T̉A ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------- |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
|
Số: 152/TANDTC-PC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Các Ṭa án nhân dân cấp cao; - Các Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các đơn vị thuộc Ṭa án nhân dân tối cao. |
Thời gian qua, Ṭa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh của một số Ṭa án, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một số tổ chức tín dụng và Công ty Quản lư tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam về vướng mắc khi giải quyết tranh chấp nhằm xử lư tài sản bảo đảm của các hợp đồng tín dụng.
Liên quan vấn đề nêu trên, ngày 19-6-2014, Quốc hội thông qua Luật Phá sản số 51/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2015; ngày 24-11-2015, Quốc hội thông qua Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật Dân sự năm 2015) và Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2017; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2016 trừ một số quy định có liên quan đến quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 th́ có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017; Hội đồng Thẩm phán Ṭa án nhân dân tối cao cũng đă ban hành các Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định của các đạo luật này. Đặc biệt, ngày 21-6-2017, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội đă thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lư nợ xấu của các tổ chức tín dụng, trong đó giao cho Ṭa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về giải quyết tranh chấp về xử lư nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại Nghị quyết này.
Để bảo đảm giải quyết các tranh chấp hiệu quả, góp phần xử lư nợ xấu, Ṭa án nhân dân tối cao yêu cầu các Chánh án Ṭa án nhân dân cấp cao, các Chánh án Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các đơn vị thuộc Ṭa án nhân dân tối cao tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong đó, lưu ư một số nội dung sau đây:
1. Về xác định chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đ́nh sử dụng đất
Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đ́nh sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại điểm 4 phần III Giải đáp số 01/2017 ngày 07-4-2017 của Ṭa án nhân dân tối cao về một số vấn đề nghiệp vụ. Theo đó, hộ gia đ́nh sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Về đại diện
Thứ nhất, về chủ thể đại diện theo ủy quyền: cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thứ hai, về phạm vi đại diện (Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015):
- Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo các căn cứ: (i) Quyết định của Cơ quan có thẩm quyền; (ii) điều lệ của pháp nhân; (iii) nội dung ủy quyền; (iv) quy định khác của pháp luật.
- Trường hợp không xác định được phạm vi đại diện theo các căn cứ nêu trên th́ người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự v́ lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính ḿnh hoặc với bên thứ ba mà ḿnh cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Thứ nhất, về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm: Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai th́ nghĩa vụ được h́nh thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 293 Bộ luật Dân sự năm 2015); các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi nghĩa vụ trong tương lai được h́nh thành, các bên không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó (Điều 294 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thứ hai, về phạm vi bảo lănh: Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lănh. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lănh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai th́ phạm vi bảo lănh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lănh chết hoặc pháp nhân bảo lănh chấm dứt tồn tại (Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thứ ba, về quan hệ giữa bên bảo lănh và bên nhận bảo lănh: Trường hợp bên được bảo lănh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của ḿnh th́ bên nhận bảo lănh có quyền yêu cầu bên bảo lănh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lănh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lănh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lănh trong trường hợp bên được bảo lănh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ (Điều 339 Bộ luật Dân sự năm 2015).
4. Về chuyển giao quyền yêu cầu
Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền th́ người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ư của bên có nghĩa vụ. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ th́ bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này (Điều 365 Bộ luật Dân sự năm 2015).
5. Về giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực (Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015)
- Giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực chưa được thực hiện mà có nội dung, h́nh thức khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 th́ chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, h́nh thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 và để áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung, h́nh thức khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 th́ áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và h́nh thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 th́ áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực mà có tranh chấp th́ áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.
6. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới th́ chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự th́ tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng (Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
7. Về thời hiệu khởi kiện
Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ṭa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Ṭa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thứ hai, thời điểm phát sinh tranh chấp dân sự quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 là ngày khởi kiện. Việc xác định ngày khởi kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Quy định về thời hiệu khởi kiện tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đă được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 được áp dụng đến hết ngày 31-12-2016 để thụ lư, giải quyết vụ án dân sự.
Từ ngày 01-01-2017, Ṭa án áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện để thụ lư, giải quyết vụ án dân sự (Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính).
8. Về khởi kiện và thụ lư vụ án
Thứ nhất, về quyền khởi kiện vụ án: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự ḿnh hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Ṭa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ḿnh (Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Thứ hai, về h́nh thức, nội dung đơn khởi kiện: Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện th́ người đại diện hợp pháp của Cơ quan, tổ chức đó có thể tự ḿnh hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải kư tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp th́ việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp (Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Thứ ba, về trả lại đơn khởi kiện: Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện nếu người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đă ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện th́ Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố t́nh giấu địa chỉ và tiến hành thụ lư, giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán th́ Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện (Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Thứ tư; về nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Áp dụng quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 về địa chỉ nơi cư trú. Theo đó, trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ th́ phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
- Áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán Ṭa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án. Theo đó, Điều 5 và Điều 6 Nghị quyết này đă hướng dẫn cụ thể, chi tiết về xác định địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc xử lư việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
9. Về vấn đề xử lư tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán và doanh nghiệp, hợp tác xă bị mở thủ tục phá sản đối với các chủ nợ có bảo đảm (Điều 41 và Điều 53 Luật Phá sản năm 2013)
Thứ nhất, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ṭa án nhân dân có thẩm quyền thụ lư vụ việc phá sản, các Ṭa án nhân dân phải:
- Tạm đ́nh chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán là một bên đương sự. Thủ tục tạm đ́nh chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Tách và tạm đ́nh chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án h́nh sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đ́nh chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng h́nh sự, tố tụng hành chính.
- Tạm đ́nh chỉ việc xử lư tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xă mất khả năng thanh toán đối với các chủ nợ có bảo đảm.
Thứ hai, trường hợp sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lư khoản nợ có bảo đảm đă được tạm đ́nh chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Phá sản năm 2013, Thẩm phán xem xét và xử lư cụ thể như sau:
- Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh th́ việc xử lư đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
- Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh th́ xử lư theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đă đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn th́ trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xă phá sản, Ṭa án nhân dân đ́nh chỉ hợp đồng và xử lư các khoản nợ có bảo đảm.
Thứ ba, trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị th́ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lư, thanh lư tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lư ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Phá sản năm 2013.
Thứ tư, việc xử lư tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 53 Luật Phá sản năm 2013 được thực hiện như sau:
- Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Ṭa án nhân dân thụ lư đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
- Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ th́ phần nợ c̣n lại sẽ được thanh toán trong quá tŕnh thanh lư tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ th́ phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xă.
Trong quá tŕnh thực hiện các quy định nêu trên, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị th́ phản ánh về Ṭa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lư khoa học) để Hội đồng Thẩm phán Ṭa án nhân dân tối cao có hướng dẫn kịp thời.
Ṭa án nhân dân tối cao yêu cầu các Chánh án Ṭa án nhân dân cấp cao, Ṭa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các đơn vị thuộc Ṭa án nhân dân tối cao sau khi nhận được Công văn này cần tổ chức quán triệt các Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư kư Ṭa án trong cơ quan, đơn vị ḿnh và Ṭa án nhân dân quận, huyện, thị xă thuộc phạm vi thẩm quyền theo lănh thổ để áp dụng thống nhất.
Nơi nhận: - Như kính gửi;
- Chánh án TANDTC (để b/c);
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Công ty Quản lư tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam (để biết); |
KT. CHÁNH ÁN PHÓ CHÁNH ÁN
|