|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT |
|
Số: 63/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ
Luật Trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
--
MỤC LỤC
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Điều 3. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
Điều 6. Tên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài
Điều 7. Điều lệ của Trung tâm trọng tài
Điều 8. Đăng kư hoạt động của Trung tâm trọng tài
Điều 9. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
Điều 10. Đăng kư hoạt động của Chi nhánh
Điều 12. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt động
Điều 13. Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài
Điều 14. Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài được thành lập ở nước ngoài
Điều 18. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài
Điều 20. Tên Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
Điều 26. Thi hành các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
Điều 27. Quy định chuyển tiếp (trước ngày 31/12/2011)
Điều 28. Hiệu lực thi hành (20/09/2011)
Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Trọng tài
thương mại hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
--
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật
Trọng tài thương mại về quản lư nhà nước
về trọng tài; thủ tục đăng kư hoạt
động, chấm dứt hoạt động, thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt
động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm
trọng tài; thủ tục thành lập, đăng kư
hoạt động, chấm dứt hoạt động,
thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư
hoạt động của Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam; thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Hội
đồng trọng tài.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lư nhà nước về trọng
tài, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây
dựng, tŕnh Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ
chức, hoạt động trọng tài; hướng
dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
về trọng tài.
2.
Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm
trọng tài; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập
của Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung
Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài theo quy
định tại Nghị định này.
3. Phê
chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài.
4. Công
bố danh sách Trọng tài viên của các Tổ chức
trọng tài hoạt động tại Việt
5.
Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trọng tài.
6.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực trọng tài.
7.
Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ trọng tài.
8.
Kiểm tra, thanh tra và xử lư vi phạm pháp luật về
trọng tài.
9.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về trọng
tài theo quy định của pháp luật.
10. Ban
hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất
mẫu văn bản, giấy tờ liên quan đến
tổ chức trọng tài.
Điều
3. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính
Bộ
Tài chính hướng dẫn về việc thu, quản lư,
sử dụng lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi
nội dung Giấy phép, Giấy đăng kư hoạt
động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng
kư hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi nội dung
giấy phép, Giấy đăng kư hoạt động
của Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
Sở
Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Đăng kư hoạt động, đăng kư thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam; đăng kư hoạt động,
thu hồi Giấy đăng kư hoạt động của
Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2.
Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh,
Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài;
Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cung
cấp thông tin về việc đăng kư hoạt
động, việc lập Chi nhánh, Văn pḥng đại
diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn pḥng
đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lư
nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
4. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
5.
Kiểm tra, thanh tra và xử lư vi phạm pháp luật về
tổ chức trọng tài, trọng tài viên theo thẩm
quyền.
6.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động trọng tài theo quy định của
pháp luật về trọng tài.
7. Báo
cáo về tổ chức, hoạt động của Trung
tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn pḥng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam theo định kỳ hàng năm và trong
trường hợp đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
8. Các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Hồ
sơ xin cấp mới, cấp lại, thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư
hoạt động, hồ sơ chấm dứt hoạt động
của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam có thể
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều
6. Tên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn pḥng
đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Tên
của Trung tâm trọng tài được viết bằng
tiếng Việt do các sáng lập viên lựa chọn
nhưng phải bao gồm cụm từ “Trung tâm trọng
tài” và không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
của Trung tâm trọng tài đă được cấp Giấy
phép thành lập, không vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc.
Trong
trường hợp Trung tâm trọng tài có tên bằng
tiếng nước ngoài th́ tên gọi đó phải là tên
được dịch từ tên bằng tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài, không trùng, không gây nhầm
lẫn với tên của tổ chức trọng tài khác
đang hoạt động tại Việt
2. Trung
tâm trọng tài có thể có biểu tượng, nhưng
không được sử dụng Quốc kỳ,
Đảng kỳ, Quốc huy, h́nh ảnh lănh tụ, h́nh
ảnh đồng tiền nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam làm biểu tượng của
ḿnh.
3. Tên
của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài phải bao
gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của Trung tâm trọng
tài.
4. Tên
của Văn pḥng đại diện của Trung tâm
trọng tài phải bao gồm cụm từ “Văn pḥng
đại diện” và tên của Trung tâm trọng tài.
Điều
7. Điều lệ của Trung tâm trọng tài
Điều
lệ của Trung tâm trọng tài bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên
của Trung tâm trọng tài; tên nước ngoài của Trung
tâm trọng tài (nếu có);
2.
Trụ sở chính;
3.
Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;
4.
Thời gian hoạt động;
5.
Điều kiện cơ sở vật chất và nguồn
tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng
tài;
6.
Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị, tổ
chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ
chế giải quyết tranh chấp nội bộ của
Trung tâm trọng tài;
7.
Người đại diện theo pháp luật của Trung
tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật;
8. Danh
sách các sáng lập viên; phương thức thay đổi
sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện
kết nạp, khai trừ trọng tài viên; quyền và
nghĩa vụ của trọng tài viên;
9.
Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
10.
Thể thức thông qua điều lệ;
11.
Thể thức công bố Quy tắc tố tụng của
Trung tâm trọng tài;
12.
Những nội dung khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều
8. Đăng kư hoạt động của Trung tâm trọng
tài
1.
Hồ sơ đăng kư hoạt động gồm 01 bộ
giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đăng kư hoạt động;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao
th́ phải kèm theo bản chính để đối
chiếu;
c)
Bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm
trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao th́
phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
d)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
tờ chứng minh về trụ sở hoạt
động của Trung tâm trọng tài.
2. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
có trách nhiệm cấp Giấy đăng kư hoạt động
cho Trung tâm trọng tài.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng kư hoạt động cho Trung tâm
trọng tài, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy
đăng kư hoạt động cho Bộ Tư pháp.
3. Sau
khi được cấp Giấy đăng kư hoạt
động, Trung tâm trọng tài thực hiện việc
công bố thành lập theo quy định tại
Điều 26 Luật Trọng tài thương mại và
khắc con dấu theo quy định của pháp luật.
Trung
tâm trọng tài được hoạt động kể
từ ngày được cấp Giấy đăng kư
hoạt động.
Điều
9. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Chi
nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm
trọng tài, hoạt động phù hợp với lĩnh
vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập
của Trung tâm trọng tài.
2. Trung
tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động của Chi nhánh. Trung
tâm trọng tài cử một Trọng tài viên làm
Trưởng Chi nhánh.
Điều
10. Đăng kư hoạt động của Chi nhánh
1. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải
đăng kư hoạt động của Chi nhánh tại
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đặt Chi nhánh.
Hồ
sơ đăng kư hoạt động của Chi nhánh
gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đăng kư hoạt động;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao
th́ phải kèm theo bản chính để đối
chiếu;
c)
Bản chính Quyết định thành lập Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài;
d)
Bản chính Quyết định của Trung tâm trọng tài
về việc cử Trưởng Chi nhánh;
đ)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh.
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
có trách nhiệm cấp Giấy đăng kư hoạt
động cho Chi nhánh.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh
được cấp Giấy đăng kư hoạt
động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng
văn bản về việc thành lập Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong
trường hợp Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh
ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi Trung tâm trọng tài đặt
trụ sở, th́ trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy
đăng kư hoạt động, Trung tâm trọng tài
phải thông báo bằng văn bản về việc thành
lập Chi nhánh cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi
Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
4. Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài được sử
dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
1. Khi
có nhu cầu thay đổi về tên gọi, lĩnh
vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi
hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi,
lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư
pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm
01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành
lập;
b)
Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng
tài và giấy tờ liên quan đến việc thay
đổi (nếu có).
2. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ của Trung tâm trọng tài,
Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận
hay không chấp thuận nội dung đề nghị thay
đổi; trường hợp không chấp thuận
phải có văn bản trả lời nêu rơ lư do.
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản chấp thuận việc thay đổi nội dung
Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải đăng
kư việc thay đổi tại Sở Tư pháp, nơi
Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt động.
Sở Tư pháp nơi đăng kư làm việc thay
đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào
Giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm.
Hồ sơ đề nghị đăng kư nội dung thay
đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy
đăng kư hoạt động;
b)
Bản chính Giấy đăng kư hoạt động;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao
th́ phải kèm theo bản chính để đối
chiếu.
4. Trung
tâm trọng tài thay đổi người đại
diện theo pháp luật, địa điểm đặt
trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương th́ trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày thay đổi phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ
sơ thay đổi nội dung đăng kư cho Sở
Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt
động. Hồ sơ đề nghị đăng kư
nội dung thay đổi thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Trường
hợp thay đổi địa điểm trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa
điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đă
cấp Giấy đăng kư hoạt động và gửi
hồ sơ đăng kư hoạt động cho Sở
Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ
sơ đăng kư gồm những giấy tờ quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
5.
Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh,
địa điểm đặt trụ sở của Chi
nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương th́ Chi nhánh phải gửi hồ sơ
đề nghị thay đổi nội dung đăng kư cho
Sở Tư pháp nơi đăng kư hoạt động
của Chi nhánh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thay đổi. Hồ sơ
đề nghị đăng kư nội dung thay đổi thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài thay đổi địa
điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác gửi thông báo
chuyển địa điểm trụ sở cho Sở
Tư pháp nơi đă cấp Giấy đăng kư hoạt
động và gửi hồ sơ đăng kư hoạt
động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ
sở mới. Hồ sơ đăng kư thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
Điều
12. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy
đăng kư hoạt động
1. Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành
lập, Giấy đăng kư hoạt động bị
mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể
gửi hồ sơ đề nghị cấp lại
đến cơ quan có thẩm quyền nơi đă cấp
Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt
động để được cấp lại. Hồ
sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ
giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành
lập, Giấy đăng kư hoạt động;
b)
Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy
phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt động
của công an cấp xă nơi mất giấy tờ.
2.
Bộ Tư pháp xem xét cấp lại Giấy phép thành
lập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập. Sở Tư pháp
nơi đă cấp Giấy đăng kư hoạt
động xem xét cấp lại trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị cấp lại.
Điều
13. Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài
1.
Văn pḥng đại diện là đơn vị phụ thuộc
của Trung tâm trọng tài, được thành lập
nhằm t́m kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt
động trọng tài, đại diện cho Trung tâm
trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn pḥng
đại diện có Trưởng Văn pḥng đại
diện.
2. Trung
tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động của Văn pḥng
đại diện.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập
Văn pḥng đại diện, thay đổi địa
điểm, thay đổi Trưởng Văn pḥng đại
diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn
bản về việc lập Văn pḥng đại
diện, thay đổi địa điểm, thay
đổi Trưởng Văn pḥng đại diện cho
Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt
trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn
pḥng đại diện.
Trong
trường hợp lập Văn pḥng đại diện
ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ
giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc lập Văn pḥng đại diện;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài, Giấy đăng kư hoạt động
của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp
nộp bản sao th́ phải kèm theo bản chính để
đối chiếu.
Điều
14. Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Trung tâm
trọng tài được thành lập ở nước
ngoài
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép
thành lập Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của
Trung tâm trọng tài ở nước ngoài hoặc kể
từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện ở nước ngoài,
th́ Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn
bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi Trung tâm
đăng kư hoạt động.
1. Trung
tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập,
Giấy đăng kư hoạt động trong các
trường hợp sau:
a) Trung
tâm trọng tài có hành vi vi phạm đă bị xử
phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung
tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt
động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành
lập trong ṿng 05 năm liên tục kể từ ngày
được cấp Giấy đăng kư hoạt
động;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài
không tiến hành đăng kư hoạt động tại
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ
sở.
d) Trung
tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung
điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho
phù hợp với Luật Trọng tài thương mại
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật
Trọng tài thương mại có hiệu lực.
2.
Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung
tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu
hồi Giấy phép thành lập th́ thông báo cho Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng
tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác
minh.
Chậm
nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư
pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường
hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập th́ Sở
Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ
Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu
rơ lư do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của
Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung
tâm trọng tài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập,
Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành
lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung
tâm trọng tài có hiệu lực, th́ Trung tâm trọng tài
phải nộp lại Giấy đăng kư hoạt
động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy
đăng kư hoạt động.
4. Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài vi phạm điểm a
khoản 1 Điều này th́ bị thu hồi Giấy
đăng kư hoạt động. Chi nhánh của Trung tâm
trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập
phải nộp lại Giấy đăng kư hoạt
động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi
cấp Giấy đăng kư hoạt động.
5. Trong
trường hợp phát hiện Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy
đăng kư hoạt động theo quy định của
pháp luật th́ trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở
Tư pháp nơi cấp Giấy đăng kư hoạt
động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực
hiện việc thu hồi Giấy đăng kư hoạt
động.
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thu hồi Giấy đăng kư hoạt
động có hiệu lực hoặc quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực th́ Trung tâm
trọng tài, Chi nhánh phải nộp lại Giấy
đăng kư hoạt động của ḿnh cho Sở
Tư pháp nơi cấp Giấy đăng kư hoạt
động.
1. Trong
trường hợp chấm dứt hoạt động
theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật
Trọng tài thương mại, th́ chậm nhất là 30
ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng
văn bản về việc chấm dứt hoạt
động cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi
Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt động;
đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo
địa phương nơi đăng kư hoạt động
trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt
hoạt động.
Trung
tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn
tất các vụ việc đă nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
tất các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn
bản về việc hoàn tất các thủ tục đó
cho Bộ Tư pháp.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ
Tư pháp ra Quyết định về việc chấm
dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng
tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư
pháp, Giấy đăng kư hoạt động cho Sở
Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt
động và nộp lại con dấu cho cơ quan có
thẩm quyền.
1. Trong
trường hợp Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy
phép thành lập quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương
mại và Điều 15 Nghị định này, th́ trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết
định về việc thu hồi Giấy phép thành
lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản
nợ và hoàn tất các vụ việc đă nhận,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm
trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung
ương hoặc báo địa phương nơi
đăng kư hoạt động trong ba số liên tiếp
về việc chấm dứt hoạt động.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
tất các thủ tục quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo
bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ
tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi
Trung tâm trọng tài đăng kư hoạt động;
nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều
18. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
Văn pḥng đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt
động trong các trường hợp sau:
a) Theo
quyết định của Trung tâm trọng tài về
việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh;
b) Trung
tâm trọng tài tự chấm dứt hoạt động
hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập;
c)
Bị thu hồi Giấy đăng kư hoạt động
của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
2.
Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm
trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi
đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và
Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
Trung
tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn
tất các vụ việc Chi nhánh đă nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm
trọng tài phải nộp lại Giấy đăng kư
hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp,
nơi đăng kư hoạt động của Chi nhánh;
nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
3.
Văn pḥng đại diện chấm dứt hoạt động
theo quyết định của Trung tâm trọng tài.
Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời
điểm chấm dứt hoạt động của
Văn pḥng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông
báo về việc chấm dứt hoạt động
của Văn pḥng đại diện cho Sở Tư pháp,
nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và
Sở Tư pháp, nơi đặt Văn pḥng đại
diện.
1. Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng
tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy phép thành lập
hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh
sách trọng tài viên.
Định
kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công
bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công
bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin,
không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài
viên.
2. Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài
nước ngoài thay đổi danh sách Trọng tài viên, th́
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thay đổi phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng
tài nước ngoài đăng kư hoạt động.
3.
Bộ Tư pháp thực hiện công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp về
việc thành lập tổ chức trọng tài, thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư hoạt
động, chấm dứt hoạt động và các thông
tin cần thiết về tổ chức, hoạt
động trọng tài thương mại.
Điều
20. Tên Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài
1. Tên
Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài
phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của
Tổ chức trọng tài nước ngoài.
2. Tên
của Văn pḥng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài phải bao gồm
cụm từ “Văn pḥng đại diện” và tên của
Tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Tên
Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài phải đảm
bảo phù hợp với quy định về cách đặt
tên nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị
định này.
1.
Tổ chức trọng tài nước ngoài muốn thành
lập Chi nhánh, Văn pḥng đại diện tại
Việt Nam phải có hồ sơ đề nghị thành
lập Chi nhánh, Văn pḥng đại diện gửi
Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và
lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành
lập Chi nhánh, Văn pḥng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản.
Giấy
phép thành lập Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài có
hiệu lực kể từ ngày kư.
2.
Hồ sơ thành lập Chi nhánh gồm 01 bộ giấy
tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh;
b)
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh
việc thành lập hợp pháp của Tổ chức
trọng tài nước ngoài do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c)
Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ
chức trọng tài nước ngoài;
d)
Bản sao có chứng thực Điều lệ của
Tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ)
Bản sao có chứng thực Quyết định cử
trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh; Trưởng Chi
nhánh phải là người thường trú tại Việt
Nam;
e) Danh
sách trọng tài viên, nhân viên dự kiến làm việc
tại Chi nhánh.
3.
Hồ sơ thành lập Văn pḥng đại diện
gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị thành lập Văn pḥng đại
diện;
b)
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh
việc thành lập hợp pháp của Tổ chức
trọng tài nước ngoài;
c)
Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ
chức trọng tài nước ngoài;
d)
Bản sao có chứng thực Quyết định cử
Trưởng Văn pḥng đại diện;
đ)
Danh sách người nước ngoài, nhân viên Việt Nam
dự kiến làm việc tại Văn pḥng đại
diện.
4.
Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam được làm
bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo
đơn đề nghị nếu bằng tiếng
nước ngoài th́ phải được dịch ra
tiếng Việt và bản dịch phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Giấy
tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp
hoặc công chứng, chứng thực ở nước
ngoài phải được hợp pháp hóa lănh sự theo quy
định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lănh
sự theo điều ước quốc tế mà
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
1. Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập, Chi nhánh của Tổ
chức trọng tài nước ngoài phải đăng kư
hoạt động tại Sở Tư pháp ở
địa phương nơi đặt trụ sở Chi
nhánh.
2.
Hồ sơ đăng kư hoạt động gồm 01 bộ
giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đăng kư hoạt động;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi
nhánh; trong trường hợp nộp bản sao th́ phải
kèm theo bản chính để đối chiếu.
d)
Bản sao có chứng thực quyết định về
việc cử Trưởng Chi nhánh.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở
Tư pháp cấp Giấy đăng kư hoạt động
cho Chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động
kể từ ngày được cấp Giấy đăng
kư hoạt động.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng kư hoạt động cho Chi nhánh, Sở
Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng kư hoạt
động cho Bộ Tư pháp.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập, Văn pḥng
đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài phải thông báo bằng văn bản
về việc thành lập Văn pḥng đại diện cho
Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của
Văn pḥng đại diện. Hồ sơ thông báo gồm
01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc lập Văn pḥng đại diện;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập
Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài; trong trường hợp nộp
bản sao phải kèm theo bản chính để đối
chiếu.
5. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh
được cấp Giấy đăng kư hoạt
động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương
hoặc địa phương nơi đăng kư hoạt
động của Chi nhánh trong ba số liên tiếp về
việc lập Chi nhánh.
1. Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam thay đổi về tên gọi, lĩnh
vực hoạt động, gửi hồ sơ đề nghị
thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt
động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ
đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy
tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập;
b)
Bản chính Giấy phép thành lập của Chi nhánh Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và
giấy tờ liên quan đến việc thay đổi
(nếu có);
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư
pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản.
2. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận thay
đổi nội dung Giấy phép thành lập Chi nhánh
Tổ chức trọng tài nước ngoài th́ Chi nhánh
phải đăng kư việc thay đổi tại Sở
Tư pháp nơi đặt Chi nhánh. Hồ sơ đăng
kư nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ
sau đây:
a)
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy
đăng kư hoạt động;
b)
Bản chính Giấy đăng kư hoạt động;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập
của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài;
trong trường hợp nộp bản sao th́ phải kèm
theo bản chính để đối chiếu.
Sở
Tư pháp nơi đăng kư việc thay đổi
thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy
đăng kư hoạt động của Chi nhánh.
3.
Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh,
địa điểm đặt trụ sở của Chi
nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương th́
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định thay đổi phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ sơ
đề nghị đăng kư nội dung thay đổi
cho Sở Tư pháp nơi đăng kư hoạt động.
Hồ sơ đề nghị đăng kư nội dung thay
đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy
đăng kư hoạt động;
b)
Bản chính Giấy đăng kư hoạt động;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi
nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong
trường hợp nộp bản sao th́ phải kèm theo
bản chính để đối chiếu.
Trong
trường hợp chuyển địa điểm trụ
sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác, Chi nhánh Tổ chức trọng tài
nước ngoài gửi Thông báo cho Sở Tư pháp nơi
đă cấp Giấy đăng kư hoạt động và
gửi hồ sơ đăng kư hoạt động
đến Sở Tư pháp nơi đặt địa
điểm trụ sở mới. Hồ sơ đề
nghị đăng kư theo quy định tại Điều
22 Nghị định này.
4.
Văn pḥng đại diện của Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi
Trưởng Văn pḥng đại diện, địa
điểm đặt trụ sở trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương th́
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định thay đổi phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi
Văn pḥng đại diện đặt trụ sở.
Trong
trường hợp thay đổi địa điểm trụ
sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác, Văn pḥng đại diện gửi thông
báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở
Tư pháp nơi đặt trụ sở cũ và Sở
Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ
sơ thông báo gửi Sở Tư pháp nơi đặt
trụ sở mới gồm 01 bộ giấy tờ sau
đây:
a) Thông
báo về việc thay đổi địa điểm
Văn pḥng đại diện;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập
Văn pḥng đại diện; trong trường hợp
nộp bản sao th́ phải kèm theo bản chính để
đối chiếu.
1. Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam bị thu
hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng kư
hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Có
hành vi vi phạm đă bị xử phạt vi phạm hành
chính mà tái phạm;
b) Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài không tiến hành bất kỳ
hoạt động nào ghi trong Giấy phép thành lập trong
ṿng 05 năm liên tục kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập.
2.
Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện thuộc trường
hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy
đăng kư hoạt động th́ thông báo cho Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm
nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư
pháp phát hiện Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép
thành lập th́ Sở Tư pháp phải có văn bản
đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép
thành lập trong đó nêu rơ lư do và kèm theo các giấy tờ
chứng minh (nếu có).
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của
Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện.
4. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Tư pháp có
quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải
nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp.
5. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Sở
Tư pháp nơi cấp Giấy đăng kư hoạt
động của Chi nhánh ra quyết định thu
hồi Giấy đăng kư hoạt động, Chi nhánh
của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải nộp
lại Giấy đăng kư hoạt động cho Sở
Tư pháp.
1. Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài bị chấm dứt hoạt
động theo quyết định của Tổ chức
trọng tài nước ngoài;
b)
Tổ chức trọng tài nước ngoài thành lập Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện tại Việt Nam
đă chấm dứt hoạt động ở nước
ngoài;
c)
Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này.
2. Trong
trường hợp chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh, Văn pḥng đại diện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, chậm nhất là 30 ngày trước thời
điểm chấm dứt hoạt động, Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện phải thông báo bằng văn
bản về việc chấm dứt hoạt động
cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp của địa
phương nơi đặt trụ sở; đăng báo
về việc chấm dứt hoạt động theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định này.
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh, Văn pḥng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện.
Trước
thời điểm chấm dứt hoạt động, Chi
nhánh, Văn pḥng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải thanh
toán xong các khoản nợ, thanh lư các hợp đồng lao
động; hoàn tất các vụ việc đă nhận
(đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có
thỏa thuận khác; nộp lại Giấy phép cho Bộ
Tư pháp; nộp lại Giấy đăng kư hoạt
động cho Sở Tư pháp; nộp lại con dấu
cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng kư
việc sử dụng con dấu.
3. Trong
trường hợp Chi nhánh, Văn pḥng đại diện
bị thu hồi Giấy phép thành lập th́ Chi nhánh, Văn
pḥng đại diện phải đăng báo về
việc chấm dứt hoạt động theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
này; thanh toán xong các khoản nợ, thanh lư các hợp
đồng lao động, hoàn tất các vụ việc
đă nhận (đối với Chi nhánh), trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Chậm
nhất là 60 ngày, kể từ ngày quyết định
của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt
hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định
xử phạt vi phạm hành chính bằng h́nh thức thu
hồi Giấy phép có hiệu lực, Chi nhánh, Văn pḥng
đại diện phải hoàn tất các thủ tục nêu
trên và gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về
việc chấm dứt hoạt động; nộp lại
con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều
26. Thi hành các quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Hội đồng
trọng tài
Việc
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, quyết định thay
đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Hội đồng
trọng tài được thực hiện theo quy
định của pháp luật thi hành án dân sự về thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Ṭa án.
Điều
27. Quy định chuyển tiếp
1.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, các Trung tâm trọng tài
được thành lập trước ngày Luật Trọng
tài thương mại có hiệu lực phải sửa
đổi, bổ sung Điều lệ và Quy tắc
tố tụng trọng tài cho phù hợp với quy
định của Luật Trọng tài thương
mại. Điều lệ sửa đổi, bổ sung
phải được Bộ Tư pháp phê chuẩn.
Hồ
sơ xin phê chuẩn Điều lệ sửa đổi,
bổ sung gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị phê chuẩn Điều lệ
sửa đổi, bổ sung;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài hoặc Quyết định phê chuẩn
Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường
hợp nộp bản sao th́ phải kèm theo bản chính
để đối chiếu;
c)
Dự thảo Điều lệ sửa đổi, bổ
sung.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp
phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ
sung của Trung tâm trọng tài.
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 9 năm 2011.
Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Trọng tài
thương mại hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
|
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |