KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN
"Trích: Nghị định 62/2015
Điều 24. Kê biên
tài sản để thi hành án
1. Kể từ
thời điểm bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi
hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển
nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho
người khác mà không sử dụng khoản tiền thu
được để thi hành án và không c̣n tài sản khác
hoặc tài sản khác không đủ để đảm
bảo nghĩa vụ thi hành án th́ tài sản đó vẫn
bị kê biên, xử lư để thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê
biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp th́
Chấp hành viên thông báo cho đương sự,
người có tranh chấp thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành
án dân sự.
Trường hợp
đă bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện
pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo
đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành
án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho
người khác th́ tài sản đó bị kê biên, xử lư
để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu
cầu Ṭa án tuyên bố giao dịch đối với
tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đối với tài sản đó.
2. Việc kê biên,
xử lư tài sản chung của người phải thi hành
với người khác được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan thi hành án
dân sự chỉ kê biên, xử lư đối với tài
sản chung là quyền sử dụng đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi các tài sản khác không đủ để thi hành án
hoặc khi có đề nghị của đương
sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường
hợp người phải thi hành án có chung tài sản
với người khác mà đă xác định
được phần tài sản, quyền tài sản
của từng người th́ Chấp hành viên kê biên
phần tài sản, quyền tài sản của người
phải thi hành án để thi hành án theo quy định
tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự;
trường hợp chưa xác định được
phần quyền của người phải thi hành án th́
thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản này;
c) Đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng
chung của vợ, chồng th́ Chấp hành viên xác
định phần sở hữu của vợ, chồng
theo quy định của pháp luật
về hôn nhân
và gia đ́nh và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất chung của hộ gia đ́nh th́ Chấp
hành viên xác định phần sở hữu, sử
dụng theo số lượng thành viên của hộ gia
đ́nh tại thời điểm xác lập quyền
sở hữu tài sản, thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Chấp hành viên thông báo kết quả xác định
phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong
hộ gia đ́nh biết.
Trường hợp
vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia
đ́nh không đồng ư với việc xác định
của Chấp hành viên th́ có quyền yêu cầu Ṭa án phân chia
tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được thông báo hợp lệ. Hết thời
hạn này mà không có người khởi kiện th́ Chấp
hành viên tiến hành kê biên, xử lư tài sản và trả
lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên
hộ gia đ́nh giá trị phần tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của họ.
3. Đối với
tài sản đă được cầm cố, thế
chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời
điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng
hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo
hợp đồng cầm cố, thế chấp th́
Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho
người nhận cầm cố, thế chấp biết
nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu
cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc khi xử lư tài sản cầm cố,
thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân
sự biết.
Cơ quan thi hành án dân
sự kê biên tài sản sau khi đă được giải
chấp hoặc thu phần tiền c̣n lại sau khi xử
lư tài sản để thanh toán hợp đồng đă kư,
nếu có.
Nếu người
nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc
chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người
được thi hành án th́ phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện
đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong
số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho
việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi
hành án, các chi phí liên quan th́ Chấp hành viên lập biên
bản giải thích cho họ về việc phải
chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lư
tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để
thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn
chế quyền thực hiện giao dịch đối
với các tài sản khác cho đến khi thực hiện
xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án
dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp
phải thi hành án, nếu sau khi đă khấu trừ tài
khoản, xử lư vàng, bạc, đá quư, kim khí quư khác,
giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh
nghiệp quản lư hoặc đang do người thứ
ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án,
trừ trường hợp bản án, quyết định
có quyết định khác hoặc đương sự có
thỏa thuận khác.
6. Trường
hợp người phải thi hành án tự nguyện giao
tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành
nghĩa vụ trả tiền th́ Chấp hành viên lập
biên bản về việc tự nguyện giao tài sản.
Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao
tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức
việc định giá, bán tài sản. Chi phí định giá,
bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy
định của pháp luật do người phải thi
hành án chịu.
Trường hợp
đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài
sản duy nhất nhưng số tiền thu
được không đủ để thanh toán các
nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án
không c̣n đủ tiền để thuê nhà ở hoặc
tạo lập nơi ở mới th́ Chấp hành viên
thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
1.
Trường hợp chưa xác định được
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án trong khối tài sản chung
để thi hành án th́ Chấp hành viên phải thông báo cho
người phải thi hành án và những người có
quyền sở hữu chung đối với tài sản,
quyền sử dụng đất biết để
họ
tự thỏa thuận phân chia tài sản chung
hoặc yêu cầu Ṭa án giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa
thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định
tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa
thuận không được và không yêu cầu Ṭa án giải
quyết th́ Chấp hành viên thông báo cho người
được thi hành án có quyền yêu cầu Ṭa án xác
định phần quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án trong khối tài sản chung
theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo mà người
được thi hành án không yêu cầu Ṭa án giải
quyết th́ Chấp hành viên yêu cầu Ṭa án xác định
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền
sử dụng đất của người phải thi
hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lư tài sản theo
quyết định của Toà án.
2. Tài sản kê biên thuộc
sở hữu chung đă xác định được
phần sở hữu của các chủ sở hữu chung
được xử lư như sau:
a) Đối với tài
sản chung có thể chia được th́ Chấp hành viên
áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài
sản tương ứng với phần sở hữu
của người phải thi hành án;
b) Đối với tài
sản chung không thể chia được hoặc nếu
việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của
tài sản th́ Chấp hành viên có thể áp dụng biện
pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài
sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung c̣n lại
giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu
của họ.
3.
Chủ sở hữu chung được quyền ưu
tiên mua phần tài sản của người phải thi
hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước
khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản
thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ
sở hữu chung mua phần tài sản của người
phải thi hành án theo giá đă định trong thời
hạn 03 tháng đối với bất động sản,
01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp
theo th́ thời hạn là 15 ngày, kể
từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu
chung không mua tài sản th́ tài sản được
bán theo quy định tại Điều 101 của Luật
này.”