
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất
đai năm 2003 và cũng không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003
v́ lư do người đó sử dụng đất là ở
nhờ, mượn, thuê, lấn, chiếm đất
hoặc bằng các giao dịch dân sự khác trái pháp
luật, trái đạo đức xă hội.
III. Việc giải quyết tranh chấp về
tài sản do nhà nước thực hiện chính sách ưu
đăi người có công với cách mạng
1. Tài
sản được nhà nước cấp cho
người có công với cách mạng
1.1.
Trường hợp người có công với cách mạng
được nhận tài sản trong thời kỳ hôn
nhân khi họ c̣n sống th́ tài sản được coi là
tài sản riêng của người đó, trừ
trường hợp họ đă nhập vào khối tài
sản chung của vợ chồng. Khi họ chết th́ tài
sản đó để lại cho các thừa kế của
họ.
1.2.
Trường hợp sau khi người có công với cách
mạng đă chết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mới có quyết định cho họ
được hưởng tài sản theo quy định
của pháp luật th́ tài sản đó là di sản
để lại cho các thừa kế của họ.
2. Tài
sản được Nhà nước cấp cho thân nhân
của người có công với cách mạng
Nếu
sau khi người có công với cách mạng đă chết,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
quyết định cho thân nhân của họ hưởng
tài sản theo quy định của pháp luật và giữa
các thân nhân của người đó có tranh chấp về
tài sản và yêu cầu Toà án giải quyết, th́ đây là
vụ án dân sự yêu cầu chia tài sản chung. Khi giải
quyết cần phân biệt như sau:
a)
Nếu trong quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có ghi cụ thể tên
người được hưởng tài sản, th́
chỉ người có tên mới được
hưởng tài sản đó.
b)
Nếu trong quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không ghi rơ người
được hưởng tài sản gồm những
người cụ thể nào mà chỉ ghi cấp chung cho
thân nhân của người có công với cách mạng, th́
thân nhân của người đó được
hưởng chung. Việc xác định ai là thân nhân
của người có công với cách mạng trong
trường hợp cụ thể được thực
hiện theo qui định của Chính phủ.
Ví
dụ: Theo quy định tại Điều 5 của
Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000
của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ người hoạt động cách mạng
từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải
thiện nhà ở th́ thân nhân của người có công
với cách mạng là vợ, chồng, các con của
người đó.
Nếu
trong văn bản pháp luật Chính phủ không qui
định cụ thể ai là thân nhân của người
có công với cách mạng mà chỉ qui định chung là
thân nhân th́ thân nhân của người có công với cách
mạng gồm có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
người trực tiếp nuôi dưỡng người
có công với cách mạng.
IV. Hiệu lực thi hành của nghị
quyết
1.
Nghị quyết này được Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 10 tháng 8
năm 2004 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những
hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao
được ban hành trước ngày Nghị quyết này
có hiệu lực về các vấn đề
được hướng dẫn trong Nghị quyết
này đều băi bỏ.
2.
Đối với những vụ án dân sự, hôn nhân và gia
đ́nh mà Toà án đă thụ lư nhưng chưa xét xử
sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm th́ áp dụng Nghị
quyết này để giải quyết.
3. Đối với các bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đ́nh của Toà án đă có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành th́ không áp dụng Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp việc kháng nghị bản án, quyết định có những căn cứ khác./.