QUỐC
HỘI
Luật số:
51/2014/QH13 |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
LUẬT
Phá sản
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa
xă hội chủ nghĩa Việt
Quốc hội ban hành Luật Phá sản.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về tŕnh tự,
thủ tục nộp đơn, thụ lư và mở thủ
tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài
sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá tŕnh
giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết
định tuyên bố phá sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp và hợp tác xă, liên hiệp hợp tác xă (sau
đây gọi chung là hợp tác xă) được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Áp dụng
Luật Phá sản
1. Luật Phá sản
được áp dụng khi giải quyết phá sản
đối với doanh nghiệp, hợp tác xă
được thành lập trên lănh thổ Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt
2. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán là doanh
nghiệp, hợp tác xă không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán.
2. Phá sản là t́nh
trạng của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán và bị Ṭa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố phá sản.
3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xă thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ
nợ có bảo đảm.
4. Chủ nợ không
có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không
được bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của
người thứ ba.
5. Chủ nợ có
bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
được bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc của
người thứ ba.
6. Chủ nợ có
bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xă phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản nợ được bảo đảm bằng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă hoặc
của người thứ ba mà giá trị tài sản
bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
7. Quản tài viên là
cá nhân hành nghề quản lư, thanh lư tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán trong
quá tŕnh giải quyết phá sản.
8. Doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản
lư, thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán trong quá tŕnh giải quyết
phá sản.
9. Người
tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Ṭa án nhân
dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản; Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá tŕnh giải
quyết phá sản.
10. Người tham
gia thủ tục phá sản là chủ nợ;
người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ
đông; thành viên hợp tác xă hoặc hợp tác xă thành viên
của liên hiệp hợp tác xă; người mắc nợ
của doanh nghiệp, hợp tác xă và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong quá tŕnh giải quyết phá sản.
11. Lệ phí nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau
đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà
người yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải nộp để Ṭa án nhân dân thụ lư đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
12. Chi phí phá sản
là khoản tiền phải chi trả cho việc giải
quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, chi phí kiểm toán,
chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của
pháp luật.
13. Chi phí Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản là
khoản tiền phải chi trả cho việc giải
quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản.
14. Tạm
ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Ṭa án nhân
dân quyết định để đăng báo, tạm
ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản.
Điều 5.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ
nợ có bảo đảm một phần có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày
khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp
tác xă không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động,
công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành
lập công đoàn cơ sở có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải
thực hiện nghĩa vụ trả lương, các
khoản nợ khác đến hạn đối với
người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xă
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, hợp tác xă có nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh
toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
dưới 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong
trường hợp Điều lệ công ty quy
định.
6. Thành viên hợp tác xă hoặc người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xă thành
viên của liên hiệp hợp tác xă có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hợp tác xă, liên hiệp hợp tác xă mất khả
năng thanh toán.
Điều 6.
Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho những người có quyền, nghĩa vụ
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản quy định tại Điều 5 của Luật
này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải
bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường
hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ư thông báo sai
mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xă th́
phải bồi thường thiệt hại và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lư, lưu giữ tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ
việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của chủ nợ, doanh
nghiệp, hợp tác xă, Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải
trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do, nếu cố ư không cung cấp tài
liệu, chứng cứ mà không có lư do chính đáng th́ bị
xử lư theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền
giải quyết phá sản của Ṭa án nhân dân
1. Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp
tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản
đối với doanh nghiệp đăng kư kinh doanh hoặc
đăng kư doanh nghiệp, hợp tác xă đăng kư kinh
doanh hoặc đăng kư hợp tác xă tại tỉnh
đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước
ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở
nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán có chi nhánh, văn pḥng đại diện ở nhiều
huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh
khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện,
quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d)
Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của
Ṭa án nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân
cấp huyện) mà Ṭa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên
để giải quyết do tính chất phức tạp
của vụ việc.
2. Ṭa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xă có trụ sở chính tại huyện, quận, thị
xă, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ liên quan đến việc giải quyết
yêu cầu mở thủ tục phá sản trong
trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định
hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện
kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để
bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của
pháp luật.
8. Áp
dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú,
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện
của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ về
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đ́nh chỉ tiến
hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản
đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp
xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lư về h́nh sự theo quy
định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải
quyết phá sản trước đó trong vụ việc
phá sản tương tự theo hướng dẫn
của Ṭa án nhân dân tối cao.
15.
Phải từ chối giải quyết phá sản nếu
thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Từ chối
hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá tŕnh giải
quyết phá sản
1. Thẩm
phán phải từ chối tham gia giải quyết phá
sản hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau:
a)
Đồng thời là người tham gia thủ tục phá
sản; người đại diện, người thân
thích của người tham gia thủ tục phá sản
trong vụ việc phá sản đó;
b) Đă
tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người tham gia thủ tục phá sản, người
giám định, thẩm định giá, định giá,
người phiên dịch trong vụ việc phá sản
đó;
c) Cùng trong
một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó
và là người thân thích với nhau;
d) Đă
tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản
đối với vụ việc phá sản đó;
đ) Có
căn cứ rơ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Ṭa
án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm
phán phụ trách việc phá sản là Chánh án th́ việc thay
đổi Thẩm phán do Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp
quyết định. Quyết định thay đổi
Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối
cùng.
Điều 11. Cá nhân, doanh
nghiệp hành nghề quản lư, thanh lư tài sản
Cá nhân, doanh nghiệp
được hành nghề quản lư, thanh lư tài sản
trong quá tŕnh giải quyết phá sản gồm:
1. Quản tài viên;
2. Doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản.
Điều 12. Điều
kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau
đây được cấp chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có tŕnh độ cử nhân
luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh
nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực
được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề
Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức
tốt, có ư thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Chính phủ quy định
chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên và việc quản lư nhà nước
đối với Quản tài viên.
Điều 13. Doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản
1. Các loại doanh nghiệp
sau đây được hành nghề quản lư, thanh lư tài
sản trong quá tŕnh giải quyết phá sản:
a) Công ty hợp danh;
b) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Điều kiện
để doanh nghiệp hành nghề quản lư, thanh lư tài
sản:
a) Công ty hợp danh có tối
thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp
danh là Quản tài viên;
b) Doanh nghiệp tư nhân có
chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời
là Giám đốc.
3. Chính phủ quy định
chi tiết việc hành nghề quản lư, thanh lư tài sản
và việc quản lư nhà nước đối với doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
Điều 14. Cá nhân không
được hành nghề quản lư, thanh lư tài sản
1. Cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
pḥng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Người đang bị
truy cứu trách nhiệm h́nh sự; người đă
bị kết án nhưng chưa được xóa án tích;
người đang bị áp dụng biện pháp xử lư
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Điều 15. Thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người đă
được cấp chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau
đây th́ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên:
a) Là cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc pḥng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Bị kết án và bản án
đă có hiệu lực pháp luật;
c) Bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;
d) Bị thay đổi theo
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ
việc phá sản trở lên.
2. Chính phủ
quy định chi tiết việc thu hồi chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên.
Điều 16. Quyền,
nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản
1. Quản lư tài sản, giám sát hoạt
động kinh doanh, thanh lư tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán,
gồm:
a) Xác minh, thu thập, quản lư tài liệu,
chứng cứ liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp, hợp tác xă;
b) Lập bảng kê tài sản, danh sách
chủ nợ, danh sách người mắc
nợ;
c) Bảo
quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển
giao tài sản mà không được phép của Thẩm
phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối
đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xă khi bán, thanh lư tài sản;
d) Giám sát hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy
định của pháp luật;
đ) Được thuê cá nhân, tổ chức
thực hiện công việc theo quy định của pháp
luật;
e)
Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xă để
bảo đảm chi phí phá sản;
g) Bán tài sản theo quyết
định của Thẩm phán để bảo
đảm chi phí phá sản;
h) Tổ
chức việc định giá, thanh lư tài sản theo quy
định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân
sự, thông báo đến người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thanh lư tài sản;
i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài
khoản do Ṭa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền mở tại ngân hàng.
2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xă trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xă không có
người đại diện theo pháp luật.
3. Báo cáo về t́nh trạng tài
sản, công nợ và hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xă, tham
gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán.
4. Đề nghị Thẩm phán
tiến hành các công việc sau:
a) Thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết
định thu hồi tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă bị bán hoặc chuyển giao bất hợp
pháp;
c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính;
chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền
xử lư về h́nh sự theo quy định của pháp
luật.
5. Được hưởng thù lao và thực hiện
trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh theo yêu cầu
của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu
trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án
dân sự và pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên
bố phá sản và các quyết định khác theo quy
định của Luật này.
2. Yêu
cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản tổ chức thực hiện việc định
giá, thanh lư tài sản; thực hiện việc thanh lư tài
sản trong trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 121 của Luật này.
3. Giám sát
hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản khi thực hiện thanh lư tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản; yêu cầu Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo
việc thanh lư tài sản.
4.
Đề xuất Ṭa án nhân dân thay đổi Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản trong quá tŕnh
thực hiện việc thanh lư tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định tại
Điều 46 của Luật này.
5. Phân chia
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quyết
định của Ṭa án nhân dân.
6.
Quyết định kết thúc việc thi hành quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản.
7.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 18. Quyền,
nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá
sản
1. Thực hiện yêu cầu
của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến việc giải quyết phá sản.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang lưu giữ, quản lư tài liệu, chứng
cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh
để giao nộp cho Ṭa án nhân dân.
4. Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ mà tự ḿnh không
thể thực hiện được hoặc trưng
cầu giám định, định giá, thẩm định
giá tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp
tác xă mất khả năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu
tập người làm chứng.
5. Được biết và ghi chép, sao chụp tài
liệu, chứng cứ do người tham gia thủ
tục phá sản khác xuất tŕnh hoặc do Thẩm phán thu
thập.
6. Đề nghị áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
7. Nhận thông báo hợp lệ để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của ḿnh.
8. Tự bảo vệ hoặc
nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho ḿnh.
9. Tham gia Hội nghị chủ nợ.
10. Đề nghị thay đổi Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản theo quy
định tại Điều 46 của Luật này.
11. Đề nghị Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bổ sung chủ
nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ,
danh sách người mắc nợ.
12. Đề xuất với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản về việc thu
hồi các khoản tiền, tài sản của người
mắc nợ.
13. Phải có mặt theo yêu cầu của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản,
giấy triệu tập của Ṭa án nhân dân và chấp hành
các quyết định của Ṭa án nhân dân trong quá tŕnh giải
quyết phá sản.
14. Tham gia vào việc quản lư, thanh lư tài sản
theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân
sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản.
15. Đề nghị xem xét lại quyết
định của Ṭa án nhân dân theo quy định của
Luật này.
16. Trường hợp cá nhân tham gia thủ
tục phá sản chết th́ người thừa kế
hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định tại Điều này.
Điều 19.
Quyền, nghĩa vụ của người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Quyền, nghĩa vụ của người
tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại
Điều 18 của Luật này.
2. Đề xuất với Ṭa án nhân dân tên
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
trước khi mở thủ tục phá sản.
3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản, trừ trường hợp không phải
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản.
4. Việc nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải trung thực.
Điều 20. Quyền,
nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán
1. Quyền, nghĩa vụ của người
tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại
Điều 18 của Luật này.
2. Được đưa ra ư kiến về
việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Phải thông báo công khai về quyết
định mở thủ tục phá sản ngay sau khi
nhận được quyết định mở thủ
tục phá sản.
Điều
21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá tŕnh
giải quyết phá
sản
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong quá tŕnh giải quyết phá
sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.
2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp
xem xét kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải
quyết phá sản của Ṭa án nhân dân.
Điều 22. Lệ phí phá
sản
Người nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp
lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật
về án phí, lệ phí Ṭa án nhân dân. Trường hợp
người nộp đơn quy định tại
khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1
Điều 105 của Luật này không phải nộp
lệ phí phá sản.
Điều 23. Chi phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản
1. Chi phí phá sản được thanh toán từ
giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi
phí phá sản, trừ trường hợp người
nộp đơn quy định tại khoản 2
Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105
của Luật này.
3. Ṭa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bán một số tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá
sản. Việc định giá, định giá lại và bán
tài sản được thực hiện theo quy
định tại các điều 122, 123 và 124 của
Luật này.
4. Ṭa án nhân dân quyết định mức tạm
ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong
từng trường hợp cụ thể theo quy
định của pháp luật và quyết định
việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ
trường hợp người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 19 của Luật
này.
Điều 24. Chi phí Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản được tính dựa trên thời
gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chi
phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản.
Điều 25.
Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong
giải quyết phá sản
Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản có nghĩa vụ thực hiện
việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản cho
người tham gia thủ tục phá sản theo quy định
của Luật này và pháp luật về tố tụng dân
sự.
CHƯƠNG II
ĐƠN VÀ THỤ LƯ ĐƠN YÊU CẦU MỞ
THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 26. Đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản của chủ
nợ
1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ tục
phá sản, chủ nợ quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm
đơn;
d) Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản;
đ) Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ
để chứng minh khoản nợ đến hạn.
3. Trường hợp có đề xuất
chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản ghi rơ tên, địa chỉ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
Điều 27. Đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản của người
lao động, đại diện công đoàn
1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ tục
phá sản, người lao động, đại diện
công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5
của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm
đơn;
d) Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản;
đ) Tổng số tiền lương và các
khoản nợ khác đă đến hạn mà doanh
nghiệp, hợp tác xă không trả cho người lao
động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ
để chứng minh lương và các khoản nợ khác
đến hạn.
3. Trường hợp có đề xuất
chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản ghi rơ tên, địa chỉ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
4. Kể từ ngày nộp
đơn, người lao động, đại diện
công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ
theo quy định của Luật này.
Điều 28. Đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật
này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Ṭa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xă;
d) Tên, địa chỉ của người làm
đơn;
đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy
tờ, tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác
xă trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xă được thành lập và
hoạt động chưa đủ 03 năm th́ kèm theo báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xă trong toàn
bộ thời gian hoạt động;
b) Bản giải tŕnh nguyên nhân dẫn đến
t́nh trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết
quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh
nghiệp, hợp tác xă mà vẫn không khắc phục
được t́nh trạng mất khả năng thanh toán;
c) Bảng kê chi tiết tài
sản, địa điểm có tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă;
d) Danh sách chủ nợ, danh sách người
mắc nợ, trong đó phải ghi rơ tên, địa
chỉ của chủ nợ, người mắc nợ,
khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có
bảo đảm, có bảo đảm một phần
đến hạn hoặc chưa đến hạn;
đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan
đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xă;
e) Kết
quả thẩm định giá, định giá giá trị tài
sản c̣n lại (nếu có).
4. Trường hợp có
đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản th́ đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản ghi rơ tên, địa
chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản.
5. Những người theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5
của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán th́ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Trường hợp có thiệt
hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán do việc không
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản gây ra th́ phải bồi thường.
Điều 29. Đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ
phần, thành viên hợp tác xă hoặc hợp tác xă thành viên
của liên hiệp hợp tác xă
1. Khi yêu cầu Ṭa án nhân dân mở thủ
tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm cổ đông
của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xă hoặc người đại
diện theo pháp luật của hợp tác xă thành viên của
liên hiệp hợp tác xă quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều 5 của Luật này phải làm
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải có các nội dung theo quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật
này và gửi kèm các tài liệu (nếu có) theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của
Luật này.
Điều 30. Phương
thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản
1. Người có
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp
đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến
Ṭa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các
phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại
Ṭa án nhân dân;
b) Gửi đến Ṭa án nhân dân
qua bưu điện.
2. Ngày nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản được tính từ
ngày Ṭa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu
bưu điện nơi gửi.
Điều 31. Phân công
Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Ṭa án nhân
dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán
gồm 03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản.
2. Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao quy
định về quy chế làm việc của Tổ
Thẩm phán quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 32. Xử lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày được phân công, Thẩm
phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lư như
sau:
a) Trường hợp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ,
Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản về việc
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản, trừ trường hợp không phải nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Trường hợp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ
các nội dung quy định tại Điều 26,
Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của
Luật này th́ Thẩm phán thông báo cho người
nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
c) Chuyển đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản cho Ṭa án nhân dân có thẩm
quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ṭa án nhân dân khác;
d) Trả lại đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản.
2. Thông báo việc xử lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải bằng văn bản và gửi cho người
nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán biết.
Điều 33. Chuyển
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Ṭa
án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề
nghị xem xét lại việc chuyển đơn
1. Ṭa án nhân dân xử lư đơn theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 32
của Luật này có trách nhiệm chuyển đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho Ṭa án nhân dân có thẩm quyền và
thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định chuyển đơn th́ người
nộp đơn hoặc Ṭa án nhân dân được
chuyển đơn có quyền đề nghị Chánh án Ṭa
án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại việc
chuyển đơn.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực
tiếp giải quyết đề nghị xem xét lại
việc chuyển đơn. Quyết định của
Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết
định cuối cùng.
Điều 34. Thông báo
sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản
Đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản không đủ
nội dung quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc
Điều 29 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân thông báo cho
người nộp đơn biết để sửa
đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi,
bổ sung do Ṭa án nhân dân ấn định, nhưng không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp
đơn nhận được thông báo; trường
hợp đặc biệt, Ṭa án nhân dân có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày.
Điều 35. Trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Ṭa án nhân dân quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng
theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b)
Người nộp đơn không thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật
này;
c)
Ṭa
án nhân dân khác đă mở thủ tục phá sản
đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo
quy định tại khoản 2 Điều 37 của
Luật này;
đ) Người nộp đơn không
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản, trừ trường hợp không phải nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của Ṭa án nhân dân phải nêu rơ lư do trả lại
đơn. Ṭa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết
định này cho người nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định.
Điều 36. Đề
nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định trả lại đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản của Ṭa án nhân dân, người
yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền
đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án
nhân dân đă ra quyết định trả lại
đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị xem xét lại, kiến nghị
đối với quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh
án Ṭa án nhân dân đă ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu phải ra một trong các quyết định
sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản;
b) Huỷ quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản và thụ lư đơn theo quy định của
Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kiến nghị đối với quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, người yêu cầu mở
thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem
xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến
nghị với Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp
xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu xem xét lại, kiến nghị về việc
trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp
phải ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản;
b) Huỷ quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
và yêu cầu Ṭa án nhân dân thụ lư đơn theo quy
định của Luật này.
5. Quyết định giải quyết
đề nghị xem xét lại, kiến nghị của
Chánh án Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết
định cuối cùng. Quyết định này phải
được gửi cho người yêu cầu, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân
đă kiến nghị và Ṭa án nhân dân đă ra quyết
định trả lại đơn yêu cầu.
Điều 37. Thương
lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản với doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân nhận đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán và
chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản có quyền đề nghị bằng
văn bản gửi Ṭa án nhân dân để các bên
thương lượng việc rút đơn.
Ṭa án nhân dân ấn
định thời gian thương lượng nhưng không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản hợp lệ.
2. Trường hợp các bên
thỏa thuận được với nhau về việc
rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản th́
Ṭa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
3. Trường hợp
thương lượng không thành hoặc hết thời
hạn thương lượng mà các bên không tiến hành
thương lượng th́ Ṭa án nhân dân thông báo cho người
nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm
ứng chi phí phá sản và thụ lư đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản theo quy định của
Luật này.
4. Việc thương
lượng của các bên theo quy định tại
Điều này không được
trái với quy định của pháp luật về phá
sản.
Điều 38. Thủ tục
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ,
Ṭa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá
sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ
tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản.
Trường hợp có
đề nghị thương lượng th́ việc thông
báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá
sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 37 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo về việc
nộp lệ
phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải thực
hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ
quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng
chi phí phá sản vào tài khoản do Ṭa án nhân dân mở tại ngân
hàng.
Điều 39. Thụ lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Ṭa án nhân dân thụ lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ
phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản th́ thời
điểm thụ lư được tính từ ngày Ṭa án
nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản hợp lệ.
Điều 40. Thông báo việc
thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày thụ lư đơn, Ṭa án nhân dân phải thông báo
bằng
văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức
đang giải quyết vụ việc liên quan đến
doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán
do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán th́ Ṭa
án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh
nghiệp, hợp tác xă cung cấp.
2. Trường hợp người nộp
đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán th́ trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo của Ṭa
án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán phải xuất tŕnh cho Ṭa án nhân dân các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 28 của Luật này.
Điều 41. Tạm
đ́nh chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán thực hiện
nghĩa vụ về tài sản
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân thụ lư vụ
việc phá sản, việc tạm đ́nh chỉ thực hiện nghĩa vụ
về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải
tạm đ́nh chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xă là người phải thi hành
án, trừ
bản án, quyết định buộc doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán bồi
thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự
hoặc trả lương cho người lao động.
Việc tạm đ́nh chỉ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
2. Ṭa án nhân dân, Trọng tài phải tạm
đ́nh chỉ việc giải quyết vụ việc dân
sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên
quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xă là một bên đương sự. Thủ
tục tạm đ́nh chỉ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự và pháp luật về trọng tài
thương mại.
Ṭa án nhân dân phải tách và tạm đ́nh
chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án h́nh
sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xă là một bên đương
sự. Thủ
tục tách và tạm đ́nh chỉ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng h́nh sự, tố
tụng hành chính;
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tạm đ́nh chỉ việc xử lư tài sản
bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xă
đối với các chủ nợ có bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo
đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị
giảm đáng kể về giá trị th́ xử lư theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53
của Luật này.
CHƯƠNG III
MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 42. Quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ
lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản, trừ trường
hợp quy định tại Điều 105 của
Luật này.
2. Thẩm phán ra quyết định
mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp
tác xă mất khả năng thanh toán.
3. Trường hợp cần thiết,
trước khi ra quyết định mở thủ
tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập
phiên họp với sự tham gia của người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu
cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ
chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn
cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán.
4. Quyết định mở thủ
tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu
sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Ṭa án nhân dân;
họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá
sản;
c) Ngày và số thụ lư đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa
chỉ của người làm đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;
đ) Thời gian, địa điểm
khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lư
của việc không khai báo.
5. Ṭa án nhân dân ra quyết
định không mở thủ tục phá sản nếu xét
thấy doanh nghiệp, hợp tác xă không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trong trường hợp này, người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
được trả lại tiền tạm ứng chi phí
phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ
về tài sản đă bị tạm đ́nh chỉ theo quy
định tại Điều 41 của Luật này
được tiếp tục giải quyết.
6. Quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ra quyết định.
Điều 43. Thông báo quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản
1. Quyết định mở thủ
tục phá sản của Ṭa án nhân dân phải được
gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán, chủ nợ,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân
sự, cơ quan
thuế, cơ quan đăng kư kinh doanh nơi doanh
nghiệp, hợp tác xă có trụ sở chính và đăng
trên Cổng
thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông
tin điện tử của Ṭa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
2. Quyết định không mở thủ
tục phá sản của Ṭa án nhân dân phải
được gửi cho người nộp đơn,
doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Thời hạn gửi và thông báo
quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án
nhân dân ra quyết định.
Điều 44. Giải
quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản, người tham gia thủ tục phá sản có
quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản.
2. Ngay sau khi nhận được
đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Ṭa
án nhân dân đă ra quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ
việc phá sản cho Ṭa án nhân dân cấp trên trực
tiếp giải quyết.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ việc phá sản kèm theo đơn đề
nghị xem xét lại, kháng nghị, Ṭa án nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán
gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề
nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ
vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ việc phá sản do Ṭa án nhân dân chuyển
đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải
trả lại hồ sơ cho Ṭa án nhân dân.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ
chức phiên họp để xem xét, giải quyết
đề nghị xem xét lại, kháng nghị.
6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có
Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư kư Ṭa án nhân dân
ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần
thiết có thể triệu tập người khác
để hỏi thêm về những vấn đề
chưa rơ.
7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một
trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản;
b) Huỷ quyết
định không mở thủ tục phá sản và giao cho
Ṭa án nhân dân đă ra quyết định không mở thủ
tục phá sản xem xét ra quyết định mở
thủ tục phá sản;
c) Hủy quyết định mở
thủ tục phá sản và thông báo cho Ṭa án nhân dân đă ra
quyết định mở thủ tục phá sản và những
người tham gia thủ tục phá sản.
8. Quyết định
của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối
cùng và có hiệu lực thi hành.
9. Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao quy
định về Quy chế làm việc của Tổ
Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản.
Điều
45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định mở thủ tục phá sản,
Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài
viên hoặc doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
2. Căn cứ chỉ
định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư
tài sản:
a) Cá nhân có chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản;
b) Đề
xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản của người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không
có lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản;
d) Tính chất của
việc giải quyết đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không phải là
người thân thích của người tham gia thủ
tục phá sản.
3. Văn bản chỉ
định Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải có
nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ
của chủ nợ; doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán;
c) Tên, địa chỉ của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;
d) Tóm tắt nội dung yêu cầu mở
thủ tục phá sản;
đ) Căn cứ
để chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản;
e) Tạm
ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản;
h) Thẩm phán kư tên và đóng dấu
của Ṭa án nhân dân.
Điều
46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản
1.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản có
thể bị Thẩm phán quyết định thay
đổi nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
Luật này;
b) Có căn cứ chứng minh Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không khách quan trong khi thực
hiện nhiệm vụ;
c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không
thực hiện được nhiệm vụ.
2. Quyết định
thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải bằng văn bản, trong đó phải ghi
rơ việc xử lư tạm ứng chi phí của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bị thay đổi và gửi
ngay cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản, người tham gia thủ tục phá sản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thay
đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư
tài sản, người tham gia thủ tục phá sản,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Ṭa án nhân
dân có thẩm quyền xem xét lại quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị xem
xét lại quyết định thay đổi Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản, Chánh án Ṭa án
nhân dân xem xét, ban hành một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị xem xét
lại quyết định thay đổi Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;
b) Hủy bỏ quyết định thay đổi
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
5. Quyết định của Chánh án Ṭa án
nhân dân quy định tại khoản 4 Điều này là
quyết định cuối cùng.
6. Trường hợp thay đổi theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản phải trả lại toàn bộ tiền
tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản. Trường hợp thay đổi
theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản được thanh toán chi phí tương
ứng với phần công việc đă thực hiện.
7.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định thay đổi, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản bị thay đổi phải
thực hiện bàn giao toàn bộ công việc đă thực
hiện cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản mới.
8. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản bị thay đổi
trong trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc không
thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 7
Điều này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm h́nh sự, nếu gây thiệt hại
th́ phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều
47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xă sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă
vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh,
nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
2. Trường hợp xét thấy
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, hợp tác xă không có khả năng điều
hành, doanh nghiệp, hợp tác xă có dấu hiệu vi
phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này th́
Thẩm phán ra quyết định thay đổi
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, hợp tác xă đó theo đề nghị của
Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
Điều
48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xă
bị cấm sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác
xă thực hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho
tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo
đảm, trừ khoản nợ không có bảo
đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và
trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xă quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 49 của Luật này;
c) Từ bỏ quyền đ̣i nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có bảo
đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có
bảo đảm một phần bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă.
2. Giao dịch quy
định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và
xử lư theo quy định tại Điều 60 của
Luật này.
Điều
49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xă sau khi có quyết định mở thủ tục phá
sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă
phải báo cáo Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản trước khi
thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến
việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lănh, mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển
đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu
tài sản;
b) Chấm dứt thực hiện hợp
đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi
mở thủ tục phá sản; trả lương cho
người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác
xă.
2. H́nh thức báo cáo gồm báo cáo trực
tiếp, thư bảo đảm, thư thường,
thư điện tử, fax, telex.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp
tác xă th́
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có trách nhiệm trả lời
cho doanh nghiệp, hợp tác xă việc được
thực hiện hoặc không được thực
hiện các hoạt
động quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách
nhiệm về việc trả lời của ḿnh. Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải
báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của
ḿnh.
4. Các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự
đồng ư của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản th́ bị đ́nh chỉ
thực hiện, khôi phục lại t́nh trạng ban
đầu và giải quyết hậu quả theo quy
định của
pháp luật.
Điều
50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá
sản
1. Trong quá tŕnh giải quyết phá
sản, Ṭa án nhân dân có thể ra quyết định ủy
thác để Ṭa án nhân dân khác thu hồi tài sản, lấy
lời khai của những người tham gia thủ
tục phá sản, thẩm định tại chỗ,
định giá tài sản hoặc biện pháp khác để
thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến
vụ việc phá sản.
2. Trong quyết định ủy thác
phải ghi rơ tên, địa chỉ của người tham
gia thủ tục phá sản liên quan đến việc
ủy thác và công việc ủy thác cụ thể.
3. Ṭa án nhân dân nhận được
quyết định ủy thác có trách nhiệm thực
hiện công việc cụ thể được ủy
thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định ủy thác và thông báo
kết quả bằng văn bản cho Ṭa án nhân dân đă
ra quyết định ủy thác; trường hợp không
thực hiện được việc ủy thác th́
phải thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do của
việc không thực hiện được việc ủy
thác cho Toà án nhân dân đă ra quyết định ủy thác.
CHƯƠNG IV
NGHĨA VỤ
VỀ TÀI SẢN
Điều
51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài
sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xă được xác lập
trước khi Ṭa án nhân dân ra quyết định mở
thủ tục phá sản được xác định vào
thời điểm ra quyết định mở thủ
tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă được xác
lập sau khi Ṭa án nhân dân ra quyết định mở
thủ tục phá sản được xác định vào
thời điểm ra quyết định tuyên bố phá
sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ
về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này không phải là tiền th́ Ṭa án nhân dân xác định giá trị
nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
Điều 52.
Xác định tiền lăi đối với khoản
nợ
1. Kể từ ngày ra quyết
định mở thủ tục phá sản, các khoản
nợ được tiếp tục tính lăi theo thỏa
thuận nhưng được tạm dừng việc
trả lăi.
Trường hợp
Thẩm phán ra quyết định đ́nh chỉ tiến
hành thủ tục phá sản theo quy định tại
Điều 86 của Luật này, đ́nh chỉ thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 95
của Luật này th́ việc tạm dừng trả lăi
chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc
trả lăi theo thỏa thuận.
2. Đối với khoản
nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản
đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xă phá sản th́ tiền lăi của khoản
nợ đó được xác định theo thỏa
thuận nhưng không trái với quy định của pháp
luật.
3. Kể từ ngày ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă
phá sản th́ khoản nợ không được tiếp
tục tính lăi.
Điều
53. Xử lư khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
đề xuất Thẩm phán về việc xử lư khoản
nợ có bảo đảm đă được tạm
đ́nh chỉ theo quy định tại khoản 3
Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và
xử lư cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo
đảm được sử dụng để
thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh th́
việc xử lư đối với tài sản bảo
đảm theo Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ;
b) Trường hợp không
thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh
hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết
cho việc thực hiện thủ tục phục hồi
kinh doanh th́ xử lư theo thời hạn quy định trong
hợp đồng đối với hợp đồng có
bảo đảm đă đến hạn. Đối
với hợp đồng có bảo đảm chưa
đến hạn th́ trước khi tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân đ́nh chỉ
hợp đồng và xử lư các khoản nợ có bảo
đảm. Việc xử lư khoản nợ có bảo
đảm theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Trường hợp tài
sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy
hoặc bị giảm đáng kể về giá trị th́
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
đề nghị Thẩm phán cho xử lư ngay tài sản
bảo đảm đó theo quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Việc xử lư tài sản
bảo đảm theo quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo
đảm được xác lập trước khi Ṭa án
nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản được thanh toán bằng tài sản
bảo đảm đó;
b) Trường hợp giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán số
nợ th́ phần nợ c̣n lại sẽ được
thanh toán trong quá tŕnh thanh lư tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă; nếu giá trị tài sản bảo
đảm lớn hơn số nợ th́ phần chênh
lệch được nhập vào giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă.
Điều 54.
Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra
quyết định tuyên bố phá sản th́ tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă được phân chia theo
thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội, bảo
hiểm y tế đối với người lao
động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao
động và thoả ước lao động tập
thể đă kư kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở
thủ tục phá sản nhằm mục đích phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xă;
d)
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ
không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ
trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo
đảm chưa được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă sau khi đă thanh toán đủ các
khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà
vẫn c̣n th́ phần c̣n lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xă, hợp tác xă thành
viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để
thanh toán theo
quy định tại khoản 1 Điều này th́ từng đối
tượng cùng một thứ tự ưu tiên được
thanh toán theo tỷ lệ
phần
trăm tương ứng với số nợ.
Điều 55.
Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp
nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lănh
1. Trường hợp nhiều doanh
nghiệp, hợp tác xă có nghĩa vụ liên đới
về một khoản nợ mà một hoặc tất
cả các doanh nghiệp, hợp tác xă đó mất khả
năng thanh toán th́ chủ nợ có quyền đ̣i bất
cứ doanh nghiệp, hợp tác xă nào trong số các doanh
nghiệp, hợp tác xă đó thực hiện việc
trả nợ cho ḿnh theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo
lănh mất khả năng thanh toán th́ việc bảo lănh
được giải quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lănh phát sinh
th́ bên bảo lănh phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lănh. Trường hợp bên bảo lănh không thanh toán
đầy đủ trong phạm vi bảo lănh th́ bên
nhận bảo lănh có quyền yêu cầu bên được
bảo lănh thanh toán phần c̣n thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lănh chưa
phát sinh th́ bên được bảo lănh phải thay thế
biện pháp bảo đảm khác, trừ trường
hợp người được bảo lănh và
người nhận bảo lănh có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người
được bảo lănh hoặc cả người
bảo lănh và người được bảo lănh
đều mất khả năng thanh toán th́ người
bảo lănh phải chịu trách nhiệm thay cho
người được bảo lănh theo quy định
của pháp luật.
Điều
56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh
nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết
định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài
sản cho doanh nghiệp, hợp tác xă thuê hoặc
mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh
phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho
mượn với cơ quan thi hành án dân sự để
nhận lại tài sản của ḿnh.
2. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xă bị tuyên bố phá sản đă trả
trước tiền thuê nhưng chưa hết thời
hạn thuê th́ người cho thuê chỉ được
nhận lại tài sản sau khi đă thanh toán số
tiền thuê tương ứng với thời gian thuê c̣n
lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào
khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xă bị tuyên bố phá sản đă chuyển
nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho
người khác mà không đ̣i lại được th́
người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu
cầu bồi thường đối với tài sản
đó như khoản nợ không có bảo đảm.
Điều
57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận
bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đă giao tài
sản cho doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ của ḿnh
đối với doanh nghiệp, hợp tác xă trước
khi Ṭa án nhân dân mở thủ tục phá sản trong
trường hợp cá nhân, tổ chức đó đă
thực hiện nghĩa vụ đối với doanh
nghiệp, hợp tác xă.
Điều
58. Nhận lại hàng hoá đă bán
Người bán đă gửi hàng hóa cho
người mua là doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán nhưng chưa được thanh
toán và người mua cũng chưa nhận
được hàng hóa th́ người bán được
nhận lại hàng hoá đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán đă nhận hàng hóa đó và
không thể trả lại được th́ người
bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
CHƯƠNG V
CÁC BIỆN PHÁP
BẢO TOÀN TÀI SẢN
Điều
59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán được
thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Ṭa
án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá
sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan
đến chuyển nhượng tài sản không theo giá
thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo
đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có
bảo đảm một phần bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho
một chủ nợ đối với khoản nợ
chưa đến hạn hoặc với số tiền
lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xă;
e) Giao dịch khác với
mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă.
2. Giao dịch của doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán quy định
tại khoản 1 Điều này được thực
hiện với những người liên quan trong thời
gian 18 tháng trước ngày Ṭa án nhân dân ra quyết
định mở thủ tục phá sản th́ bị coi là
vô hiệu.
3. Những người liên quan quy
định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Công ty mẹ, người quản lư công
ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lư đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ;
doanh nghiệp do hợp tác xă thành lập đối với
hợp tác xă;
c) Người hoặc nhóm người có
khả năng chi phối việc ra quyết định
của cơ quan quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă
đối với hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xă đó;
d) Người quản lư
doanh nghiệp, hợp tác xă đối với doanh
nghiệp, hợp tác xă;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh,
chị, em ruột của người quản lư doanh
nghiệp, hợp tác xă hoặc của thành viên, cổ
đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần
chi phối;
e) Cá nhân được uỷ quyền
đại diện cho những người quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những
người quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức
chi phối việc ra quyết định của cơ quan
quản lư ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thoả thuận cùng
phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ
phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để
chi phối việc ra quyết định của công ty.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của
doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán,
nếu phát hiện giao dịch quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này th́ đề nghị
Ṭa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Điều
60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản, người tham gia thủ tục phá
sản yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc
Ṭa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này th́
Ṭa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận yêu cầu của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu,
hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải
quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố giao
dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ra quyết định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết
định tuyên bố giao dịch vô hiệu, doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán, bên
giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền
làm đơn đề nghị Chánh án Ṭa án nhân dân xem xét
lại quyết định tuyên bố giao dịch vô
hiệu.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị xem xét lại quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu, Chánh án Ṭa án nhân dân đă ra
quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu
phải ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận
đề nghị xem xét lại quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu;
b) Hủy bỏ quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh
chấp th́ được giải quyết theo quy
định tại Chương X của Luật này.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết
định quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
chủ động tổ chức thi hành quyết
định theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
Điều
61. Tạm đ́nh chỉ, đ́nh chỉ thực hiện
hợp đồng đang có hiệu lực
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc
thực hiện hợp đồng đang có hiệu
lực và đang được thực hiện hoặc
chưa được thực hiện sẽ có khả
năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xă th́
chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán có quyền yêu cầu Ṭa án nhân dân ra
quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện
hợp đồng, trừ trường hợp xử lư
các khoản nợ có bảo đảm theo quy định
tại Điều 53 của Luật này.
2. Văn bản yêu cầu Ṭa án nhân dân ra
quyết định tạm đ́nh chỉ thực hiện
hợp đồng quy định tại khoản 1
Điều này phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của
người có yêu cầu;
c) Số, tên hợp đồng; ngày, tháng,
năm giao kết hợp đồng;
d) Bên giao kết với doanh nghiệp,
hợp tác xă trong hợp đồng;
đ) Nội dung cụ thể của
hợp đồng;
e) Căn cứ của việc yêu cầu
tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp đồng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu, nếu chấp nhận th́ Ṭa án nhân dân ra quyết
định tạm đ́nh chỉ thực hiện hợp
đồng; nếu không chấp nhận th́ thông báo bằng
văn bản cho người yêu cầu biết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở
thủ tục phá sản, Ṭa án nhân dân phải xem xét các
hợp đồng bị tạm đ́nh chỉ quy
định tại khoản 1 Điều này để ra
một trong các quyết định sau:
a) Tiếp tục thực hiện hợp
đồng nếu việc thực hiện hợp
đồng đang có hiệu lực và đang
được thực hiện hoặc nếu
được thực hiện sẽ không gây bất
lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xă;
b) Đ́nh chỉ thực hiện hợp
đồng và giải quyết hậu quả theo quy
định tại Điều 62 của Luật này.
5. Trường hợp Ṭa án nhân dân quyết
định không mở thủ tục phá sản th́ Ṭa án
nhân dân đă quyết định tạm đ́nh chỉ
thực hiện hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này quyết định
hủy bỏ quyết định tạm đ́nh chỉ.
Điều 62. Thanh toán, bồi
thường thiệt hại khi hợp đồng bị
đ́nh chỉ thực hiện
1. Khi hợp đồng bị đ́nh
chỉ thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán nhận
được từ hợp đồng vẫn c̣n tồn
tại trong khối tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă th́ bên giao kết hợp đồng với
doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền đ̣i lại tài
sản và thanh toán số tiền đă nhận của doanh
nghiệp, hợp tác xă; nếu tài sản đó không c̣n th́
bên giao kết có quyền như một chủ nợ không
có bảo đảm đối với phần chưa
được thanh toán.
2. Trường hợp việc đ́nh
chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt
hại cho bên giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao kết có quyền như
một chủ nợ không có bảo đảm đối
với khoản thiệt hại.
Điều
63. Bù trừ nghĩa vụ
1. Sau khi Ṭa án nhân dân có
quyết định mở thủ tục phá sản,
chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán được thực hiện việc bù
trừ nghĩa vụ đối với hợp
đồng được xác lập trước khi có
quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Việc thực hiện bù trừ
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1
Điều này phải được sự đồng ư
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù
trừ nghĩa vụ.
3. Phương pháp bù trừ nghĩa
vụ:
a) Trường hợp các bên có nghĩa
vụ về tài sản tương đương với
nhau th́ không phải thực hiện nghĩa vụ
đối với nhau và nghĩa vụ được xem
là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
b) Trường hợp các bên có nghĩa
vụ về tài sản không tương đương
với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản
lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xă
th́ bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp,
hợp tác xă phải thanh toán phần giá trị tài sản
chênh lệch để gộp vào khối tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xă;
c) Trường hợp các bên có nghĩa
vụ về tài sản không tương đương
với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản
lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp
đồng với doanh nghiệp, hợp tác xă th́ bên giao
kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác
xă trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối
với phần giá trị tài sản chênh lệch.
Điều
64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xă mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xă có tại thời điểm Ṭa án
nhân dân quyết định mở thủ tục phá
sản;
b) Tài sản và quyền tài sản có
được sau ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định
mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo
đảm vượt quá khoản nợ có bảo
đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xă phải thanh toán
cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng
đất của doanh nghiệp, hợp tác xă
được xác định theo quy định của
pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành vi
cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă;
e)
Tài sản và quyền tài sản có được do thu
hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán
gồm:
a) Tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này;
b)
Tài
sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên
hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động
kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu
chung th́ phần tài sản của chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo
quy định của pháp luật về dân sự và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp hợp tác xă bị
tuyên bố phá sản th́ việc xử lư tài sản không
chia được thực hiện theo quy định
của pháp luật về hợp tác xă.
Điều
65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm
kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó;
trong trường hợp cần thiết th́ phải có
văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn,
nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Việc xác định giá trị tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă vắng
mặt th́ người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản chỉ định làm đại diện
của doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện công
việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă.
3. Bảng kiểm kê tài sản đă
được xác định giá trị phải gửi
ngay cho Ṭa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.
4. Trường hợp xét thấy việc
kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă quy định tại khoản 1
Điều này là không chính xác th́ Ṭa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản tổ chức kiểm kê,
xác định lại giá trị một phần hoặc
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă. Giá
trị tài sản được xác định, định
giá theo giá thị trường tại thời
điểm kiểm kê.
5. Trường hợp đại diện
doanh nghiệp, hợp tác xă và những người khác không
hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc
cố t́nh làm sai lệch việc kiểm kê tài sản th́
bị xử lư theo quy định của pháp luật.
Điều
66. Gửi giấy đ̣i nợ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Ṭa án nhân dân ra quyết định mở thủ
tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy
đ̣i nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản.
2. Giấy đ̣i nợ phải có các nội dung sau:
a)
Tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của
chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ;
b)
Tổng số nợ phải trả, bao gồm khoản nợ,
số nợ đến hạn và khoản tiền lăi đến
hạn nhưng chưa thanh toán; số nợ chưa
đến hạn; số nợ có bảo đảm và phương
thức bảo đảm; số nợ không có
bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xă phải
trả;
khoản tiền bồi thường theo hợp
đồng (nếu có).
3. Kèm theo giấy
đ̣i nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh
về khoản nợ đó. Giấy đ̣i nợ phải do
chủ nợ hoặc người đại diện
hợp pháp của chủ nợ kư tên.
4. Trường hợp bất khả kháng
hoặc có trở ngại khách quan th́ thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách
quan không tính vào thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
67. Lập danh sách chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết hạn gửi giấy đ̣i nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản phải lập danh sách
chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến
khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ.
Danh sách chủ nợ phải ghi rơ tên, địa chỉ,
quốc tịch, căn cước của chủ nợ
hoặc đại diện chủ nợ, số nợ
của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rơ
khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo
đảm, nợ đến hạn, nợ chưa
đến hạn.
2. Danh sách chủ nợ phải
được niêm yết công khai tại trụ sở Ṭa
án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ
sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xă và đăng
trên Cổng
thông tin đăng kư doanh nghiệp, Cổng thông tin
điện tử của Ṭa án nhân dân và phải
gửi cho chủ nợ đă gửi giấy đ̣i nợ
trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết,
chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán
xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp
bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan th́
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy
định tại khoản này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét,
giải quyết đề nghị, nếu thấy
đề nghị có căn cứ th́ sửa đổi,
bổ sung vào danh sách chủ nợ.
Điều
68. Lập danh sách người mắc nợ
1. Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải
lập danh sách những người mắc nợ doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán. Danh
sách người mắc nợ phải ghi rơ tên, địa
chỉ, quốc tịch, căn cước của
người mắc nợ hoặc đại diện
người mắc nợ, số nợ của mỗi
người mắc nợ, trong đó phân định rơ
khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo
đảm, nợ đến hạn, nợ chưa
đến hạn.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản,
danh sách người mắc nợ phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Ṭa án nhân dân
tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính
của doanh nghiệp, hợp tác xă và phải gửi cho
người mắc nợ trong 10 ngày làm việc kể
từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết,
người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán có quyền đề
nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách người
mắc nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị
xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết
đề nghị, nếu thấy đề nghị có
căn cứ th́ sửa đổi, bổ sung vào danh sách
người mắc nợ.
Điều
69. Đăng kư giao dịch bảo đảm của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán
Doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy
định của pháp luật phải đăng kư giao
dịch bảo đảm nhưng chưa đăng kư th́
doanh nghiệp, hợp tác xă phải thực hiện ngay
việc đăng kư; trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xă không thực hiện th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản phải thực hiện việc đăng kư
giao dịch bảo đảm.
Điều
70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá tŕnh giải
quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản,
người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
theo quy định tại Điều 5 của Luật này,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
có quyền yêu cầu Ṭa án nhân dân có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản ra quyết
định áp dụng một hoặc một số
biện pháp khẩn cấp tạm thời để
bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động sau
đây:
a) Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng,
hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá
không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả
năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hoá khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă;
c) Phong toả tài khoản của doanh
nghiệp, hợp tác xă tại ngân hàng; phong tỏa tài
sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản
lư sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh
nghiệp, hợp tác xă;
đ) Cấm chuyển dịch quyền
về tài sản đối với tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán;
e) Cấm thay đổi hiện trạng
đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xă mất khả năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp,
hợp tác xă, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực
hiện một số hành vi nhất định;
h) Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương,
tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động;
i) Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải
có văn bản yêu cầu gửi đến Ṭa án nhân dân có
thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các
nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa
chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của
người bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
d) Lư do cần phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
đ) Biện pháp khẩn cấp
tạm thời cần được áp dụng và các yêu
cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người
yêu cầu phải cung cấp cho Ṭa án nhân dân chứng
cứ để chứng minh cho sự cần thiết
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
3. Thủ tục áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét
lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật
về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành
án dân sự.
4. Ṭa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều
71. Xử lư việc tạm đ́nh chỉ thi hành án dân
sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra
quyết định không mở thủ tục phá sản,
Ṭa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đă
ra quyết định tạm đ́nh chỉ theo quy
định tại Điều 41 của Luật này ban hành
quyết định hủy bỏ quyết định
tạm đ́nh chỉ.
2. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản, Ṭa án
nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đă ra
quyết định tạm đ́nh chỉ theo quy
định tại Điều 41 của Luật này
phải ra quyết định đ́nh chỉ và chuyển
hồ sơ vụ việc cho Ṭa án nhân dân đang tiến
hành thủ tục phá sản để giải quyết.
3. Trường hợp Ṭa án nhân dân ra
quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ
tục phá sản theo quy định tại khoản 1
Điều 86 của Luật này và đ́nh chỉ thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 95
của Luật này th́ Ṭa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định hủy bỏ
quyết định đ́nh chỉ quy định tại
khoản 2 Điều này và giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều
72. Giải quyết việc đ́nh chỉ thi hành án dân
sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp đ́nh chỉ thi
hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 71
của Luật này th́ tùy từng trường hợp, Ṭa án
nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản xử
lư như sau:
a) Trường hợp bản án, quyết
định của Ṭa án nhân dân đă có hiệu lực pháp
luật và không có quyết định kê biên tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă để bảo
đảm thi hành án th́ người được thi hành
án được thanh toán như một chủ nợ không
có bảo đảm;
b) Trường hợp bản án, quyết định
của Ṭa án nhân
dân
đă có hiệu lực pháp luật và có quyết định kê biên tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă để bảo đảm thi hành
án th́ người được thi hành án được
thanh toán như một chủ nợ có bảo đảm.
2. Trường hợp đ́nh chỉ
giải quyết vụ việc theo quy định tại
khoản 2 Điều 71 của Luật này th́ ngay sau khi
nhận được hồ sơ vụ việc do Ṭa án
nhân dân ra quyết định đ́nh chỉ việc
giải quyết vụ việc chuyển đến, Ṭa án
nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản phải
xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán
phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản
mà đương sự khác phải thực hiện
đối với doanh nghiệp, hợp tác xă như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán phải thực
hiện nghĩa vụ về tài sản th́ người
được doanh nghiệp, hợp tác xă thực hiện
nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu
được thanh toán trong khối tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xă như một chủ nợ;
b) Trường hợp bên đương
sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán th́ phải thanh toán cho doanh
nghiệp, hợp tác xă giá trị tương ứng
với nghĩa vụ tài sản đó.
Điều
73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp,
hợp tác xă có tài khoản
Kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản, nghiêm cấm ngân hàng mà doanh nghiệp, hợp tác xă
bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện
việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp
tác xă bị tuyên bố phá sản, trừ trường
hợp có sự đồng ư bằng văn bản của
Ṭa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 74.
Nghĩa vụ của người lao động
Kể từ ngày Ṭa án nhân dân quyết
định mở thủ tục phá sản, người
lao động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă; không được
thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.
CHƯƠNG
VI
HỘI
NGHỊ CHỦ NỢ
Điều 75.
Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội
nghị chủ nợ
1. Thời hạn
Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ
là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài
sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản
kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc
kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ
nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài
sản kết thúc trước việc lập danh sách
chủ nợ, trừ trường hợp không phải
tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy
định tại Điều 105 của Luật này.
2. Thông báo triệu tập Hội nghị
chủ nợ và tài liệu khác có liên quan phải
được gửi cho người có quyền tham gia
Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa
vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định
tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này,
chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội
nghị. Giấy triệu tập Hội nghị chủ
nợ phải ghi rơ thời gian và địa điểm
tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương
tŕnh, nội dung Hội nghị chủ nợ.
3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ
nợ, tài liệu gửi bằng phương thức giao
trực tiếp, thư bảo đảm, thư
thường, fax, telex, thư điện tử hoặc
bằng phương thức khác có ghi nhận việc
gửi này.
Điều 76.
Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ
1. Tôn trọng thoả thuận của
người tham gia thủ tục phá sản nếu
thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm
của pháp luật và không trái đạo đức xă
hội.
2. B́nh đẳng về quyền và
nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá
sản.
3. Công khai trong việc tiến hành Hội
nghị chủ nợ.
Điều 77.
Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
Những người sau đây có quyền
tham gia Hội nghị chủ nợ:
1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ
nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho
người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và
người được uỷ quyền có quyền,
nghĩa vụ như chủ nợ;
2. Đại diện cho người lao
động, đại diện công đoàn được
người lao động uỷ quyền; trường
hợp này đại diện cho người lao
động, đại diện công đoàn có quyền,
nghĩa vụ như chủ nợ;
3. Người bảo lănh sau khi đă
trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán; trường hợp này
người bảo lănh trở thành chủ nợ không có
bảo đảm.
Điều 78.
Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
1. Người nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản quy định tại
Điều 5 của
Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp,
hợp tác xă mất khả năng thanh toán có nghĩa
vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường
hợp không tham gia được th́ phải uỷ
quyền bằng văn bản cho người khác tham gia
Hội nghị chủ nợ và người
được uỷ quyền có quyền, nghĩa vụ
như người uỷ quyền.
2. Trường hợp người
đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán cố ư vắng mặt không có lư do
chính đáng th́ Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có
văn bản đề nghị Ṭa án nhân dân xử lư theo
quy định của pháp luật.
Điều 79.
Điều kiện hợp lệ của Hội nghị
chủ nợ
1. Có số chủ nợ tham gia đại
diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có
bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị
chủ nợ nhưng có ư kiến bằng văn bản
gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức
Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rơ ư kiến
về những nội dung quy định tại khoản 1
Điều 83 của Luật này th́ được coi
như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản được phân công giải quyết
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 80.
Hoăn Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ
được hoăn nếu không đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 79
của Luật này; trường hợp hoăn Hội nghị
chủ nợ th́ Thẩm phán lập biên bản và ghi ư
kiến của người tham gia Hội nghị chủ
nợ. Thẩm phán phải thông báo ngay trong ngày hoăn Hội
nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục
phá sản về việc hoăn Hội nghị chủ nợ.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hoăn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải
triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
3. Trường hợp triệu tập
lại Hội nghị chủ nợ theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà vẫn không đáp
ứng quy định tại Điều 79 của Luật
này th́ Thẩm phán lập biên bản và quyết định
tuyên bố phá sản.
Điều 81.
Nội dung và tŕnh tự Hội nghị chủ nợ
1.
Hội nghị chủ nợ
được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công
phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết
thông qua việc cử Thư kư Hội nghị chủ
nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản để ghi biên
bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo về
sự có mặt, vắng mặt của người tham gia
Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Ṭa
án nhân dân, lư do vắng
mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội
nghị chủ nợ về những người tham gia
Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản;
đ) Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thông
báo cho Hội nghị chủ nợ về t́nh h́nh kinh doanh,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài
sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc
nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần
thiết;
e) Chủ doanh nghiệp hoặc
người đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xă tŕnh bày ư kiến về nội dung
do Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đă thông báo cho
Hội nghị, đề xuất phương án, giải
pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh,
khả năng và thời hạn thanh toán nợ;
g) Chủ nợ hoặc người
đại diện hợp pháp của chủ nợ tŕnh bày
về những vấn đề cụ thể yêu cầu
giải quyết, lư do, mục đích và căn cứ
của việc yêu cầu giải quyết phá sản;
h) Người có liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ
tŕnh bày ư kiến của ḿnh về những vấn
đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của họ trong việc giải quyết yêu cầu
mở thủ tục phá sản;
i) Người làm
chứng tŕnh bày ư kiến; người giám định,
đại diện cơ quan thẩm định giá tŕnh bày
kết luận giám định, kết quả định
giá; người thực hiện biện pháp
bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn
đề c̣n chưa rơ hoặc có mâu thuẫn;
k) Trường hợp có
người vắng mặt th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản cho công bố ư kiến bằng văn bản,
tài liệu, chứng cứ do người đó cung
cấp;
l) Hội nghị chủ nợ thảo
luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản đă thông báo và ư kiến của những
người tham gia Hội nghị chủ nợ;
m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản, người tham gia Hội nghị
chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra
quyết định thay người đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán;
n) Các chủ nợ có quyền thành lập
Ban đại diện chủ nợ.
2. Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ được thông qua khi có quá
nửa tổng số chủ nợ không có bảo
đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc
đối với tất cả các chủ nợ.
Điều 82.
Ban đại diện chủ nợ
1. Ban
đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05
thành viên do các chủ nợ bầu tại Hội nghị
chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Ủy viên.
2. Ban
đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ
nợ thực hiện giám sát việc thực hiện
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ,
đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản về việc thực hiện
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản không thực hiện đề xuất
th́ Ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo
bằng văn bản với Thẩm phán phụ trách
giải quyết phá sản.
Điều 83.
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Hội
nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị
quyết trong đó có một trong các kết luận sau:
a) Đề nghị
đ́nh chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ
tục phá sản nếu thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 86 của Luật
này;
b) Đề nghị áp
dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xă;
c) Đề nghị
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xă.
2. Nghị quyết Hội nghị chủ
nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản;
c) Tên, địa chỉ của
người yêu cầu mở
thủ tục phá sản;
d) Tên, địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xă bị yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
đ) Tên, địa chỉ
của người có liên quan;
e) Ư kiến của người
tham gia Hội nghị chủ nợ;
g) Ư kiến của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản về yêu cầu của
người tham gia Hội nghị chủ nợ;
h) Kết luận Hội nghị
chủ nợ, kết quả biểu quyết.
3. Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ có chữ kư của Thẩm phán,
Quản tài viên, đại diện doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản và thông báo trước Hội nghị
chủ nợ.
4. Trường hợp Hội nghị
chủ nợ không thông qua được Nghị quyết
theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật này th́ Ṭa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xă phá sản.
Điều 84.
Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ
nợ, Ṭa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị
chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và
người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ quy định tại Điều 77
và Điều 78 của Luật này.
Điều 85.
Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải
quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trường hợp không đồng ư
với Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa
vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định
tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này có
quyền gửi đơn đề nghị, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị
với Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết phá
sản xem xét lại Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ.
2. Văn bản đề nghị,
kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của
người đề nghị, Viện kiểm sát kiến
nghị;
c) Nội dung đề nghị, kiến
nghị.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, kiến nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân
đang giải quyết phá sản xem xét và ra một trong
các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị,
kiến nghị;
b) Tổ chức lại Hội nghị
chủ nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định, quyết
định giải quyết đề nghị, kiến
nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham
gia Hội nghị chủ nợ quy định tại
Điều 77, Điều 78 của Luật này.
5. Quyết định giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều này là
quyết định cuối cùng.
Điều 86.
Đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản
1. Kể từ ngày Ṭa án nhân dân ra quyết
định mở thủ tục phá sản đến
trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản, nếu doanh nghiệp,
hợp tác xă không mất khả năng thanh toán th́ Ṭa án nhân
dân ra quyết định đ́nh chỉ tiến hành
thủ tục phá sản.
Doanh
nghiệp, hợp tác xă phải hoàn trả tạm ứng
chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ
trường hợp người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 19 của Luật
này.
2. Quyết định đ́nh chỉ tiến hành thủ
tục phá sản phải được gửi cho những
người được thông báo quyết định
mở thủ tục phá sản quy định tại
khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết
định, người tham gia thủ tục phá sản có
quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Ṭa án nhân
dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định
đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị xem xét lại, kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này,
Chánh án Ṭa án nhân dân đang giải quyết thủ tục
phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị,
đề nghị xem xét lại quyết định
đ́nh chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra
một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định đ́nh
chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định đ́nh
chỉ tiến hành thủ tục phá sản và giao cho
Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản.
4. Quyết
định giải quyết đề nghị, kiến
nghị xem xét lại quyết định đ́nh chỉ
tiến hành thủ tục phá sản phải gửi cho những
người được thông báo quyết định
mở thủ tục phá sản quy định tại
khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định.
CHƯƠNG VII
THỦ TỤC
PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 87.
Xây dựng phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết
có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh th́ doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán phải xây dựng
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản cho ư kiến.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ chủ nợ,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
gửi ư kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xă để
hoàn thiện phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản, chủ nợ, Ban đại
diện chủ nợ (nếu có).
3. Ngay sau khi nhận được
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều này,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản, Thẩm phán xem xét
trước khi đưa phương án ra Hội nghị
chủ nợ xem xét thông qua.
Điều 88.
Nội dung phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán phải nêu rơ các biện pháp
để phục hồi hoạt động kinh doanh; các
điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh
toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp để phục hồi
hoạt động kinh doanh gồm:
a) Huy động vốn;
b) Giảm nợ, miễn nợ, hoăn
nợ;
c) Thay đổi mặt hàng sản
xuất, kinh doanh;
d) Đổi mới công nghệ sản
xuất;
đ) Tổ chức lại bộ máy
quản lư, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận
sản xuất;
e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những
người khác;
g) Bán hoặc cho thuê tài sản;
h) Các biện pháp khác không trái quy
định của pháp luật.
Điều 89. Thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thời hạn để thực
hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị
chủ nợ không xác định được thời
hạn thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xă mất khả năng thanh toán th́ thời hạn
thực hiện phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày
Hội nghị chủ nợ thông qua phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh.
Điều 90. Điều
kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
1. Có số chủ nợ
tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ
không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị
chủ nợ nhưng có ư kiến bằng văn bản
gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức
Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rơ ư kiến
cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xă th́ coi như chủ
nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản được phân công giải quyết
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 91. Nội dung và
tŕnh tự Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định đưa
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng
thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán
triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem
xét, thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh.
2.
Hội nghị chủ nợ được tiến hành
như sau:
a) Thẩm phán được phân công
phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết
thông qua việc cử Thư kư Hội nghị chủ
nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản để ghi biên
bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản báo cáo
về sự có mặt, vắng mặt của người
tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu
tập của Ṭa án nhân dân, lư do vắng mặt và kiểm
tra căn cước của người tham gia Hội
nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội
nghị chủ nợ về những người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
đ) Đại diện doanh nghiệp,
hợp tác xă tŕnh bày phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh;
e) Người tham gia Hội
nghị chủ nợ tŕnh bày ư kiến của ḿnh về
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
g) Hội nghị chủ nợ thảo
luận và biểu quyết thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh.
4. Hội nghị chủ nợ
được hoăn một lần trong trường hợp
không đáp ứng điều kiện hợp lệ.
Việc tổ chức lại Hội nghị chủ
nợ được thực hiện theo quy định
tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này.
5. Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh khi được quá
nửa tổng số chủ nợ không có bảo
đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh có sử
dụng tài sản bảo đảm th́ phải quy định rơ
thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm,
phương án xử lư tài sản bảo đảm và phải
được chủ nợ có bảo đảm bằng
tài sản đó đồng ư.
6. Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc
đối với tất cả các chủ nợ.
7. Trường hợp không tổ chức lại được
Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ
không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5
Điều này th́ Ṭa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xă phá sản.
Điều 92. Công nhận
nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
1. Thẩm phán ra quyết định công
nhận nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có
hiệu lực đối với tất cả
người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Kể
từ ngày nghị quyết này có hiệu lực th́
những điều cấm, chịu sự giám sát
đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xă quy định tại Điều 48
và Điều 49 của Luật này chấm dứt.
2. Ṭa án nhân dân gửi quyết định
công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất
khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định.
Điều
93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định
công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài
sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă.
2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp,
hợp tác xă phải lập báo cáo về t́nh h́nh thực
hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă cho Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản có trách nhiệm báo cáo
Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Điều 94. Sửa
đổi, bổ sung phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh
1. Trong quá tŕnh thực hiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ
nợ và doanh nghiệp, hợp tác xă có quyền thoả
thuận về việc sửa đổi, bổ sung
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Thoả thuận về việc sửa
đổi, bổ sung phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xă được chấp nhận khi được quá
nửa tổng số chủ nợ không có bảo
đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
biểu quyết tán thành.
3. Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản gửi
văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết
định công nhận sự thoả thuận về
sửa đổi, bổ sung phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xă.
Quyết định công nhận sự
thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă được
gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả
năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 95. Đ́nh
chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định
đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă
mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xă đă
thực hiện xong phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xă không thực
hiện được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh;
c) Hết thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
nhưng doanh nghiệp, hợp tác xă vẫn mất khả
năng thanh toán.
2. Ṭa án nhân dân thông báo công khai quyết định
đ́nh chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă theo
quy định tại khoản 1 Điều 43 của
Luật này.
Điều 96. Hậu
quả pháp lư của việc đ́nh chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 95 của
Luật này th́ doanh nghiệp, hợp tác xă được
coi là không c̣n mất khả năng thanh toán. Thẩm phán phụ trách giải
quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách
nhiệm ra thông báo bằng văn bản về việc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản.
2. Trường hợp quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
95 của Luật này, Thẩm phán ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.
CHƯƠNG
VIII
THỦ
TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 97. Áp dụng quy
định về thủ tục phá sản tổ chức
tín dụng
Thủ tục phá sản đối
với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định tại Chương này. Những nội dung
không quy định tại Chương này th́ áp dụng theo
quy định tương ứng của Luật này,
trừ quy định tại Chương VI và Chương
VII của Luật này.
Điều 98. Quyền, nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản chấm dứt kiểm soát đặc
biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng
hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất
khả năng thanh toán th́ những người sau đây có
quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản:
1. Người quy định tại các
khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;
2. Tổ chức tín
dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản; trường hợp
tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản th́ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với tổ chức tín
dụng đó.
Điều
99. Thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với tổ chức tín dụng
Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
khi đă có văn bản chấm dứt kiểm soát
đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp
dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất
khả năng thanh toán.
Điều 100.
Hoàn trả khoản vay đặc biệt
Tổ chức tín dụng được
vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng
mà bị tuyên bố phá sản th́ phải hoàn trả
khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng khác
trước khi thực hiện việc phân chia tài sản
theo quy định tại Điều 101 của Luật
này.
Điều 101.
Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia giá trị tài sản
của tổ chức tín dụng thực hiện theo
thứ tự như sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xă hội, bảo
hiểm y tế đối với người lao
động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao
động và thoả ước lao động tập
thể đă kư kết;
c) Khoản tiền gửi; khoản
tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi
phải trả cho người gửi tiền tại
tổ chức tín dụng phá sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước; khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa được
thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không
đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá
trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi
đă thanh toán đủ khoản nợ quy định
tại khoản 1 Điều này mà vẫn c̣n th́ phần c̣n
lại này thuộc về:
a) Thành viên của tổ chức tín
dụng là hợp tác xă;
b) Chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
c) Thành viên góp vốn
của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
3. Trường hợp giá trị tài
sản không đủ để thanh toán theo quy định
tại khoản 1 Điều này th́ các đối
tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên
được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.
Điều 102.
Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận
giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố
phá sản và thanh lư tài sản phá sản
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng
phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho
tổ chức tín dụng, gửi tổ chức tín
dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng
quản lư thông qua hợp đồng ủy thác, giữ
hộ, quản lư tài sản phải xuất tŕnh giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ,
giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự
để nhận lại tài sản của ḿnh.
Điều 103.
Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai
đoạn kiểm soát đặc biệt
Giao dịch của tổ chức tín
dụng thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát
đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp phục
hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm
soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ không áp
dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy
định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 104.
Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng
phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người
mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức
tín dụng, Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố
tổ chức tín dụng phá sản.
Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
CHƯƠNG
IX
TUYÊN
BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ PHÁ SẢN
Điều 105.
Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo
thủ tục rút gọn
1 Ṭa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh
toán không c̣n tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Sau khi thụ lư
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán không
c̣n tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
2.
Trường hợp Ṭa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp,
hợp tác xă thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, Ṭa án nhân dân thông báo cho
người tham gia thủ tục phá sản biết về
việc Ṭa án giải quyết theo thủ tục rút
gọn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Ṭa án nhân dân thông báo theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Ṭa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản đối với những trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc
tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông
thường và thông báo cho người tham gia thủ
tục phá sản biết.
4. Trường
hợp Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này th́ người nộp
đơn không được hoàn lại lệ phí phá
sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đă
nộp.
Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ
không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả họp Hội
nghị chủ nợ, Ṭa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản trong các
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7
Điều 91 của Luật này.
Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản sau khi có Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá
sản theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 83 của Luật này th́ Ṭa án nhân dân xem xét
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă
phá sản.
2. Sau khi Hội nghị
chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp
dụng thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây th́ Ṭa án nhân dân ra quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xă không xây
dựng được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 87 của Luật
này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xă;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xă không thực
hiện được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
Điều 108. Quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Ṭa án nhân dân; họ và tên
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá
sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của việc tuyên bố
phá sản;
đ) Chấm dứt hoạt động
của doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản; đ́nh
chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp,
hợp tác xă; chấm dứt thực hiện nghĩa
vụ tính lăi đối với doanh nghiệp, hợp tác
xă; giải quyết hậu quả của giao dịch bị
đ́nh chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải
quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu;
chấm dứt hợp đồng lao động với
người lao động, giải quyết quyền
lợi của người lao động;
e) Chấm dứt quyền hạn của
đại diện doanh nghiệp, hợp tác xă;
g) Thanh lư tài sản và bán đấu giá tài
sản c̣n lại của doanh nghiệp, hợp tác xă;
h) Phương án phân chia giá trị tài
sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của
doanh nghiệp, hợp tác xă theo thứ tự phân chia tài
sản quy định tại Điều 54 của Luật
này;
i) Chuyển yêu cầu
giải quyết tranh chấp cho Ṭa án nhân dân có thẩm
quyền;
k) Cấm đảm nhiệm chức
vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố
phá sản theo quy định tại Điều 130 của
Luật này;
l) Giải quyết vấn đề khác
theo quy định pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 109. Gửi và thông báo quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân phải thông
báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43
của Luật này; đồng thời gửi trích lục
tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lư doanh nghiệp, hợp
tác xă cho Sở Tư pháp nơi Ṭa án nhân dân có trụ
sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân phải
gửi quyết định cho cơ quan đăng kư kinh
doanh để xoá tên doanh nghiệp, hợp tác xă trong sổ
đăng kư kinh doanh; trong trường hợp Ṭa án nhân dân
tối cao ra quyết định giải quyết
đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy
định tại Điều 113 của Luật này th́
thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15
ngày kể từ ngày Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao ra
quyết định.
Điều 110. Nghĩa vụ về tài
sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản quy định tại các
điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn
trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty
hợp danh đối với chủ nợ chưa
được thanh toán nợ, trừ trường hợp
người tham gia thủ tục phá sản có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh
sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xă phá sản được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 111. Đề nghị xem xét
lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản
1. Những người được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109
của Luật này có quyền đề nghị xem xét
lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xă phá sản.
2. Thời hạn đề nghị xem xét
lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị
xem xét lại, kháng nghị, Ṭa án nhân dân đă ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá
sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho
Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét,
giải quyết.
Điều 112. Giải quyết đơn
đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản
1. Ngay sau khi nhận
được hồ sơ về phá sản kèm theo
đơn đề nghị, kháng nghị, Ṭa án nhân dân
cấp trên trực tiếp chỉ định một
tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết
đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ việc phá
sản do Ṭa án nhân
dân
chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
phải trả lại hồ sơ cho Ṭa án nhân dân.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá
sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị,
Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra
một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đơn
đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản;
b) Sửa quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản;
c) Huỷ quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản và giao hồ sơ cho
Ṭa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải
quyết lại.
4.
Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát
nhân dân tham gia và có Thư kư Ṭa án nhân dân ghi biên bản phiên
họp; trường hợp cần thiết, Ṭa án nhân dân
triệu tập người đề nghị,
người khác có liên quan tham gia phiên họp để tŕnh
bày ư kiến.
5.
Quyết định giải quyết đơn đề
nghị, kháng nghị của Ṭa án nhân dân cấp trên
trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định.
Điều 113. Xem xét đơn đề
nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc
biệt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Ṭa án nhân dân cấp trên trực tiếp ra quyết
định giải quyết đề nghị, kiến nghị
theo Điều 112 của Luật này mà có đơn
đề nghị xem xét lại của người tham gia
thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị
của Ṭa án nhân dân th́ Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao xem xét
lại quyết định đó khi có một trong các
căn cứ sau:
a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật
về phá sản;
b) Phát hiện t́nh tiết mới có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định tuyên bố phá sản mà Ṭa án nhân dân,
người tham gia thủ tục phá sản không thể
biết được khi Ṭa án nhân dân ra quyết định.
2. Trường hợp có căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này, Ṭa án nhân dân
tối cao yêu cầu Ṭa án nhân dân đă ra quyết
định giải quyết đề nghị, kiến
nghị theo Điều 112 của Luật này chuyển
hồ sơ vụ việc phá sản cho Ṭa án nhân dân
tối cao để xem xét giải quyết.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị, kiến
nghị, Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao có quyền ra một
trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị
xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết
định của Ṭa án nhân dân cấp dưới;
b) Huỷ quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản của Ṭa án nhân dân
cấp dưới, quyết định giải quyết
đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Ṭa
án nhân dân cấp trên trực tiếp và giao hồ sơ
về phá sản cho Ṭa án nhân dân cấp dưới giải
quyết lại.
4. Quyết định giải quyết
đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh
án Ṭa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng
và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra
quyết định.
CHƯƠNG X
XỬ LƯ TÀI SẢN
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ CÓ TRANH CHẤP
Điều 114. Xử lư tranh chấp tài
sản trước khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản
1. Trong quá tŕnh giải quyết phá sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă mà phát sinh tranh chấp
về tài sản trước khi có quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân
dân đang giải quyết vụ việc phá sản
phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp
để giải quyết bằng vụ án khác theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
2. Sau khi có bản án, quyết định
có hiệu lực của Ṭa án nhân dân giải quyết tranh
chấp tài sản theo quy định tại khoản 1
Điều này th́ Ṭa án nhân dân giải quyết phá sản
xử lư tài sản như sau:
a) Trước khi có quyết định
tuyên bố phá sản th́ tài sản có được từ
bản án, quyết định có hiệu lực
được nhập vào tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă;
b) Sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản th́ tài sản có được từ
bản án, quyết định có hiệu lực
được phân chia theo quyết
định tuyên bố phá sản trước đó.
3. Việc
tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác theo quy
định tại khoản 1 Điều này
được thông báo theo quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật này.
4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên
bố phá sản th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lư, thanh lư tài sản đại diện cho doanh nghiệp,
hợp tác xă tham gia giải quyết tranh chấp về tài
sản.
Điều 115. Xử lư trường
hợp có tranh chấp tài sản trong quá tŕnh thi hành
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă
phá sản
1. Quá tŕnh thực hiện việc thanh lư
tài sản theo quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản mà có tranh chấp hoặc
không thể thi hành được th́ Chấp hành viên,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản đề
nghị Ṭa án nhân dân đă giải quyết vụ việc
phá sản xem xét.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị
của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản, người tham gia thủ
tục phá sản, Ṭa án nhân dân phải xem xét ra một trong
các văn bản sau:
a) Văn bản trả lời không
chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản;
b) Chuyển đơn
đề nghị đến người có thẩm
quyền để xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp Chấp hành viên,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản không
đồng ư với văn bản trả lời quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này
th́ có quyền đề nghị người có thẩm
quyền xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản theo quy định
của pháp luật.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản đại diện cho doanh nghiệp,
hợp tác xă tham gia giải quyết tranh chấp về tài
sản.
CHƯƠNG XI
THỦ TỤC
PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 116. Người tham gia thủ
tục phá sản là người nước ngoài
Người tham gia thủ tục phá
sản là người nước ngoài phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản của Việt Nam.
Điều 117. Ủy thác tư pháp của
Ṭa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài
1. Trong quá tŕnh giải quyết vụ
việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Ṭa án
nhân dân thực hiện uỷ thác tư pháp theo hiệp
định tương trợ tư pháp mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
2. Thủ tục ủy thác tư pháp
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật
về tương trợ tư pháp.
Điều 118. Thủ tục công nhận
và cho thi hành quyết định giải quyết phá
sản của Ṭa án nước ngoài
Việc công nhận và cho thi hành quyết
định giải quyết phá sản của Ṭa án
nước ngoài được thực hiện theo quy
định của hiệp định tương trợ
tư pháp mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên và quy định khác của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
CHƯƠNG XII
THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH TUYÊN BỐ
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XĂ PHÁ SẢN
Điều 119. Thẩm quyền thi hành
quyết định tuyên bố phá sản
Thẩm
quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
được thực hiện theo quy định của
Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 120. Thủ tục thi hành
quyết định tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
chủ động ra quyết định thi hành, phân công
Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá
sản.
2. Sau khi nhận được
quyết định phân công của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở một tài khoản
tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố
phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi
được của doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản;
b) Giám sát Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện thanh
lư tài sản;
c) Thực hiện cưỡng
chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho
người mua được tài sản trong vụ
việc phá sản theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự;
d) Sau khi nhận được
báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản về kết quả thanh lư tài sản,
Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài
sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xă phá sản.
Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức
thực hiện thanh lư tài sản
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định phân công của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn
bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản thực hiện việc thanh lư tài sản.
2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản tổ chức
thực hiện thanh lư tài sản có các nội dung chủ
yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;
c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản thực hiện việc thanh lư
tài sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản;
đ) Phương thức thanh lư tài
sản cụ thể theo quy định tại các
điều 122, 123 và 124 của Luật này.
3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản thực hiện
việc thanh lư tài sản phải được gửi cho
Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia
thủ tục phá sản.
4.
Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh
lư tài sản không thực hiện được việc
thanh lư sau 02 năm kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy
định tại khoản 2 Điều này th́ Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải
chấm dứt việc thanh lư tài sản và bàn giao toàn
bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự
xử lư, thanh lư tài sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 122. Định giá tài sản
1. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản phải tổ
chức định giá tài sản theo quy định của
pháp luật.
Khi kư hợp đồng dịch
vụ với tổ chức thẩm định giá th́
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
không được kư hợp đồng thẩm
định giá với cá nhân, tổ chức mà ḿnh có
quyền, lợi ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản
thanh lư có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm
đáng kể về giá trị th́ Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản xác định giá
trị tài sản và thanh lư theo quy định của pháp
luật.
Điều 123. Định giá lại tài
sản
1. Việc định giá lại
tài sản được thực hiện khi có vi phạm
nghiêm trọng quy định tại Điều 122 của
Luật này dẫn đến sai lệch kết quả
định giá tài sản.
2. Thẩm phán quyết
định định giá lại đối với
trường hợp bán tài sản theo quy định
tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp
hành viên quyết định định giá lại
đối với trường hợp thanh lư tài sản.
Điều 124. Bán tài sản
1. Tài sản được bán
theo các h́nh thức sau:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục
đấu giá.
2. Việc bán đấu giá
đối với tài sản là động sản có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động
sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản có quyền thoả thuận
với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản
kư hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản với tổ chức bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản không thoả
thuận được th́ Chấp hành viên lựa chọn
tổ chức bán đấu giá để kư hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc kư hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản được
tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
thẩm định giá.
Việc bán đấu giá
đối với động sản phải
được thực hiện trong thời hạn là 30
ngày, đối với bất động sản là 45 ngày
kể từ ngày kư hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản bán đấu giá tài sản
thanh lư trong các trường hợp sau:
a) Tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa
có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ
chức bán đấu giá từ chối kư hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị
từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá
đối với động sản phải
được thực hiện trong thời hạn là 30
ngày, đối với bất động sản là 45 ngày
kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận
được văn bản của tổ chức bán
đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lư, thanh lư tài sản bán không qua thủ tục bán
đấu giá đối với tài sản có giá trị
dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy
định tại khoản 2 Điều 122 của
Luật này.
Việc bán tài sản phải
được thực hiện trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định thi hành quyết định tuyên bố phá
sản hoặc quyết định bán tài sản.
5. Thủ tục bán đấu giá
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 125. Thu hồi lại tài
sản trong trường hợp có vi phạm
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư,
thanh lư tài sản, Chấp hành viên đề nghị Ṭa án
nhân dân ra quyết định thu hồi lại tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă do thực hiện giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại
Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi tài
sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp có tranh
chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh
lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xă th́ được xử lư theo quy định tại
Điều 115 của Luật này.
Điều 126. Đ́nh chỉ thi hành
quyết định tuyên bố phá sản
Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự quyết định đ́nh
chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp,
hợp tác xă bị tuyên bố phá sản không có tài sản
để thanh lư, phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên bố phá
sản;
3.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo
Ṭa án nhân dân đă giải quyết phá sản và thông báo cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc
đ́nh chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá
sản.
Điều 127. Xử lư tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xă phát sinh sau khi quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản
1. Sau khi quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản mà phát hiện giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại
Điều 59 của Luật này th́ Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có quyền yêu cầu
Ṭa án nhân dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lư
hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xă theo quy
định tại Điều 54 của Luật này.
2. Sau khi quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá
sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xă chưa chia th́ Ṭa án nhân dân đă tuyên bố phá
sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo
quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án dân
sự tổ chức thực hiện quyết định
phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 128. Giải quyết khiếu
nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản
Việc khiếu nại,
giải quyết khiếu nại về việc thi hành
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă
phá sản được thực hiện theo pháp luật
về thi hành án dân sự.
CHƯƠNG XIII
XỬ
LƯ VI PHẠM
Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm
pháp luật về phá sản
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm pháp luật trong quá tŕnh giải quyết vụ
việc phá sản th́ tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lư kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm h́nh sự; nếu gây thiệt hại th́ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lư, thanh lư tài sản có hành vi vi
phạm pháp luật trong quá tŕnh giải quyết vụ việc phá
sản th́ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt
hành chính; nếu gây thiệt hại th́ phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp
Quản tài viên, cá nhân của doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản vi phạm pháp luật
h́nh sự th́ có thể bị truy cứu trách nhiệm h́nh
sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 130. Cấm đảm nhiệm
chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên
bố phá sản
1. Người giữ chức vụ
Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc,
thành viên Hội đồng quản trị của doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá
sản không được đảm đương các
chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà
nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước bị tuyên bố phá sản.
2. Người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có
vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên
bố phá sản không được đảm
đương các chức vụ quản lư ở bất
kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
3. Người giữ chức vụ
quản lư của doanh nghiệp, hợp tác xă bị tuyên
bố phá sản mà cố ư vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28,
khoản 1 Điều 48 của Luật này th́ Thẩm phán
xem xét, quyết định về việc không
được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp
tác xă, làm người quản lư doanh nghiệp, hợp tác xă
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Ṭa án nhân dân
có quyết định tuyên bố phá sản.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này không áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản với lư do bất
khả kháng.
CHƯƠNG XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xă được phát hiện sau
khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật
Phá sản số 21/2004/QH11
th́ xử lư theo quy định
tại Điều 127 của Luật này.
2.
Đối với quyết định tuyên bố phá sản
được ban hành theo quy định của Luật Phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu
nại, kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực
chưa được giải quyết th́ giải quyết
theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều
111, Điều 112 và Điều 113 của Luật này.
3. Đối
với yêu cầu mở thủ tục phá sản đă
được Ṭa án nhân dân thụ lư trước ngày Luật này có hiệu
lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xă phá sản th́ áp dụng quy
định của Luật này để tiếp tục
giải quyết.
4. Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 133. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Ṭa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật
này đă được Quốc hội nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
(Đã
ký)
Nguyễn Sinh Hùng