Thuật ngữ
thương hiệu
http://thuongmai.vn/thuong-mai-quoc-te/kien-thuc/thuat-ngu/58954-thuat-ngu-thuong-hieu.html
Rebrand - Đổi tên thương
hiệu: Khi doanh nghiệp muốn mang thương hiệu,
sản phẩm quay trở lại thị trường
để đem lại sự mới mẽ cho sản
phẩm, thương hiệu dựa trên những yếu
tố nội tại và ngoại tại mới. Việc tái xúc tiến được thực
hiện sau những chuẩn bị cẩn thận về
nhận diện và thị trường để có thể
mang nguồn sinh khí mới cho sản phẩm, thương
hiệu.
Relative market share - Tương quan thị phần: Sự
chênh lệch về thị phần giữa doanh nghiệp và
các đối thủ cạnh tranh. Thị
phần lớn sẽ tận dụng được những
lợi thế về qui mô trong việc phát triển sản
phẩm, sản xuất cũng như các hoạt
động marketing. Nó cũng giúp bạn khắc sâu
hình ảnh của thương hiệu
Relaunch - Tái xúc tiến: Đưa
sản phầm quay trở lại những thị
trường đặc thù. Hoạt động này là do
doanh nghiệp đã từng quảng bá, kinh doanh sản
phẩm nhưng đã dừng lại trong thời gian
trước đây, và nay nó lại xuất hiện trở
lại. Việc tái xúc tiến sản phẩm
thường không có nhiều thay đổi về sản
phẩm. Ví dụ như sẽ có một số
điều chỉnh về mặt kỹ thuật, tái
định vị cũng như sản phẩm sẽ
được phân phối sang những kênh khác hoặc tái định
vị.
Repositioning - Tái định vị:
Những hoạt động truyền thông giúp mang lại
vị thế mới cho sản phẩm hiện hữu
trong tâm trí của khách hàng và chiếm được
những thị trường tiềm năng. Rất
nhiều sản phẩm tiềm năng nhưng vẫn
giữ vai trò dẫn đầu một cách mờ nhạt
do nó chưa được định vị một cách
xứng đáng với tiềm lực của mình. Và việc tái định vị là hoàn toàn hợp
lý nếu như doanh nghiệp muốn khẳng định
giá trị cốt lõi của thương hiệu.
Rollout - Mở rộng thị trường:
Quá trình công ty giới thiệu những sản phẩm,
dịch vụ mới sang những thị trường khác
nhau hoặc những phân khúc khách hàng khác nhau.
Selective Media - Truyền thông có
chọn lọc: Khác với Mass Media, Truyền thông có chọn
lọc chỉ nhắm tới một nhóm đối
tượng nhỏ và riêng biệt, những nhóm khách hàng cá
biệt được phân chia theo yêu tố địa lý,
nhân khẩu học, thông tin tâm lý (hay còn gọi là truyển
thông mục tiêu), ví dụ như các phương thức
truyền thông áp dụng riêng cho các cá nhân có thu nhập 10.000USD/
tháng trở lên.
Service Brand –
Thương hiệu dịch vụ: Một sản phẩm
chứa đựng những giá trị vô hình. "Dịch vụ là cái bạn mua bán nhưng
lại khộng thể chạm vào được" (Theo
tạp chí The Economist). Về khía cạnh
này thì, dịch vụ là cái bạn làm cho một ai đó hay
một lời cam kết bạn sẽ mang nó đến cho
họ.
Share of Mind - Mức độ
nhận biết: Hiện nay có rất nhiều định
nghĩa về khái niệm này, nhưng tất cả
đều có điềm chung là: Chỉ số Share of Mind
dùng đề đo mức độ thường xuyên
khách hàng nghĩ về một thương hiệu nhất
định với đơn vị phần trăm của
tồng số các thương hiệu trong cùng một ngành,
nhánh sản phẩm. Nói dễ hiểu hơn thì Share of Mind
có được do những nghiên cứu thị
trường thực hiện cho thương hiệu.
Nếu thị phần đo lường độ
phủ, qui mô của thương hiệu trên thị
trường thì Share of Mind là chỉ tiêu để đo
lường độ sâu của thương hiệu trong
tâm trí khách hàng.
Share of Voice - Tương quan
truyền thông: Thể hiện tương quan giữa
những khoản chi tiêu dành cho truyền thông của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.
Sub-brand - Thương hiệu con:
Sản phẩm,dịch vụ có tên
tuổi, các đặc trưng bản sắc thương
hiệu riêng để có thể phân biệt
được so với những thương hiệu cùng
chủng loại của cùng 1 công ty, ví dụ như Clear và
Sunsil của Unilever.
Tangibles - Các yếu tố hữu
hình: Tài sản hữu hình là những tài sản như nhà
máy sản xuất, máy móc thiết bị, tiền mặt...
Các yếu tố hữu hình của
thương hiệu bao gồm sản phẩm và cả
đóng gói. Giá trị hữu hình của
sản phầm là những công dụng của sản
phầm được người sử dụng trải
nghiệm và nhận biết.
Target Market - Thị
trường mục tiêu: Phân khúc thị trường hay
nhóm khách hàng mà công ty nhắm đến đề phục
vụ, là định hướng của các hoạt
động maketing.
Top of Mind: Trong một thị
trường nhiều sản phảm như hiện nay,
sản phẩm và thương hiệu của bạn có là
cái mà khách hàng luôn luôn nghĩ tới đầu tiên hay không. Trong các bảng nghiên cứu thị trường
thì Top-of-Mind là tên gọi đầu tiên khi được
hỏi về những thưởng hiệu mà đáp viên
biết đến về một chủng loại nhất
định. Top-of-Mind là mức
độ cao nhất của Share of Mind. Để
đạt được vị trí Top-of-Mind, doanh
nghiệp thường phải có một độ phủ
về mặt truyền thông đủ lớn trong ngành kinh
doanh của mình.
Trademark - Bản quyền thương mại: Những
dấu hiệu đã đăng kí dùng đề nhận
biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ so
với những sản phẩm cùng loại và
được luật pháp bảo vệ.
Trademark Infringement
-
Đánh cắp bản quyền: Việc một doanh
nghiệp sử dụng một cách bất hợp pháp
những bản quyền thương mại đã
được đăng ký, hoặc có những
điểm tương đồng với bản quyền
đã đăng kí.
Trendsetter - Người tạo nên xu
thế: Nhân vật hoặc sự kiện không đi theo những cách thức thông thường và
đạt được những thành công mang tính
đột phá. iMac là một ví dụ cho
việc hình thành xu thế trong thiết kế khi mà các nhà cung
ứng cho văn phòng ngày nay đều dùng chung những màu
sắc, thiết kế mang tính thông dụng của một
iMac.
User Segmentation - Phân khúc khách hàng:
Việc phân chia những nhóm khách hàng tiềm năng dựa
vào cách thức và mục đích tiêu dùng sản phẩm
của họ. Ví dụ như bột làm bành vừa có
thể dùng đề nấu nướng vừa có thể
làm sạch răng, dầu ăn có
thể làm mượt tóc hay chiên thức ăn, vậy khách
hàng sử dụng lợi ích nào của sản phẩm.
Visual Identity: Hình ảnh thương
hiệu, bao gồm cả những phần như logo, cách
sử dụng và sắp xếp ngôn từ, bao bì, đóng gói.
Goods - Hàng hóa:Chỉ
một sản phẩm, bao gồm những giá trị
hữu hình nổi trội. Tuy nhiên đối với
hầu hết tất cả các loại hàng hóa nó cũng
tồn tại song song các giá trị vô hình với một
mức độ nhiều hơn hay ít hơn tùy
trường hợp.
Group Discussion: xem Focus Group.
High Technology (high tech) - công nghệ cao:Là một thuật ngữ dùng với
những ý nghĩa chung chung và có thể áp dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực, như điện tử,
công nghệ dữ liệu, thông tin liên lạc, công nghệ
y khoa và hóa sinh...
Để được phân
loại như một công ty sản xuất hàng công nghệ
cao thì có một định nghĩa rõ ràng về các tiêu
chuẩn được áp dụng như là: công ty phải có
ít nhất 35% nhân viên có bằng cấp về kỹ
thuật và phải dùng ít nhất 15% doanh thu đầu
tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển
R&D.
Một định nghĩa khác
cũng được áp dụng là một công ty phải
thuê nhiều gấp đôi số lượng các nhà khoa
học và kỹ sư và đầu tư nhiều gấp
đôi vào các hoạt động ngiệ cứu và phát
triển so với mặt bằng chung
của tất cả những công ty sản xuất khác
trong nước.
Intangibles "Intangible" – Vô hình:
Tức là không có khả năng chạm vào được
(1) Intangible assets:
Những tài sản hữu hình
như: Nhãn hiệu, bản quyền hay tác quyền,
bằng sáng chế, quyền bảo tồn các thiết
kế mẫu, các kiến thức kinh doanh độc
quyền sở hữu, cơ sở dữ liệu...
(2) Intangible brand attributes:
Các thuộc tính vô hình của
thương hiệu như: tên thương hiệu,
biểu tượng- logo, các hình ảnh, màu sắc, hình
dạng và mùi vị. (Xem phần Service Brand.)
Packaging Design:
Thiết kế bao bì,
những định dạng thiết kế cũng như
hệ thống hình ảnh nhận biết cho thương
hiệu.
Parent Brand -Thương hiệu
mẹ:Một thương hiệu có
thể hỗ trợ một hoặc nhiều thương
hiệu con trong cùng một ngành hàng.
Passing Off - Các hoạt động
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Những
hoạt động mang tính chất pháp lý nhằm bảo
vệ những quyền lợi của một thương
hiệu kinh doanh, nhãn hàng cụ thể. Nói rõ
hơn là những hành động nhằm chống lại việc
lợi dụng lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng
vào những thương hiệu đã hiện hữu.
Hoạt động này chỉ có tại các nước có
những qui định luật pháp về việc bảo
vệ những
Perceptual Mapping Grapphic - Biểu
đồ phân tích cạnh tranh: Dùng để phân tích và diễn
giải về việc khách hàng tiềm năng của
bạn đánh giá sản phẩm, dịch vụ bạn
cung cấp so với những đối thủ cạnh
tranh khác. Hẩu hết các biểu đồ đánh giá
thường thể hiện 2 khía cạnh trong cùng 1
thời điểm,ví dụ một trục thể
hiện giá, một trục thể hiện chất
lượng. Cũng có một số biểu
đồ có thể thể hiện nhiều khía cạnh
trên nhiều trục khác nhau.
Positioning Statement
– Tuyên
ngôn định vị: Những mô tả đặc
điểm định vị mong muốn của sản
phẩm, thương hiệu mà doanh nghiệp muốn khách
hàng mục tiêu của mình nhận biết và có thể phân
biệt được.
Power Brand – Thương
hiệu mạnh: Chiến lược nhằm tạo cho
từng sản phẩm trong ngành hàng của doanh nghiệp
có những lợi thế và sức mạnh riêng mà không cần
sự hỗ trợ từ những thương hiệu
mẹ hoặc những thương hiệu khác.
Chiến lược
thương hiệu mạnh là một chiến lược
khai thác nguồn lực nội tại để thương
hiệu, sản phẩm có thể tồn tại và
được bảo vệ một cách hợp pháp. Chiến lược này chủ yếu
được sử dụng trong ngành hàng tiêu dùng. Unilever và Procter&Gamble's là những chuyên gia trong
việc phát triển các thương hiệu mạnh.
Product Brand - Nhãn hàng: Tên gọi
gắn liền với một thương hiệu cùng
với những công dụng cụ thể. Ví
dụ, nước xã vải Comfort.