QUỐC HỘI

 

 


Luật số: 51/2014/QH13

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

LUẬT

Phá sản

 


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phá sản.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tŕnh tự, thủ tục nộp đơn, thụ lư và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá tŕnh giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng­

Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xă, liên hiệp hợp tác xă (sau đây gọi chung là hợp tác xă) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Áp dụng Luật Phá sản

1. Luật Phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă được thành lập trên lănh thổ Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này th́ áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

2. Phá sản là t́nh trạng của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán và bị Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.

4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của người thứ ba.

5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của người thứ ba.

6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.

7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lư, thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán trong quá tŕnh giải quyết phá sản.

8. Doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lư, thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán trong quá tŕnh giải quyết phá sản.

9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Ṭa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá tŕnh giải quyết phá sản.

10. Người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp tác xă hoặc hợp tác xă thành viên của liên hiệp hợp tác xă; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xă và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá tŕnh giải quyết phá sản.

11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

13. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Ṭa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xă có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

6. Thành viên hợp tác xă hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xă thành viên của liên hiệp hợp tác xă có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xă, liên hiệp hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ư thông báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xă th́ phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lư, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xă, Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do, nếu cố ư không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lư do chính đáng th́ bị xử lư theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Ṭa án nhân dân

1. Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng kư kinh doanh hoặc đăng kư doanh nghiệp, hợp tác xă đăng kư kinh doanh hoặc đăng kư hợp tác xă tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn pḥng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Ṭa án nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) mà Ṭa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

2. Ṭa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản

1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.

2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.

6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.

7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.

10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

11. Quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lư về h́nh sự theo quy định của pháp luật.

14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Ṭa án nhân dân tối cao.

15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá tŕnh giải quyết phá sản

1. Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:

a) Đồng thời là người tham gia thủ tục phá sản; người đại diện, người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản trong vụ việc phá sản đó;

b) Đă tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người giám định, thẩm định giá, định giá, người phiên dịch trong vụ việc phá sản đó;

c) Cùng trong một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó và là người thân thích với nhau;

d) Đă tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản đối với vụ việc phá sản đó;

đ) Có căn cứ rơ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Ṭa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án th́ việc thay đổi Thẩm phán do Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lư, thanh lư tài sản

Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lư, thanh lư tài sản trong quá tŕnh giải quyết phá sản gồm:

1. Quản tài viên;

2. Doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên

1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:

a) Luật sư;

b) Kiểm toán viên;

c) Người có tŕnh độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.

2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:

a)     Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ư thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lư nhà nước đối với Quản tài viên.

Điều 13. Doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản

1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lư, thanh lư tài sản trong quá tŕnh giải quyết phá sản:

a) Công ty hợp danh;

b) Doanh nghiệp tư nhân.

2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lư, thanh lư tài sản:

a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;

b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc hành nghề quản lư, thanh lư tài sản và việc quản lư nhà nước đối với doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản lư, thanh lư tài sản

1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc pḥng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; người đă bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lư hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên

1. Người đă được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây th́ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc pḥng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Bị kết án và bản án đă có hiệu lực pháp luật;

c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;

d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản

1. Quản lư tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, gồm:

a) Xác minh, thu thập, quản lư tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă;

b) Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;

c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă khi bán, thanh lư tài sản;

d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy định của pháp luật;

đ) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;

e) Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo đảm chi phí phá sản;

g) Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;

h) Tổ chức việc định giá, thanh lư tài sản theo quy định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lư tài sản;

i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Ṭa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.

2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xă trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă không có người đại diện theo pháp luật.

3. Báo cáo về t́nh trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

4. Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:

a) Thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;

c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lư về h́nh sự theo quy định của pháp luật.

5. Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự

1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy định của Luật này.

2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức thực hiện việc định giá, thanh lư tài sản; thực hiện việc thanh lư tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này.

3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản khi thực hiện thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo việc thanh lư tài sản.

4. Đề xuất Ṭa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản trong quá tŕnh thực hiện việc thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quyết định của Ṭa án nhân dân.

6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

          7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản

1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết phá sản.

3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lư tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh để giao nộp cho Ṭa án nhân dân.

4. Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự ḿnh không thể thực hiện được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng.

5. Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản khác xuất tŕnh hoặc do Thẩm phán thu thập.

6. Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

7. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của ḿnh.

8. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ḿnh.

9. Tham gia Hội nghị chủ nợ.

10. Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

11. Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ.

12. Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ.

13. Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, giấy triệu tập của Ṭa án nhân dân và chấp hành các quyết định của Ṭa án nhân dân trong quá tŕnh giải quyết phá sản.

14. Tham gia vào việc quản lư, thanh lư tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

15. Đề nghị xem xét lại quyết định của Ṭa án nhân dân theo quy định của Luật này.

16. Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết th́ người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.

Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 18 của Luật này.

2. Đề xuất với Ṭa án nhân dân tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản trước khi mở thủ tục phá sản.

3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

4. Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung thực.

Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 18 của Luật này.

2. Được đưa ra ư kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.

Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá tŕnh giải quyết phá sản

1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá tŕnh giải quyết phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.

2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản của Ṭa án nhân dân.

Điều 22. Lệ phí phá sản

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Ṭa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.

Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.

3. Ṭa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.

4. Ṭa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.

Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản

1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết về chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản

Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có nghĩa vụ thực hiện việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản cho người tham gia thủ tục phá sản theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

CHƯƠNG II

ĐƠN VÀ THỤ LƯ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ

1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;

c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Khoản nợ đến hạn.

Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.

3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rơ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn

1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;

c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đă đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xă không trả cho người lao động.

Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.

3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rơ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

4. Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật này.

Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă;

d) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xă trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm th́ kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xă trong toàn bộ thời gian hoạt động;

b) Bản giải tŕnh nguyên nhân dẫn đến t́nh trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xă mà vẫn không khắc phục được t́nh trạng mất khả năng thanh toán;

c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rơ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;

đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xă;

e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản c̣n lại (nếu có).

4. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rơ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

5. Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra th́ phải bồi thường.

Điều 29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xă hoặc hợp tác xă thành viên của liên hiệp hợp tác xă

1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xă hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xă thành viên của liên hiệp hợp tác xă quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này và gửi kèm các tài liệu (nếu có) theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của Luật này.

Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Ṭa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Ṭa án nhân dân;

b) Gửi đến Ṭa án nhân dân qua bưu điện.

2. Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Ṭa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Ṭa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao quy định về quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 32. Xử lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lư như sau:

a) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

b) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này th́ Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;

c) Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Ṭa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ṭa án nhân dân khác;

d) Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Thông báo việc xử lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán biết.

Điều 33. Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Ṭa án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn

1. Ṭa án nhân dân xử lư đơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật này có trách nhiệm chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Ṭa án nhân dân có thẩm quyền và thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chuyển đơn th́ người nộp đơn hoặc Ṭa án nhân dân được chuyển đơn có quyền đề nghị Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại việc chuyển đơn.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn. Quyết định của Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.

Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ nội dung quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn biết để sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung do Ṭa án nhân dân ấn định, nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp đơn nhận được thông báo; trường hợp đặc biệt, Ṭa án nhân dân có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Ṭa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:

a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;

b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

c) Ṭa án nhân dân khác đă mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;

đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Ṭa án nhân dân phải nêu rơ lư do trả lại đơn. Ṭa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Ṭa án nhân dân, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án nhân dân đă ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Ṭa án nhân dân đă ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau:

a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

b) Huỷ quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lư đơn theo quy định của Luật này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau:

a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

b) Huỷ quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Ṭa án nhân dân thụ lư đơn theo quy định của Luật này.

5. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân đă kiến nghị và Ṭa án nhân dân đă ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.

Điều 37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Ṭa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.

Ṭa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

2. Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản th́ Ṭa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng th́ Ṭa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật này.

4. Việc thương lượng của các bên theo quy định tại Điều này không được trái với quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Ṭa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Trường hợp có đề nghị thương lượng th́ việc thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:

a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;

b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Ṭa án nhân dân mở tại ngân hàng.

Điều 39. Thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản th́ thời điểm thụ lư được tính từ ngày Ṭa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

Điều 40. Thông báo việc thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lư đơn, Ṭa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ Ṭa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xă cung cấp.

2. Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ṭa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải xuất tŕnh cho Ṭa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.

Điều 41. Tạm đ́nh chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân thụ lư vụ việc phá sản, việc tạm đ́nh chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:

1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đ́nh chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đ́nh chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

2. Ṭa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đ́nh chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă là một bên đương sự. Thủ tục tạm đ́nh chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại.

Ṭa án nhân dân phải tách và tạm đ́nh chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án h́nh sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đ́nh chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng h́nh sự, tố tụng hành chính;

3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đ́nh chỉ việc xử lư tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xă đối với các chủ nợ có bảo đảm.

Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị th́ xử lư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.

CHƯƠNG III

MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.

2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

3. Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.

4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên của Ṭa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;

c) Ngày và số thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lư của việc không khai báo.

5. Ṭa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xă không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đă bị tạm đ́nh chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này được tiếp tục giải quyết.

6. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Ṭa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng kư kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xă có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Ṭa án nhân dân 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.

2. Quyết định không mở thủ tục phá sản của Ṭa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định.

Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

2. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Ṭa án nhân dân đă ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Ṭa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Ṭa án nhân dân.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.

6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư kư Ṭa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rơ.

7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:

a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;

b) Huỷ quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Ṭa án nhân dân đă ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;

c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Ṭa án nhân dân đă ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.

8. Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

9. Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Căn cứ chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản:

a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

b) Đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không có lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản;

d) Tính chất của việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không phải là người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản.

3. Văn bản chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải có nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên, địa chỉ của chủ nợ; doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

c) Tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

d) Tóm tắt nội dung yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Căn cứ để chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

e) Tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

h) Thẩm phán kư tên và đóng dấu của Ṭa án nhân dân.

Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản

1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có thể bị Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật này;

b) Có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không thực hiện được nhiệm vụ.

 2. Quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải bằng văn bản, trong đó phải ghi rơ việc xử lư tạm ứng chi phí của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bị thay đổi và gửi ngay cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Ṭa án nhân dân có thẩm quyền xem xét lại quyết định.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, Chánh án Ṭa án nhân dân xem xét, ban hành một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

b) Hủy bỏ quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

5. Quyết định của Chánh án Ṭa án nhân dân quy định tại khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng.

6. Trường hợp thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải trả lại toàn bộ tiền tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản. Trường hợp thay đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản được thanh toán chi phí tương ứng với phần công việc đă thực hiện.

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bị thay đổi phải thực hiện bàn giao toàn bộ công việc đă thực hiện cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản mới.

8. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bị thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc không thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 7 Điều này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự, nếu gây thiệt hại th́ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xă không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xă có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này th́ Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xă đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện các hoạt động sau:

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xă quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

c) Từ bỏ quyền đ̣i nợ;

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.

2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lư theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:

a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lănh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;

b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;

c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xă.

2. H́nh thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xă việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của ḿnh. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của ḿnh.

4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ư của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản th́ bị đ́nh chỉ thực hiện, khôi phục lại t́nh trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản

1. Trong quá tŕnh giải quyết phá sản, Ṭa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Ṭa án nhân dân khác thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phá sản, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản.

2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rơ tên, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy thác và công việc ủy thác cụ thể.

3. Ṭa án nhân dân nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Ṭa án nhân dân đă ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác th́ phải thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Toà án nhân dân đă ra quyết định ủy thác.

CHƯƠNG IV

NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN

 

Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản

1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă được xác lập trước khi Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.

2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă được xác lập sau khi Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.

3. Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền th́ Ṭa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.

Điều 52. Xác định tiền lăi đối với khoản nợ

1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lăi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lăi.

          Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này th́ việc tạm dừng trả lăi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lăi theo thỏa thuận.

2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản th́ tiền lăi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.

          3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản th́ khoản nợ không được tiếp tục tính lăi.

Điều 53. Xử lư khoản nợ có bảo đảm

1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lư khoản nợ có bảo đảm đă được tạm đ́nh chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lư cụ thể như sau:

a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh th́ việc xử lư đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;

b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh th́ xử lư theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đă đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn th́ trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân đ́nh chỉ hợp đồng và xử lư các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lư khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lư ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc xử lư tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ th́ phần nợ c̣n lại sẽ được thanh toán trong quá tŕnh thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ th́ phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.

Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản th́ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đă kư kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

 2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă sau khi đă thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn c̣n th́ phần c̣n lại này thuộc về:

a) Thành viên hợp tác xă, hợp tác xă thành viên;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lănh

1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xă có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xă đó mất khả năng thanh toán th́ chủ nợ có quyền đ̣i bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xă nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xă đó thực hiện việc trả nợ cho ḿnh theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người bảo lănh mất khả năng thanh toán th́ việc bảo lănh được giải quyết như sau:

a) Nếu nghĩa vụ bảo lănh phát sinh th́ bên bảo lănh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lănh. Trường hợp bên bảo lănh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lănh th́ bên nhận bảo lănh có quyền yêu cầu bên được bảo lănh thanh toán phần c̣n thiếu;

b) Nếu nghĩa vụ bảo lănh chưa phát sinh th́ bên được bảo lănh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lănh và người nhận bảo lănh có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp người được bảo lănh hoặc cả người bảo lănh và người được bảo lănh đều mất khả năng thanh toán th́ người bảo lănh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lănh theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xă thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của ḿnh.

2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản đă trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê th́ người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đă thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê c̣n lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă đó.

3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản đă chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đ̣i lại được th́ người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.

Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm

Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đă giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của ḿnh đối với doanh nghiệp, hợp tác xă trước khi Ṭa án nhân dân mở thủ tục phá sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đă thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xă.

Điều 58. Nhận lại hàng hoá đă bán

Người bán đă gửi hàng hóa cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa th́ người bán được nhận lại hàng hoá đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán đă nhận hàng hóa đó và không thể trả lại được th́ người bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.

CHƯƠNG V

CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN

Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu

1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;

b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;

d) Tặng cho tài sản;

đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă;

e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.

2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản th́ bị coi là vô hiệu.

3. Những người liên quan quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:

a) Công ty mẹ, người quản lư công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lư đối với công ty con; 

b) Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xă thành lập đối với hợp tác xă;

c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă đó;

d) Người quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă đối với doanh nghiệp, hợp tác xă;

đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lư ở doanh nghiệp đó;

h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này th́ đề nghị Ṭa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc Ṭa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;

b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Ṭa án nhân dân xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, Chánh án Ṭa án nhân dân đă ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu phải ra một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu;

b) Hủy bỏ quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh chấp th́ được giải quyết theo quy định tại Chương X của Luật này.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động tổ chức thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 61. Tạm đ́nh chỉ, đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xă th́ chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Ṭa án nhân dân ra quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lư các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

2. Văn bản yêu cầu Ṭa án nhân dân ra quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu;

c) Số, tên hợp đồng; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng;

d) Bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xă trong hợp đồng;

đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;

e) Căn cứ của việc yêu cầu tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, nếu chấp nhận th́ Ṭa án nhân dân ra quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận th́ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Ṭa án nhân dân phải xem xét các hợp đồng bị tạm đ́nh chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để ra một trong các quyết định sau:

a) Tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc nếu được thực hiện sẽ không gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xă;

b) Đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

5. Trường hợp Ṭa án nhân dân quyết định không mở thủ tục phá sản th́ Ṭa án nhân dân đă quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định hủy bỏ quyết định tạm đ́nh chỉ.

Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đ́nh chỉ thực hiện

1. Khi hợp đồng bị đ́nh chỉ thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán nhận được từ hợp đồng vẫn c̣n tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền đ̣i lại tài sản và thanh toán số tiền đă nhận của doanh nghiệp, hợp tác xă; nếu tài sản đó không c̣n th́ bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được thanh toán.

2. Trường hợp việc đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại.

Điều 63. Bù trừ nghĩa vụ

1. Sau khi Ṭa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.

2. Việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự đồng ư của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ.

3. Phương pháp bù trừ nghĩa vụ:

a) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau th́ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

c) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối với phần giá trị tài sản chênh lệch.

Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán gồm:

a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă có tại thời điểm Ṭa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xă phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xă được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:

a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung th́ phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp hợp tác xă bị tuyên bố phá sản th́ việc xử lư tài sản không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xă.

Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết th́ phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă vắng mặt th́ người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.

3. Bảng kiểm kê tài sản đă được xác định giá trị phải gửi ngay cho Ṭa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.

4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác th́ Ṭa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.

5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố t́nh làm sai lệch việc kiểm kê tài sản th́ bị xử lư theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Gửi giấy đ̣i nợ

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đ̣i nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Giấy đ̣i nợ phải có các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ;

b) Tổng số nợ phải trả, bao gồm khoản nợ, số nợ đến hạn và khoản tiền lăi đến hạn nhưng chưa thanh toán; số nợ chưa đến hạn; số nợ có bảo đảm và phương thức bảo đảm; số nợ không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xă phải trả; khoản tiền bồi thường theo hợp đồng (nếu có).

3. Kèm theo giấy đ̣i nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ đó. Giấy đ̣i nợ phải do chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ kư tên.

4. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan th́ thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 67. Lập danh sách chủ nợ

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đ̣i nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rơ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rơ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

2. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ṭa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xă và đăng trên Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Ṭa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đă gửi giấy đ̣i nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan th́ thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ th́ sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ.

Điều 68. Lập danh sách người mắc nợ

1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải lập danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán. Danh sách người mắc nợ phải ghi rơ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của người mắc nợ hoặc đại diện người mắc nợ, số nợ của mỗi người mắc nợ, trong đó phân định rơ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ṭa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xă và phải gửi cho người mắc nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách người mắc nợ.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ th́ sửa đổi, bổ sung vào danh sách người mắc nợ.

Điều 69. Đăng kư giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán

Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng kư giao dịch bảo đảm nhưng chưa đăng kư th́ doanh nghiệp, hợp tác xă phải thực hiện ngay việc đăng kư; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải thực hiện việc đăng kư giao dịch bảo đảm.

Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong quá tŕnh giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có quyền yêu cầu Ṭa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau đây:

a) Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác;

b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

c) Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xă tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;

d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lư sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xă;

đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xă, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;

h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

i) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.

2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Ṭa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Lư do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

đ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Ṭa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.

4. Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 71. Xử lư việc tạm đ́nh chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc

1. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản, Ṭa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đă ra quyết định tạm đ́nh chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đ́nh chỉ.

2. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Ṭa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đă ra quyết định tạm đ́nh chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này phải ra quyết định đ́nh chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho Ṭa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết.

3. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này và đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hủy bỏ quyết định đ́nh chỉ quy định tại khoản 2 Điều này và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Giải quyết việc đ́nh chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc

1. Trường hợp đ́nh chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này th́ tùy từng trường hợp, Ṭa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản xử lư như sau:

a) Trường hợp bản án, quyết định của Ṭa án nhân dân đă có hiệu lực pháp luật và không có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo đảm thi hành án th́ người được thi hành án được thanh toán như một chủ nợ không có bảo đảm;

b) Trường hợp bản án, quyết định của Ṭa án nhân dân đă có hiệu lực pháp luật quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo đảm thi hành án th́ người được thi hành án được thanh toán như một chủ nợ có bảo đảm.

2. Trường hợp đ́nh chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này th́ ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Ṭa án nhân dân ra quyết định đ́nh chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Ṭa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản mà đương sự khác phải thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xă như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản th́ người được doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă như một chủ nợ;

b) Trường hợp bên đương sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ phải thanh toán cho doanh nghiệp, hợp tác xă giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản đó.

Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xă có tài khoản

Kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, nghiêm cấm ngân hàng mà doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp có sự đồng ư bằng văn bản của Ṭa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 74. Nghĩa vụ của người lao động

Kể từ ngày Ṭa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản, người lao động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă; không được thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.

CHƯƠNG VI

HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ

1. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.

2. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác có liên quan phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ phải ghi rơ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương tŕnh, nội dung Hội nghị chủ nợ.

3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này.

Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ

1. Tôn trọng thoả thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xă hội.

2. B́nh đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.

3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.

Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ

Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:

1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được uỷ quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;

2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động uỷ quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;

3. Người bảo lănh sau khi đă trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lănh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.

Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ

1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được th́ phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được uỷ quyền có quyền, nghĩa vụ như người uỷ quyền.

2. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán cố ư vắng mặt không có lư do chính đáng th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có văn bản đề nghị Ṭa án nhân dân xử lư theo quy định của pháp luật.

Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ

1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm.

Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ư kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rơ ư kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này th́ được coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.

Điều 80. Hoăn Hội nghị chủ nợ

1. Hội nghị chủ nợ được hoăn nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật này; trường hợp hoăn Hội nghị chủ nợ th́ Thẩm phán lập biên bản và ghi ư kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán phải thông báo ngay trong ngày hoăn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục phá sản về việc hoăn Hội nghị chủ nợ.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoăn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.

3. Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này th́ Thẩm phán lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 81. Nội dung và tŕnh tự Hội nghị chủ nợ

1.     Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:

a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;

b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư kư Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;

c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Ṭa án nhân dân, lư do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;

d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về t́nh h́nh kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;

e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă tŕnh bày ư kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đă thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;

g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ tŕnh bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lư do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;

h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ tŕnh bày ư kiến của ḿnh về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;

i) Người làm chứng tŕnh bày ư kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá tŕnh bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề c̣n chưa rơ hoặc có mâu thuẫn;

k) Trường hợp có người vắng mặt th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản cho công bố ư kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;

l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đă thông báo và ư kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;

m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;

n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.

2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.

Điều 82. Ban đại diện chủ nợ

1. Ban đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên do các chủ nợ bầu tại Hội nghị chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.

2. Ban đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản về việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không thực hiện đề xuất th́ Ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo bằng văn bản với Thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản.

Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

1. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau:

a) Đề nghị đ́nh chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;

b) Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xă;

c) Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xă.

2. Nghị quyết Hội nghị chủ nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;

c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu mở thủ tục phá sản;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Tên, địa chỉ của người có liên quan;

e) Ư kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ;

g) Ư kiến của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản về yêu cầu của người tham gia Hội nghị chủ nợ;

h) Kết luận Hội nghị chủ nợ, kết quả biểu quyết.

3. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có chữ kư của Thẩm phán, Quản tài viên, đại diện doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản và thông báo trước Hội nghị chủ nợ.

4. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Ṭa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này.

Điều 85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

1. Trường hợp không đồng ư với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.

2. Văn bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên, địa chỉ của người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị;

c) Nội dung đề nghị, kiến nghị.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét và ra một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;

b) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77, Điều 78 của Luật này.

5. Quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này là quyết định cuối cùng.

Điều 86. Đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản

1. Kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xă không mất khả năng thanh toán th́ Ṭa án nhân dân ra quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Doanh nghiệp, hợp tác xă phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.

2. Quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi cho những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong các quyết định sau:

a) Giữ nguyên quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản;

b) Hủy quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản và giao cho Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản.

4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải gửi cho những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

CHƯƠNG VII

THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh th́ doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản cho ư kiến.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản gửi ư kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xă để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).

3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.

Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải nêu rơ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.

2. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:

a) Huy động vốn;

b) Giảm nợ, miễn nợ, hoăn nợ;

c) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh;

d) Đổi mới công nghệ sản xuất;

đ) Tổ chức lại bộ máy quản lư, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất;

e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác;

g) Bán hoặc cho thuê tài sản;

h) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.

Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă

1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.

Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ư kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rơ ư kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.

Điều 91. Nội dung và tŕnh tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:

a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;

b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư kư Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;

c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Ṭa án nhân dân, lư do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;

d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ;

đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă tŕnh bày phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

e) Người tham gia Hội nghị chủ nợ tŕnh bày ư kiến của ḿnh về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

g) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

4. Hội nghị chủ nợ được hoăn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này.

5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.

Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm th́ phải quy định rơ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lư tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ư.

6. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.

7. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này th́ Ṭa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.  

Điều 92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă

1. Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.

Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực th́ những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này chấm dứt.

2. Ṭa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă.

2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xă phải lập báo cáo về t́nh h́nh thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.

Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Trong quá tŕnh thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền thoả thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

2. Thoả thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă được chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.

3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Điều 95. Đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Thẩm phán ra quyết định đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xă đă thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;

c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xă vẫn mất khả năng thanh toán.

2. Ṭa án nhân dân thông báo công khai quyết định đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.

Điều 96. Hậu quả pháp lư của việc đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

1. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này th́ doanh nghiệp, hợp tác xă được coi là không c̣n mất khả năng thanh toán. Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm ra thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.

2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 95 của Luật này, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

CHƯƠNG VIII

THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng

Thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Chương này. Những nội dung không quy định tại Chương này th́ áp dụng theo quy định tương ứng của Luật này, trừ quy định tại Chương VI và Chương VII của Luật này.

Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán th́ những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;

2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản th́ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.

Điều 99. Thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng

Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đă có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.

Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt

Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên bố phá sản th́ phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 101 của Luật này.

Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản

1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đă kư kết;

c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đă thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn c̣n th́ phần c̣n lại này thuộc về:

a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xă;

b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Điều 102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lư tài sản phá sản

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lư thông qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lư tài sản phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của ḿnh.

Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt

Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.

Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

CHƯƠNG IX

TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ PHÁ SẢN

Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo thủ tục rút gọn

1 Ṭa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:

a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán không c̣n tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

b) Sau khi thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán không c̣n tài sản để thanh toán chi phí phá sản.

2. Trường hợp Ṭa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xă thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ṭa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Ṭa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ṭa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ṭa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.

4. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này th́ người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đă nộp.

Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật này.

Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây th́ Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xă không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;

b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xă không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên của Ṭa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản;

d) Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;

đ) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản; đ́nh chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xă; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lăi đối với doanh nghiệp, hợp tác xă; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đ́nh chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;

e) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă;

g) Thanh lư tài sản và bán đấu giá tài sản c̣n lại của doanh nghiệp, hợp tác xă;

h) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xă theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của Luật này;

i) Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Ṭa án nhân dân có thẩm quyền;

k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;

l) Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.

2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă cho Sở Tư pháp nơi Ṭa án nhân dân có trụ sở.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân phải gửi quyết định cho cơ quan đăng kư kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp, hợp tác xă trong sổ đăng kư kinh doanh; trong trường hợp Ṭa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 của Luật này th́ thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao ra quyết định.

Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Ṭa án nhân dân đă ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.

Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Ṭa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Ṭa án nhân dân.

3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản;

b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản;

c) Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản và giao hồ sơ cho Ṭa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.

4. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư kư Ṭa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Ṭa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để tŕnh bày ư kiến.

5. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này mà có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Ṭa án nhân dân th́ Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ sau:

a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản;

b) Phát hiện t́nh tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Ṭa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Ṭa án nhân dân ra quyết định.

2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Ṭa án nhân dân tối cao yêu cầu Ṭa án nhân dân đă ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này chuyển hồ sơ vụ việc phá sản cho Ṭa án nhân dân tối cao để xem xét giải quyết.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định sau:

a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định của Ṭa án nhân dân cấp dưới;

b) Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản của Ṭa án nhân dân cấp dưới, quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Ṭa án nhân dân cấp dưới giải quyết lại.

4. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

CHƯƠNG X

XỬ LƯ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ CÓ TRANH CHẤP

 

Điều 114. Xử lư tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Trong quá tŕnh giải quyết phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá sản phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Ṭa án nhân dân giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ Ṭa án nhân dân giải quyết phá sản xử lư tài sản như sau:

a) Trước khi có quyết định tuyên bố phá sản th́ tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được nhập vào tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă;

b) Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản th́ tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được phân chia theo quyết định tuyên bố phá sản trước đó.

3. Việc tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.

4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xă tham gia giải quyết tranh chấp về tài sản.

Điều 115. Xử lư trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá tŕnh thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Quá tŕnh thực hiện việc thanh lư tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể thi hành được th́ Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản đề nghị Ṭa án nhân dân đă giải quyết vụ việc phá sản xem xét.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Ṭa án nhân dân phải xem xét ra một trong các văn bản sau:

a) Văn bản trả lời không chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;

b) Chuyển đơn đề nghị đến người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị  quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá sản không đồng ư với văn bản trả lời quy định tại điểm a khoản 2 Điều này th́ có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định của pháp luật.

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xă tham gia giải quyết tranh chấp về tài sản.

CHƯƠNG XI

THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài

Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam.

Điều 117. Ủy thác tư pháp của Ṭa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Trong quá tŕnh giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Ṭa án nhân dân thực hiện uỷ thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.

Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Ṭa án nước ngoài

Việc công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Ṭa án nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của pháp luật về tương trợ tư pháp.

CHƯƠNG XII

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ PHÁ SẢN

Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản

Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản;

b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện thanh lư tài sản;

c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản về kết quả thanh lư tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.

Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức thực hiện thanh lư tài sản

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân  công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện việc thanh lư tài sản.

2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức thực hiện thanh lư tài sản có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;

c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện việc thanh lư tài sản;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản;

đ) Phương thức thanh lư tài sản cụ thể theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.

3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện việc thanh lư tài sản phải được gửi cho Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản.

4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không thực hiện được việc thanh lư sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải chấm dứt việc thanh lư tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lư, thanh lư tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 122. Định giá tài sản

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

 Khi kư hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không được kư hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà ḿnh có quyền, lợi ích liên quan.

2. Trường hợp tài sản thanh lư có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lư theo quy định của pháp luật.

Điều 123. Định giá lại tài sản

1. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 122 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.

2. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp hành viên quyết định định giá lại đối với trường hợp thanh lư tài sản.

Điều 124. Bán tài sản

1. Tài sản được bán theo các h́nh thức sau:

a) Bán đấu giá;

b) Bán không qua thủ tục đấu giá.

2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có quyền thoả thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.

Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không thoả thuận được th́ Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Việc kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.

3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bán đấu giá tài sản thanh lư trong các trường hợp sau:

a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;

b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.

4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.

Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.

5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm

1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, Chấp hành viên đề nghị Ṭa án nhân dân ra quyết định thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Trường hợp có tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ được xử lư theo quy định tại Điều 115 của Luật này.

Điều 126. Đ́nh chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đ́nh chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong các trường hợp sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lư, phân chia;

2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản;

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Ṭa án nhân dân đă giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc đ́nh chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 127. Xử lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản mà phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có quyền yêu cầu Ṭa án nhân dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lư hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy định tại Điều 54 của Luật này.  

2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă chưa chia th́ Ṭa án nhân dân đă tuyên bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo quy định tại Điều 54 của Luật này.

3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản

Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản được thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự.

CHƯƠNG XIII

XỬ LƯ VI PHẠM

Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong quá tŕnh giải quyết vụ việc phá sản th́ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; nếu gây thiệt hại th́ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có hành vi vi phạm pháp luật trong quá tŕnh giải quyết vụ việc phá sản th́ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại th́ phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp Quản tài viên, cá nhân của doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản vi phạm pháp luật h́nh sự th́ có thể bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.

Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản

1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.

2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lư ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.

3. Người giữ chức vụ quản lư của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản mà cố ư vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này th́ Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xă, làm người quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Ṭa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản với lư do bất khả kháng.

CHƯƠNG XIV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă được phát hiện sau khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật Phá sản số 21/2004/QH11 th́ xử lư theo quy định tại Điều 127 của Luật này.

2. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo quy định của Luật Phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu nại, kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết th́ giải quyết theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của Luật này.

3. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đă được Ṭa án nhân dân thụ lư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản th́ áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.

4. Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 132. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

 


Luật này đă được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Sinh Hùng