Ngày 23/12/2000, Hội đồng Thẩm phán Toà án
Nhân dân Tối cao ban hành Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một
số quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh
năm 2000. Dưới đây là nội dung Nghị
quyết.
HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Điều 20 và
Điều 21 Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992
(được sửa đổi, bổ sung ngày 28/12/1993
và ngày 28/10/1995);
Để áp dụng thống nhất các
quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh
được Quốc hội nước Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt
QUYẾT
ĐỊNH
Hướng dẫn áp dụng một
số quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh
được Quốc hội nước Cộng hoà xă
hội chủ nghĩa Việt
1. Điều
kiện kết hôn (Điều 9)
a. Điều kiện kết
hôn quy định tại điểm 1 Điều 9 là: "
b. Nếu nam và nữ kết hôn
tuy có đủ các điều kiện quy định
tại các điểm 1 và 3 Điều 9, nhưng họ
không tự nguyện quyết định mà thuộc
một trong các trường hợp sau đây, th́ vi phạm
điều kiện kết hôn quy định tại
điểm 2 Điều 9:
b.1. Một bên ép buộc (ví
dụ: đe doạ dùng vũ lực hoặc uy hiếp
tinh thần hoặc dùng vật chất...) nên buộc bên
bị ép buộc đồng ư kết hôn;
b.2. Một bên lừa dối (ví
dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin
việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ
bảo lănh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lư nhưng
cố t́nh giấu; biết ḿnh bị nhiễm HIV nhưng
cố t́nh giấu...) nên bên bị lừa dối đă
đồng ư kết hôn;
b.3. Một bên hoặc cả hai
bên nam và nữ bị người khác cưỡng ép (ví
dụ: bố mẹ của người nữ do nợ
của người nam một khoản tiền nên
cưỡng ép người nữ phải kết hôn
với người nam để trừ nợ; do bố
mẹ của hai bên có hứa hẹn với nhau nên
cưỡng ép con của họ phải kết hôn với
nhau...) buộc người bị cưỡng ép kết hôn
trái với nguyện vọng của họ.
c. Điều kiện kết
hôn quy định tại điểm 3 Điều 9 bị
vi phạm, nếu việc kết hôn thuộc một trong
những trường hợp quy định tại
Điều 10. Cần chú ư đối với từng
trường hợp cụ thể như sau:
c.1. Người đang có
vợ hoặc có chồng là:
- Người đă kết hôn
với người khác theo đúng quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh nhưng chưa ly hôn;
- Người sống chung
với người khác như vợ chồng từ
trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn;
- Người sống chung
với người khác như vợ chồng từ
trước ngày 03/01/1987 đến trước ngày
01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ
chồng mà có đủ điều kiện kết hôn
nhưng không đăng kư kết hôn (trường hợp
này chỉ áp dụng từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003).
c.2. Người mất năng
lực hành vi dân sự là người mất khả
năng bằng hành vi của ḿnh xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
c.3. Giữa những
người cùng ḍng máu về trực hệ là giữa cha,
mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu
ngoại. Giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời là giữa những người cùng
một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ
nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú,
con bác, con cô, con cậu, con d́ là đời thứ ba.
c.4. Đối với
trường hợp quy định tại điểm 4
Điều 10 cần hiểu là ngoài việc cấm kết
hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi th́ điều
luật c̣n cấm kết hôn:
- Giữa người đă
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa người đă
từng là bố chồng với con dâu;
- Giữa người đă
từng là mẹ vợ với con rể;
- Giữa người đă
từng là bố dượng với con riêng của vợ;
- Giữa người đă
từng là mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Huỷ
việc kết hôn trái pháp luật (Điều 16)
Khi giải quyết huỷ
việc kết hôn trái pháp luật, Toà án cần chú ư các
điểm sau đây:
a. Theo quy định tại
điểm 3 Điều 8 th́ kết hôn trái pháp luật là
việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng
kư kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết
hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc
đăng kư kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 thực hiện và
việc tổ chức đăng kư kết hôn theo đúng
nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi
phạm một trong các điều kiện kết hôn quy
định tại Điều 9 như đă hướng
dẫn tại mục 1 Nghị quyết này.
b. Trong trường hợp việc
đăng kư kết hôn không phải do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 12 thực hiện (ví
dụ: việc đăng kư kết hôn giữa nam và nữ
do Uỷ ban nhân dân xă, phường, thị trấn nơi
không có bên nào kết hôn cư trú thực hiện), th́
việc đăng kư kết hôn đó không có giá trị pháp
lư; nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật, th́ mặc dù có vi phạm một trong những
điều kiện kết hôn quy định tại
Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái
pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên
bố không công nhận họ là vợ chồng.
c. Trong trường hợp
việc đăng kư kết hôn không theo nghi thức quy
định tại Điều 14 th́ việc kết hôn
đó không có giá trị pháp lư, nếu có yêu cầu huỷ
việc kết hôn trái pháp luật, th́ mặc dù có vi
phạm một trong các điều kiện kết hôn quy
định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố
huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1
Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ
chồng. Tuy nhiên cần chú ư:
c.1. Điều 14 không quy
định cụ thể địa điểm tổ
chức đăng kư kết hôn; do đó, địa
điểm tổ chức đăng kư kết hôn có
thể là một nơi khác không phải là trụ sở
của cơ quan đăng kư kết hôn.
c.2. Điều 14 quy
định: "Khi tổ chức đăng kư kết hôn
phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn". Thực
hiện cho thấy rằng trong một số trường
hợp v́ những lư do khách quan hay chủ quan mà khi tổ
chức đăng kư kết hôn chỉ có một bên nam
hoặc nữ; do đó, nếu trước khi tổ
chức đăng kư kết hôn đă thực hiện
đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 và sau
khi tổ chức đăng kư kết hôn họ thực sự
về chung sống với nhau, th́ không coi là việc
đăng kư kết hôn đó là không theo nghi thức quy
định tại Điều 14.
d. Khi cá nhân, cơ quan, tổ
chức theo quy định tại Điều 15 có yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật do có vi
phạm điều kiện kết hôn th́ cần phân biệt:
d.1. Đối với những
trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả
hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm
điều kiện kết hôn quy định tại
điểm 1 Điều 9. Tuy nhiên, tuỳ từng
trường hợp mà quyết định như sau:
- Nếu đến thời
điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa
đến tuổi kết hôn th́ quyết định
huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
- Nếu đến thời
điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật cả hai bên tuy đă đến tuổi kết
hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đă
qua không có hạnh phúc, không có t́nh cảm vợ chồng, th́
quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp
luật.
- Nếu đến thời
điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật cả hai bên đă đến tuổi kết hôn,
trong thời gian đă qua họ chung sống b́nh
thường, đă có con, có tài sản chung th́ không quyết
định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án
giải quyết việc ly hôn th́ Toà án thụ lư vụ án
để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.
d.2. Đối với những
trường hợp kết hôn khi một bên bị ép
buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng
ép là vi phạm điều kiện kết hôn quy
định tại điểm 2 Điều 9. Tuy nhiên,
tuỳ từng trường hợp mà quyết định
như sau:
- Nếu sau khi bị ép
buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng
ép kết hôn mà cuộc sống không có hạnh phúc, không có
t́nh cảm vợ chồng, th́ quyết định huỷ việc
kết hôn trái pháp luật.
- Nếu sau khi bị ép
buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng
ép kết hôn mà bên bị ép buộc, bị lừa dối
hoặc bị cưỡng ép đă biết, nhưng đă
thông cảm, tiếp tục chung sống hoà thuận th́
không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án
giải quyết việc ly hôn, th́ Toà án thụ lư vụ án
để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.
d.3. Đối với những
trường hợp kết hôn thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 10 là
vi phạm điều kiện kết hôn quy định
tại điểm 3 Điều 9 và nói chung là phải
quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp
luật. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp quy
định tại điểm 1 Điều 10 cần chú ư:
- Nếu thuộc trường
hợp cán bộ và bộ đội miền Nam tập
kết ra miền Bắc hồi năm 1954, đă có vợ,
có chồng ở miền Nam mà lấy vợ, lấy
chồng ở miền Bắc th́ vẫn xử lư theo Thông
tư số 60/TATC ngày 22/02/1978 của Toà án nhân dân tối
cao "Hướng dẫn giải quyết các
trường hợp cán bộ, bộ đội trong Nam
tập kết ra Bắc mà lấy vợ, lấy chồng
khác" (Xem cuốn các văn bản về h́nh sự, dân
sự và tố tụng, Toà án nhân dân tối cao xuất
bản năm 1990; tr 255-260).
- Nếu khi một người
đang có vợ hoặc có chồng, nhưng t́nh trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài
mà đă kết hôn với người khác, th́ lần
kết hôn sau là thuộc trường hợp cấm
kết hôn quy định tại điểm 1 Điều
10. Tuy nhiên, khi có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái
pháp luật họ đă ly hôn với vợ hoặc
chồng của lần kết hôn trước, th́ không
quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp
luật đối với lần kết hôn sau. Nếu
mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án giải
quyết việc ly hôn th́ Toà án thụ lư vụ án để
giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.
đ. Khi giải quyết yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà xét
thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu cấu thành
tội phạm th́ Toà án yêu cầu Viện Kiểm sát cùng
cấp khởi tố vụ án h́nh sự. Nếu Viện
Kiểm sát cùng cấp không đồng ư th́ Toà án có thể
kiến nghị với Viện Kiểm sát cấp trên xem
xét; nếu Viện Kiểm sát cấp trên cũng không
đồng ư th́ Toà án tiếp tục giải quyết yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo
thủ tục chung. Trong trường hợp Viện
Kiểm sát đồng ư khởi tố vụ án h́nh sự
th́ Toà án áp dụng điểm d khoản 1 Điều 45
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự ra quyết định tạm đ́nh chỉ
việc giải quyết vụ án. Sau khi vụ án h́nh
sự được xét xử xong và bản án, quyết
định h́nh sự đă có hiệu lực pháp luật th́
Toà án tiếp tục giải quyết theo thủ tục
chung (v́ lư do của việc tạm đ́nh chỉ không c̣n
nữa).
3. Tài
sản chung của vợ chồng (Điều 27).
a. Khoản 1 Điều 27
đă quy định tài sản chung của vợ chồng
và h́nh thức sở hữu đối với tài sản
chung của vợ chồng. "Những thu thập
hợp pháp khác" của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền
trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà
vợ, chồng có được hoặc tài sản mà
vợ chồng được xác lập quyền sở
hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249,
250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ
hôn nhân.
b. Khoản 2 Điều 27 quy
định: "Trong trường hợp tài sản
thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp
luật quy định phải đăng kư quyền
sở hữu th́ trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải ghi tên của cả vợ và
chồng".
Thực tiễn cho thấy
chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng
đối với đời sống gia đ́nh th́ trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi
tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền
sử dụng đất...), song cũng không phải trong
mọi trường hợp. Đối với các tài
sản khác phải đăng kư quyền sở hữu,
nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ
ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô,
tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1
Điều 32 đă quy định cụ thể về tài
sản riêng của vợ chồng. Để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong
trường hợp tài sản do vợ, chồng có
được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy
định phải đăng kư quyền sở hữu, nhưng
trong giấy chứng nhận quyền sở hữu
chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có
tranh chấp th́ đó là tài sản chung của vợ
chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng th́
người có tên trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải chứng minh được tài
sản này do được thừa kế riêng,
được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân
hoặc tài sản này có được từ nguồn tài
sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32
(ví dụ: được thừa kế riêng một
khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản
thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài
sản chung của vợ chồng). Trong trường
hợp không chứng minh được tài sản đang
có tranh chấp này là tài sản riêng th́ theo quy định
tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài
sản chung của vợ chồng.
4. Quyền
thừa kế tài sản giữa vợ chồng
(Điều 31)
Ngoài việc quy định
cụ thể về quyền thừa kế tài sản
của nhau, quản lư tài sản khi vợ hoặc chồng
chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đă chết,
khoản 3 Điều 31 c̣n quy định:
"Trong trường hợp
yêu cầu chia tài sản thừa kế mà việc chia di
sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của bên vợ hoặc chồng c̣n
sống và gia đ́nh th́ bên c̣n sống có quyền yêu cầu
Toà án xác định phần di sản mà những người
thừa kế được hưởng nhưng chưa
cho chia di sản trong một thời hạn nhất
định; nếu hết thời hạn do Toà án xác
định hoặc bên c̣n sống đă kết hôn với
người khác th́ những người thừa kế khác
có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa
kế".
Khi áp dụng quy định
tại khoản 3 Điều 31 cần chú ư:
a. Việc chia di sản ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của bên vợ hoặc chồng c̣n sống và gia đ́nh là
trong trường hợp người chết có để
lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia cho
những người thừa kế được
hưởng th́ vợ hoặc chồng c̣n sống và gia
đ́nh gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống
như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu
sản xuất duy nhất...
Ví dụ 1: Trước khi
kết hôn anh A mua được một ngôi nhà cấp 4 có
diện tích 25m2. Sau đó anh A kết hôn với chị B và
không nhập ngôi nhà này vào khối tài sản chung của
vợ chồng. Sau khi sinh được một
người con th́ anh A bị chết và không để
lại di chúc. Bố mẹ của anh A yêu cầu chia di
sản thừa kế là ngôi nhà của anh A. Chị B và con
không có chỗ ở nào khác và cũng chưa có điều
kiện để tạo lập chỗ ở khác. Ngôi nhà
này lại không thể chia được bằng hiện
vật. Trong trường hợp này việc chia di sản
thừa kế là ngôi nhà sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của chị B và
con.
Ví dụ 2: Anh C và chị D
kết hôn với nhau và mua được ngôi nhà có diện
tích 20m2. Sau khi sinh được một người con th́
anh C bị chết và không để lại di chúc. Bố
mẹ của anh C yêu cầu chia di sản do anh C để
lại là phần nhà của anh C trong ngôi nhà này. Chị D và
con không có chỗ ở nào khác, trong khi đó ngôi nhà này
nếu chia bằng hiện vật th́ không bảo
đảm cho việc sinh hoạt tối thiểu của
chị D và con; nếu buộc chị D phải thanh toán
bằng tiền phần thừa kế mà bố mẹ anh C
được hưởng th́ chị D cũng không có
khả năng. Trong trường hợp này việc chia di
sản thừa kế phần nhà của anh C trong ngôi nhà có
diện tích 20m2 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của chị D và con.
b. Khi thuộc trường
hợp tại điểm a mục này th́ Toà án cần
giải thích cho người có yêu cầu chia di sản
thừa kế biết là họ mới chỉ có quyền
yêu cầu xác định phần di sản mà họ
được hưởng và họ chỉ có quyền yêu
cầu chia di sản sau một thời hạn nhất
định, cụ thể là ba năm, nếu trong thời
hạn này bên c̣n sống là vợ hoặc chồng của
người đă chết chưa kết hôn với người
khác. Nếu họ có yêu cầu xác định phần di
sản mà họ được hưởng th́ Toà án
thụ lư để giải quyết. Trong trường
hợp này, nếu họ không được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí th́ họ
phải nộp tiền tạm ứng án phí như
đối với vụ án không có giá ngạch.
c. Toà án thụ lư yêu cầu chia
di sản thừa kế đối với trường
hợp được nêu tại điểm a mục 4 này
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c.1. Hết thời hạn do Toà
án xác định;
c.2. Bên c̣n sống đă kết
hôn với người khác.
Trong trường hợp này,
nếu đương sự không được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí th́ họ
phải nộp tiền tạm ứng án phí, nộp án phí
như đối với vụ án có giá ngạch.
5. Xác
định cha, mẹ, con (Điều 63, Điều 64)
a. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 63, th́ về nguyên tắc trong các
trường hợp sau đây phải coi là con chung của
vợ chồng:
- Con sinh ra sau khi đă tổ
chức đăng kư kết hôn cho đến trước
khi chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận
hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ
hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng;
- Con sinh ra sau khi chấm dứt
quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng
hoặc cả hai vợ chồng, nhưng người
vợ đă có thai trong thời kỳ hôn nhân (trong thời
kỳ từ khi đă tổ chức đăng kư kết
hôn cho đến trước khi chấm dứt quan hệ
hôn nhân).
- Con sinh ra trước ngày
đăng kư kết hôn (ngày tổ chức đăng kư
kết hôn) nhưng được cả vợ và chồng
thừa nhận.
b. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người
yêu cầu Toà án xác định một người nào đó
là con của họ hay không phải là con của họ th́
phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc
người có yêu cầu phải cung cấp chứng
cứ. Trong trường hợp cần thiết th́
phải giám định gien. Người có yêu cầu giám
định gien phải nộp lệ phí giám định
gien.
6. Quyền
yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều
85)
Theo quy định tại
Điều 85 th́ vợ, chồng hoặc cả hai
người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết
việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền
yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy
định "vợ đang có thai hoặc đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi"; do đó, khi người
vợ đang thuộc một trong các trường hợp
này (không phân biệt người vợ có thai với ai
hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng
tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn,
th́ giải quyết như sau:
a. Trong trường hợp
chưa thụ lư vụ án th́ Toà án áp dụng điểm 1
Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho
người nộp đơn.
b. Trong trường hợp
đă thụ lư vụ án th́ Toà án cần giải thích cho
người nộp đơn biết là họ chưa có
quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp
đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn th́ Toà án áp
dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết
định đ́nh chỉ việc giải quyết vụ
án. Nếu người nộp đơn không rút đơn
yêu cầu xin ly hôn th́ Toà án tiến hành giải quyết
vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác
yêu cầu xin ly hôn của họ.
7. Hoà
giải tại Toà án (Điều 88)
Theo quy định tại
Điều 88 th́ sau khi đă thụ lư đơn yêu cầu
ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự; do
đó, Toà án phải tiến hành hoà giải theo đúng
hướng dẫn tại mục II Nghị quyết
số 3/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn
áp dụng một số quy định của Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự"
(xem Cuốn các văn bản về h́nh sự, dân sự và
tố tụng; tập 2; Toà án nhân dân tối cao xuất
bản năm 1992; tr 292, 293).
8. Căn
cứ cho ly hôn (Điều 89)
a. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 89 th́ Toà án quyết định cho ly
hôn nếu xét thấy t́nh trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài được, mục
đích của hôn nhân không đạt được.
a.1. Được coi là t́nh
trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không
thương yêu, quư trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau
như người nào chỉ biết bổn phận
người đó, bỏ mặc người vợ
hoặc người chồng muốn sống ra sao th́
sống, đă được bà con thân thích của họ
hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà
giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có
hành vi ngược đăi, hành hạ nhau, như
thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín
của nhau, đă được bà con thân thích của
họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể
nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung
thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại t́nh, đă
được người vợ hoặc người
chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ
quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng
vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại t́nh;
a.2. Để có cơ sở
nhận định đời sống chung của vợ
chồng không thể kéo dài được, th́ phải
căn cứ vào t́nh trạng hiện tại của vợ
chồng đă đến mức trầm trọng như
hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này.
Nếu thực tế cho thấy đă được
nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng
vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại t́nh hoặc
vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau
hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đăi
hành hạ, xúc phạm nhau, th́ có căn cứ để
nhận định rằng đời sống chung của
vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn
nhân không đạt được là không có t́nh nghĩa
vợ chồng; không b́nh đẳng về nghĩa vụ
và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh
dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều
kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
b. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 89 th́: "trong trường hợp
vợ hoặc chồng của người bị Toà án
tuyên bố mất tích xin ly hôn th́ Toà án giải quyết cho
ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra
hai trường hợp như sau:
b.1. Người vợ hoặc
người chồng đồng thời yêu cầu Toà án
tuyên bố người chồng hoặc người
vợ của ḿnh mất tích và yêu cầu Toà án giải
quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án
tuyên bố người đó mất tích th́ giải quyết
cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều
kiện tuyên bố người đó mất tích th́ bác các
yêu cầu của người vợ hoặc người
chồng.
b.2. Người vợ hoặc
người chồng đă bị Toà án tuyên bố mất
tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố
người vợ hoặc người chồng mất
tích đă có hiệu lực pháp luật th́ người chồng
hoặc người vợ của người đó có yêu
cầu xin ly hôn với người đó. Trong
trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.
b.3. Khi Toà án giải quyết cho
ly hôn với người tuyên bố mất tích th́ cần chú
ư giải quyết việc quản lư tài sản của
người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy
định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.
9. Thuận
t́nh ly hôn (Điều 90)
a. Trong trường hợp
vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn th́ Toà án vẫn
phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp
Toà án hoà giải không thành th́ Toà án lập biên bản về
việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ
không thành. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc
cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ư
kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản
đối sự thoả thuận đó, th́ Toà án ra
quyết định công nhận thuận t́nh ly hôn mà không
phải mở phiên toà khi có đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Hai bên thật sự tự
nguyện ly hôn;
- Hai bên đă thoả thuận
được với nhau về việc chia hoặc không
chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con;
- Sự thoả thuận
của hai bên về tài sản và con trong từng
trường hợp cụ thể này là bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công
nhận thuận t́nh ly hôn có hiệu lực pháp luật
ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không
có quyền kháng nghị theo tŕnh tự phúc thẩm.
b. Trong trường hợp hoà
giải tại Toà án mà thiếu một trong các điều
kiện được nêu tại điểm a mục này
th́ Toà án lập biên bản về việc hoà giải đoàn
tụ không thành về những vấn đề hai bên không
thoả thuận được hoặc có thoả
thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con, đồng thời
tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo
thủ tục chung.
10. Ly hôn
theo yêu cầu của một bên (Điều 9)
a. Khi một bên vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn th́ Toà án phải tiến hành hoà giải.
Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu
cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn th́ Toà án áp
dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết
định đ́nh chỉ việc giải quyết vụ
án.
Nếu người xin ly hôn
không rút đơn yêu cầu xin ly hôn th́ Toà án lập biên bản
hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày, kể từ ngày
lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc
cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ư
kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản
đối th́ Toà án ra quyết định công nhận hoà
giải đoàn tụ thành. Quyết định công
nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp
luật ngay và các đương sự không có quyền kháng
cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo tŕnh
tự phúc thẩm.
b. Trong trường hợp hoà
giải đoàn tụ không thành th́ Toà án lập biên bản hoà
giải đoàn tụ không thành, đồng thời
tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo
thủ tục chung.
c. Cần chú ư là tuy pháp luật
tố tụng chưa quy định, nhưng đối
với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà
bị Toà án bác đơn xin ly hôn th́ sau một năm,
kể từ ngày bản án, quyết định của Toà
án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật,
người đó mới lại được yêu cầu
Toà án giải quyết việc xin ly hôn.
11. Việc
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly
hôn (Điều 92).
Khi áp dụng quy định
tại Điều 92 cần chú ư một số điểm
sau đây:
a. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 92 th́ người không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân
biệt người trực tiếp nuôi con có khả
năng kinh tế hay không, người không trực tiếp
nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con.
Trong trường hợp
người trực tiếp nuôi con không yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cấp
dưỡng v́ lư do nào đó th́ Toà án cần giải thích cho
họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để
họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không
yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có
đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi
dưỡng con th́ Toà án không buộc bên kia phải cấp
dưỡng nuôi con.
b. Tiền cấp dưỡng
nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc
nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả
thuận. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận được th́ tuỳ vào từng trường
hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên
mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con
cho hợp lư.
c. Về phương thức
cấp dưỡng do các bên thoả thuận định
kỳ hàng tháng, hàng quư, nửa năm, hàng năm hoặc
một lần. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận được th́ Toà án quyết định
phương thức cấp dưỡng định kỳ
hàng tháng.
d. Trong trường hợp
vợ, chồng không thoả thuận được
về người trực tiếp nuôi con th́ Toà án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con,
đặc biệt là các điều kiện cho sự phát
triển về thể chất, bảo đảm việc
học hành và các điều kiện cho sự phát triển
tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín
tuổi trở lên, th́ trước khi quyết định,
Toà án phải hỏi ư kiến của người con đó
về nguyện vọng được sống trực
tiếp với ai.
Về nguyên tắc, con
dưới ba mươi sáu tháng tuổi được
giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, nếu các bên không có
thoả thuận khác.
12. Chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn (các Điều 95,
96, 97 và 98)
Việc chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn phải theo đúng các nguyên tắc
được quy định tại Điều 95. Ngoài
ra, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà
áp dụng các quy định tại Điều 96,
Điều 97, Điều 98 tương ứng. Tuy nhiên, cần
chú ư: việc xác định giá trị khối tài sản
chung của vợ chồng hoặc phần giá trị mà
họ phải thanh toán, họ được hưởng
là căn cứ vào giá giao dịch thực tế tại
địa phương vào thời điểm xét xử.
13. Hiệu
lực thi hành của Nghị quyết
Nghị quyết này đă
được Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2000 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 10 tháng 1 năm 2001.
Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Luật hôn nhân và gia đ́nh (năm 1986).
Những hướng dẫn
khác của Toà án nhân dân tối cao trái với các
hướng dẫn trong Nghị quyết này đều băi
bỏ.