THUẬT NGỮ HÀNG HẢI
STOWAGE PLAN (sơ đồ
xếp hàng)
Bảnvẽ
mặt cắt theo chiều dọc
của tàu biển cho biết vị trí của ṭan bộ
hànghóa được sắp xếp trên tàu. Để
tránh nhầm lẫn, người ta thường dùng
màusắc khác nhau để phân biệt vị trí của
những lô hàng có cùng một cảngtrả hàng. “Sơ đồ xếp hàng” thường
được gửi trước cho những
người làmcông việc dỡ hàng tại cảng
trả hàng để họ chuẩn bị dỡ hàng phù
hợp.
STATEMENT OF FACTS (biên bản
sự kiện)
Bảnkê
chi tiết mọi hoạt động của tàu biển
tại cảng nhận hàng hoặc cảng trảhàng do
đại lư tàu biển tại cảng làm, nêu rơ ngày
giờ tàu đến cảng,hoạt
động của tàu tại cảng (di chuyển, làm
thủ tục nhập cảnh…), thờiđiểm
bắt đầu, quá tŕnh, kết thúc bốc/dỡ hàng…,
thời gian và lư dongừng làm hàng (cần cẩu hỏng,
thời tiết xấu…). Thuật ngữ này
c̣n gọi làport log.
STRENGTHENED HOLD (hầm hàng
được gia cường)
Hầmhàng
của tàu biển có mặt sàn (tank top) được gia
cố, thiết kế đặc biệtđể có
thể chịu được tải trọng của
những loại hàng nặng như quặng,
sắtthép…
TIME BARRED (hết thời
hiệu khởi kiện)
Hếtthời
hạn do luật pháp quy định để người
khiếu nại đưa vụ việc ra ṭa ánhoặc
trọng tài đ̣i người vận chuyển bồi thường.
Thông thường, ṭa ánhay trọng tài không thụ lư
những khiếu nại đă quá thời hạn theo luậtđịnh. Ví dụ: Điều
118 Bộ luật Hàng hải Việt Namnăm 2005 nêu:
“Thời hiệu khởi kiện về việc thực
hiện hợp đồng vậnchuyển theo
chuyến là hai năm, kể từ ngày người
khiếu nại biết, hoặcphải biết quyền
lợi của ḿnh bị xâm phạm”. Như vậy, sau hai
năm kể từngày người khiếu nại
biết, hoặc phải biết quyền lợi của
ḿnh bị xâmphạm, ṭa án hay trọng tài sẽ từ
chối thụ lư đơn khởi kiện với lư do
đăhết thời hạn được pháp luật
bảo vệ quyền được khiếu nại
(gọi là “hếtthời hiệu khởi kiện”).
TRAMP SHIP (tàu vận
chuyển theo chuyến)
Tàubiển chở hàng, có thể ghé vào
bất kỳ cảng nào để chở bất kỳ
loại hàngǵ. Thông thường, việc vận chuyển này
dựa trên cơ sở một hợp đồng
vậnchuyển theo chuyến cho ṭan
bộ dung tích hay trọng tải của tàu (gọi làcharter)
hay cho một phần dung tích hay trọng tải của tàu
(gọi là part charter).
SWEAT (đổ
mồ hôi)
Hiện
tượng ngưng tụ hơi nước xảy ra
trong hầm hàng khi tàu đi từ vùng có khí hậu lạnhsang vùng có khí hậu ấm
hơn và ngược lại. Để tránh cho hàng hóa
bị hưhỏng do hiện tượng này, người
ta thường dùng biện pháp thông gió, tứclà cho gió
lưu thông thích hợp ở trong và ngoài hầm
hàng.
AS IS, WHERE IS (theo
nguyên trạng)
Chấtlượng
hàng hóa (hay tàu biển) và vị trí của hàng hóa (hay tàu
biển)được giữ nguyên
như hiện có vào lúc chào bán. Thuật ngữ này dùng
đểdiễn tả hàng hóa hay tàu biển khi chào bán không
có sửa chữa, bảo dưỡngǵ (giữ nguyên
trạng) và ở nguyên vị trí lúc chào bán. Ví dụ:
một tàubiển được chào bán theo điều
kiện “as is, where is” tại
NEOBULK (chuyến hàng
đồng loại)
Ṭan bộ hàng chở trên tàu biển chỉ
bao gồm một loại hàng. Ví dụ: toàn bộ hàng trên
tàu là sắt thép, hoặc toàn bộ là than
đá...
FULL CONTAINER LOAD (hàng nguyên
container)
Số
lượng hàng hóa đủ để xếp hết
trọng tải (weight) hoặc dung tích (measurement) của
container, viết tắt là f.c.l. hoặc FCL.
INFLATION ADJUSTMENT FACTOR (phụ phí lạm phát)
Số
tiền phải trả thêm (ngoài tiền cước
vận chuyển) theo quy định
của cáchăng tàu chuyên tuyến hay Công hội tàu chuyên
tuyến (thay mặt hội viêncủa ḿnh) để trang
trải chi phí do ảnh hưởng của lạm phát
tại nước gửihàng.
STEVEDORE (công nhân xếp
dỡ)
Người làm công việc bốc hàng lên
tàu biển, san xếp, sắp đặt hàng trong hầm
hàng (hoặc trên boong tàu) và dỡ hàng ra khỏi tàu biển.
STARBOARD (bên phải)
Phía
bên phải của tàu biển nh́n từ phía đuôi tàu
(đứng từ phía đuôi tàu nh́nvề phía mũi tàu,
bên phải của tàu ở phía tay
phải). Thuật ngữ này c̣ngọi là starboard side.
METHANE CARRIER (tàu chở khí
mê-tan)
Tàuđược thiết kế để
chở khí mê-tan (khí tự nhiên hóa lỏng). Khí
mê-tanđược giữ ở áp suất, nhiệt
độ thích hợp và được vận chuyển
bằng tàu biểntrong những két đặc biệt có
h́nh khối cầu hoặc h́nh trụ nhô lên khỏiboong tàu
(trông giống như những “đống rơm”). Tàu
chở khí loại này c̣ncó tên gọi khác là liquefied natural gas carrierhoặc liquid gas carrier.
MAKE GOOD AS GENERAL AVERAGE (TO) (bồi thường hy sinh tổn thất chung)
Bồi
thường cho chủ hàng về những mất mát hay
thiệt hại do hy sinh tổn thất chung
gây ra.
LIGHTERS (sà lan)
Tàuloại nhỏ dùng để vận
chuyển một phần hàng hóa từ tàu biển vào bờ
(c̣ngọi là chuyển tải). Việc vận chuyển này
được thực hiện khi mớn nước
củatàu biển quá lớn, không thể vào cảng, nên
một phần hàng hóa phải đượcdỡ xuống
sà lan để giảm bớt mớn
nước của tàu biển.
CARGOWORTHINESS (thích hợp
để chở hàng)
Khả
năng của tàu biển để vận chuyển
một loại hàng hóa nào đó đáp ứng
đượcyêu cầu về an toàn và
đảm bảo chất lượng hàng hóa trong quá tŕnh
vậnchuyển.
ON-CARRIAGE (vận
chuyển tiếp)
Tiếp
tục vận chuyển hàng từ cảng hay nơi hàng
được dỡ ra khỏi tàu biển
đếnmột nơi nào đó bằng một
phương tiện vận tải khác như tàu hỏa,
ôtô, sàlan… Chặng vận chuyển tiếp theo này
thường được người vận chuyển
đườngbiển thu xếp bằng một hợp
đồng phụ (sub-contract) với một công ty
khác.Điều quan trọng đối với người
gửi hàng, người giao hàng hay người nhậnhàng
là cần biết ai là người chịu trách nhiệm
trong trường hợp có xảyra hư hỏng, mất
mát hàng hóa.
SUPERCARGO (người giám
sát hàng hóa)
Ngườido
chủ tàu, người vận chuyển, người thuê
vận chuyển, người thuê tàu(hoặc
người giao hàng) thuê để theo dơi, đôn
đốc, kiểm tra việc bốc dỡhàng tại
cảng.
GENERAL AVERAGE CLAUSE (điều khoản tổn thất chung)
Điềukhoản
trong vận đơn hoặc trong hợp đồng
vận chuyển theo chuyến quy địnhvề việc
phân bổ tổn thất chung, xác định nơi (nước
hoặc vùng lănh thổ)phân bổ tổn
thất và phân bổ theo quy tắc nào (thường theo quy
tắcYork-Antwerp).
ROLLING CARGO (hàng tự hành)
Hànghóa
có gắn bánh xe, tự di chuyển lên
hoặc xuống tàu biển nhờ vào ngườilái
như xe ôtô vận tải có người lái, xe moóc
được xe khác kéo lên xuốngtàu… Thuật ngữ này
thường dùng để chỉ loại tàu chuyên dụng
chở loạihàng tự di chuyển, gọi là tàu “Ro-Ro”
với các thiết bị để đưa hàng
lênxuống tàu như các cầu dẫn nối tàu với
bờ (ramp) và các boong tàu đượcthiết kế riêng
để chở các loại xe (vehicle decks) như xe hơi,
xe vậntải, xe buưt hay xe nâng, máy xúc, máy ủi…
CEILING (gỗ lát sàn hầm hàng)
Gỗ được lắp đặt
trên sàn hầm hàng của tàu biển để giữ cho
hầm hàng khỏi bị hư hỏng trong quá tŕnh sử
dụng.
INTERNATIONAL ASSOCIATION OF CLASSIFICATION SOCIETIES (hội đăng kiểm quốc tế)
Tổ
chức gồm nhiều hăng đăng kiểm lớn
với mục tiêu hoạt động chính là hoànthiện/cải
tiến (improvement) các tiêu chuẩn về an
toàn trên biển. Viếttắt là I.A.C.S.
DELIVERY (OF A SHIP) (giao tàu biển)
Việcchủ tàu chuyển giao tàu cho
người thuê tàu định hạn toàn quyền sử
dụngtàu vào thời gian bắt đầu cho thuê tàu
tại địa điểm và thời gian đăthỏa
thuận. Nơi giao tàu thường là
ở nơi khá dễ dàng cho việc xác địnhthời
gian tàu đến, chẳng hạn như trạm hoa tiêu,
để tính thời gian bắtđầu thuê tàu. Thông thường, việc kiểm tra, giám
định tàu khi giao tàuđược thực hiện ngay
khi có thể để xác định t́nh trạng của
tàu và sốlượng dầu, nước ngọt… c̣n
lại trên tàu vào thời điểm giao tàu.
ROADS (vũng tàu)
Vùng
nước thuộc cảng biển hoặc ở gần
cảng biển dùng làm nơi neo đậu an
toàn cho tàu biển. Thuật ngữ này c̣n
gọi “roadstead”.
FRUIT CARRIER (tàu chở hoa
quả)
Tàuđược
trang bị hệ thống làm lạnh để vận
chuyển các loại hàng hoá dễ hưhỏng, như: hoa
quả, rau, thịt, cá… Về cơ bản,
tàu có cấu trúc như mộttàu chở hàng bách hóa thông
thường. Việc làm lạnh hầm
hàng được thựchiện bằng cách đưa không
khí lạnh với nhiệt độ thích hợp
đối với từngloại hàng hóa vào hầm hàng.
Hầm hàng thường được cách nhiệt
bằng cácvách nhôm hay hợp kim
để có thể duy tŕ nhiệt độ mong muốn. Gọi là “tàuchở hoa quả” khi tàu
được sử dụng để chở những
loại hàng này. Khi đượcdùng để
chở những loại hàng khác, tàu được gọi
chung là “tàu đông lạnh”(“refrigerated
ship” hay “reefer ship”).
TUG (tàu kéo)
Tàuloại
nhỏ có công suất lớn dùng để kéo hoặc
đẩy tàu biển trong cảng,trên
sông, biển hoặc kéo, đẩy các công tŕnh nổi
(ụ tàu nổi, giàn khoandầu ngoài biển…).
ROPE SLING (dây tḥng lọng,
dây “x́ lắng”)
Một đoạn dây thừng có hai
đầu được nối với nhau tạo thành
một ṿng khépkín. Đoạn dây khép kín này được
cuốn quanh bao hàng hay kiện hàng… theokiểu buộc dây
tḥng lọng để có thể nhấc (bao hàng hay kiện
hàng) lênđược. Thuật ngữ này
thường được gọi tắt là “sling”.
FREIGHT ACCOUNT (hóa đơn thu cước)
Hoáđơn của hàng tàu chuyên tuyến
hoặc của người vận chuyển gửi cho
ngườigửi hàng hoặc người thuê vận
chuyển, trên đó thể hiện số tiền cước
vậnchuyển phải trả. Tuỳ theo
thỏa thuận trong hợp đồng, hóa đơn c̣n
nêucách thức trả tiền cước (tên ngân hàng,
địa chỉ, số tài khoản, tênngười
hưởng…), phụ phí, tiền
hoa hồng…
EXTREME BREADTH (chiều
rộng cực đại)
Chiều
rộng lớn nhất của tàu biển đo từ mép
ngoài của tôn mạn (plating).
BLACK CARGO (hàng đen)
Loạihàng
mà công nhân bốc dỡ hàng tại cảng tẩy chay, không
muốn bốc dỡ v́một lư do nào đó, thường
là do hàng nguy hiểm hoặc có hại cho sức khỏecon
người.
TROPICAL ZONE (vùng nhiệt
đới)
Một trong nhiều vùng địa lư theo định
nghĩa của Hội nghị quốc tế về
mạn khô tàu biển (International Conferênc on Load Lines) mà
tại vùng đó mạn tàu biển (Hull) được
phép ngập trong nước không vượt quá
đường nước chở hàng vùng nhiệt
đới ( troptical load line)