CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2015/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật quản lư thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lư thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng kư doanh nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng kư doanh nghiệp

1. Bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng kư doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp”.

2. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng kư doanh nghiệp

Trường hợp người có thẩm quyền kư văn bản đề nghị đăng kư doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng kư doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:

1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng kư doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng kư doanh nghiệp; hoặc

2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng kư doanh nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực”.

3. Sửa đổi điểm d Khoản 1, băi bỏ Khoản 3 Điều 16 như sau:

“d) Hướng dẫn Pḥng Đăng kư kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng kư doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp”.

4. Sửa đổi Khoản 4 Điều 23 như sau:

“4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:

a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);

c) Giấy chứng nhận đăng kư đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

5. Bổ sung Khoản 6 Điều 25 như sau:

“6. Doanh nghiệp có thể đăng kư chuyển đổi loại h́nh doanh nghiệp đồng thời đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đăng kư thay đi người đại diện theo pháp luật.

Trong trường hợp này, hồ sơ đăng kư chuyển đổi loại h́nh doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”.

6. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:

“Điều 25a. Đăng kư thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

1. Việc đăng kư thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng kư thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng kư thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại h́nh doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh đến cơ quan đăng kư kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh”.

7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 28 như sau:

“3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp th́ người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”.

8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 29 như sau:

“2. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp, nhận giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp trực tiếp tại Pḥng Đăng kư kinh doanh hoặc đăng kư để nộp hồ sơ, nhận kết quả qua đường bưu điện”.

9. Sửa đổi Khoản 2 Điều 33 như sau:

“2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng kư trụ sở chính. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

a) Mă số doanh nghiệp;

b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);

c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;

đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;

e) Họ, tên, chữ kư của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ kư của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh”.

10. Sửa đổi Khoản 5, bổ sung Khoản 6 Điều 34 như sau:

“5. Trường hợp thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn pḥng đại diện đă được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp th́ thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn pḥng đại diện các lần trước đó không c̣n hiệu lực.

6. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Pḥng Đăng kư kinh doanh”.

11. Sửa đổi Khoản 3, bổ sung Khoản 4 Điều 36 như sau:

“3. Hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ kư số công cộng hoặc Tài Khoản đăng kư kinh doanh của một trong các chủ thể sau đây:

a) Cá nhân có thẩm quyền kư văn bản đề nghị đăng kư doanh nghiệp theo quy định;

b) Người được cá nhân quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng kư doanh nghiệp. Trong trường hợp này, kèm theo hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này.

4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử là 60 ngày kể từ ngày Pḥng Đăng kư kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng kư doanh nghiệp theo quy tŕnh trên Hệ thng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp”.

12. Sửa đổi Điều 37 như sau:

“Điều 37. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ kư số công cộng

1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, kư số vào hồ sơ đăng kư điện tử theo quy tŕnh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp.

2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng kư, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử.

3. Trường hợp hồ sơ đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mă số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mă số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

4. Quy tŕnh đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp”.

13. Sửa đổi Điều 38 như sau:

“Điều 38. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư doanh nghiệp sử dụng Tài Khoản đăng kư kinh doanh

1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này kê khai thông tin tại Cổng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp để được cấp Tài Khoản đăng kư kinh doanh.

2. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sử dụng Tài Khoản đăng kư kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy tŕnh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp.

3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng kư, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử.

4. Pḥng Đăng kư kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đă đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mă số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mă số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

5. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này nộp một bộ hồ sơ đăng kư doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Pḥng Đăng kư kinh doanh. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Pḥng Đăng kư kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.

6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Pḥng Đăng kư kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đă gửi qua mạng điện tử và trao Giy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.

Trường hợp hồ sơ bằng bản giấy và hồ sơ doanh nghiệp đă gửi qua mạng điện tử là không thống nhất, Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp mà Pḥng Đăng kư kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy th́ hồ sơ đăng kư điện tử của doanh nghiệp không c̣n hiệu lực.

7. Người có thẩm quyền kư văn bản đề nghị đăng kư doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Pḥng Đăng kư kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy th́ được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lư theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.

8. Quy tŕnh đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.”

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau;

“Điều 44. Đăng kư thay đổi vốn Điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp

1. Trường hợp công ty đăng kư thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hp danh công ty hp danh, công ty gửi Thông báo đến Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi công ty đă đăng kư. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mă số doanh nghiệp, mă số thuế hoặc số Giy chứng nhận đăng kư kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mă số doanh nghiệp, mă số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mă số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đi với công ty hp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mi thành viên hợp danh đi với công ty hp danh;

d) Vốn Điều lệ đă đăng kư và vốn Điều lệ đă thay đổi; thời điểm và h́nh thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ kư của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

2. Trường hp đăng kư thay đổi vốn Điều lệ công ty, kèm theo thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn Điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.

Quyết định, biên bản họp phải ghi rơ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

3. Trường hp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn Điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng kư tăng vốn Điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng kư tăng vốn Điều lệ phải có:

a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản hp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn Điều lệ, trong đó nêu rơ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng kư tăng vốn Điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng kư tăng vốn Điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

4. Trường hp giảm vốn Điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các Khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

5. Trường hp nghị quyết, quyết định về việc thay đổi vốn Điều lệ đă được thông qua hợp pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp mà có thành viên, cổ đông bị chết, mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú, tạm giam, kết án tù, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc từ chối kư tên vào danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài th́ không bắt buộc phải có chữ kư của thành viên, cổ đông đó trong các danh sách nêu trên.

6. Khi nhận thông báo, Pḥng Đăng kư kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp”.

15. Sửa đổi Khoản 1 Điều 45 như sau:

“1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn Điều lệ, công ty gửi thông báo đến Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi công ty đă đăng kư. Nội dung thông báo gồm:

a) Tên, mă số doanh nghiệp, mă số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mă số doanh nghiệp, mă số thuế);

b) Tên, mă số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;

c) Phần vốn góp đă thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;

d) Vốn Điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;

đ) Họ, tên, chữ kư của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo thông báo phải có:

- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới và tăng vốn Điều lệ. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rơ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty;

- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên là cá nhân;

- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.

Khi nhận thông báo, Pḥng Đăng kư kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp”.

16. Sửa đổi Điều 51 như sau:

“Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần

1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Pḥng Đăng kư kinh doanh tại thời điểm đăng kư thành lập doanh nghiệp.

2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Pḥng Đăng kư kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đă đăng kư mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đă đăng kư mua sẽ đương nhiên không c̣n là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đă đăng kư mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo th́ sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

4. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, công ty gửi thông báo đến Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi công ty đă đăng kư. Nội dung thông báo gồm:

a) Tên, mă số doanh nghiệp, mă số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mă số doanh nghiệp, mă số thuế);

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mă số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ kư của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khi nhận thông báo, Pḥng Đăng kư kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

5. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc”.

17. Sửa đổi Điều 55 như sau:

“Điều 55. Công bố nội dung đăng kư doanh nghiệp

1. Việc đề nghị công bố nội dung đăng kư doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp.

2. Thông tin công bố nội dung đăng kư doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp”.

18. Sửa đổi Khoản 3 Điều 58 như sau:

“3. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lư theo quy định của pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, ktừ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp”.

19. Sửa đổi Điều 62 như sau:

“Điều 62. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Pḥng Đăng kư kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Pḥng Đăng kư kinh doanh một trong các văn bản cần thiết theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản khẳng định văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo; hoặc

b) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo;

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng kư doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Pḥng Đăng kư kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Pḥng Đăng kư kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo tŕnh tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:

“Điều 63. Tŕnh tự, thủ tục thu hồi Giấy chng nhận đăng kư doanh nghiệp

1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là giả mạo:

Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp là giả mạo th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng kư doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp đă đăng kư có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi doanh nghiệp đă đăng kư ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hp danh: Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi doanh nghiệp đă đăng kư ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng kư thay đổi thành viên hoặc cổ đông, th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Pḥng để giải tŕnh. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải tŕnh không được chấp thuận th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp th́ trong thời hạn. 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Pḥng để giải tŕnh. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải tŕnh không được chấp thuận th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lư thuế th́ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lư thuế theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lư thuế, Pḥng Đăng kư kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo tŕnh tự, thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Pḥng Đăng kư kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lư nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải tŕnh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật doanh nghiệp.

8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng kư doanh nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.

9. Trưng hp Ṭa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Ṭa án”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:

“Điều 65. Giải quyết thủ tục đăng kư doanh nghiệp theo quyết định của Ṭa án hoặc Trọng tài thương mại

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Ṭa án hoặc Trọng tài thương mại có hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng kư doanh nghiệp theo quyết định của Ṭa án hoặc Trọng tài thương mại gửi đề nghị đến Pḥng Đăng kư kinh doanh có thẩm quyền.

2. Người đề nghị đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng kư doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Cá nhân, tổ chức được chỉ định thực hiện theo quyết định của Ṭa án hoặc Trọng tài thương mại;

b) Doanh nghiệp;

c) Cơ quan thi hành án.

3. Hồ sơ đăng kư, thông báo thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp;

b) Bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Ṭa án hoặc Trọng tài thương mại đă có hiệu lực pháp luật”.

Điều 2. Điều Khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn pḥng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn pḥng Tổng Bí thư;
- Văn pḥng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn pḥng Quốc hội;
- Ṭa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xă hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lư TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2). MP

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc