Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
Chế tài
được áp dụng theo quyết định của
Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhằm
loại trừ mối đe doạ đối với hoà
bình, an ninh quốc tế, loại trừ sự vi phạm
hòa bình và hành vi xâm lược. Để chấm dứt
các cuộc xung đột vũ trang có nguy hại đến
nền hoà bình thế giới hoặc có hành vi xâm lược.
Biện pháp cưỡng chế có thể là các biện
pháp phi vũ lực theo quy định tại Điều
41 - Hiến chương Liên hợp quốc (vd. cắt
đứt toàn bộ hoặc một phần quan hệ
kinh tế, cắt đứt các phương tiện thông
tin liên lạc, giao lưu hàng hải, hàng không, đường
sắt ...), hoặc các biện pháp dùng lực lượng
vũ trang liên quân của các thành viên Liên hợp quốc. Hội
đồng bảo an là cơ quan duy nhất trong hệ thống
Liên hợp quốc có toàn quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nhân danh Liên hợp quốc, trên
cơ sở quyết định phù hợp với nguyên tắc
nhất trí của các uỷ viên thường trực của
Hội đồng bảo an. Hội đồng bảo
an cũng vận dụng các thoả hiệp khu vực hoặc
các cơ quan khu vực để thực hiện việc
cưỡng chế dưới sự chỉ đạo
của Hội đồng bảo an, hoặc uỷ quyền
cho các cơ quan đó thực hiện biện pháp cưỡng
chế, trừ trường hợp quy định tại
Điều 53, 107 - Hiến chương Liên hợp quốc.
Đây là các biện pháp chế tài áp dụng đối với
những nước thù địch trong Chiến tranh thế
giới II và những nước tái diễn hành vi xâm
lược chống các nước thành viên khác. Các biện
pháp cưỡng chế kém phần hiệu quả do chính
sách dung túng của các thế lực phản động
quốc tế. |
Từ điển
Luật học trang 48 |
|
Quyền cơ bản
của con người không bị phân biệt theo chủng
tộc, nòi giống, giai cấp, tôn giáo, giới tính, tài sản
được pháp luật của quốc gia bảo
đảm. Quyền bình đẳng là thành quả đấu
tranh của nhân loại chống chế độ phân chia
đẳng cấp của nhà nước phong kiến,
được ghi vào Tuyên ngôn độc lập năm
1776 của nước Mĩ "Tất cả mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng"
và Tuyên ngôn nhân quyền (quyền con người) và dân quyền
(quyền công dân) của Cách mạng Pháp năm 1789 "Người
ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi". Tuy nhiên không phải ở các
nước phương Tây đều có bình đẳng,
có nước tình trạng bất bình đẳng còn
được ghi vào pháp luật. Năm 1948, Liên hợp
quốc ra tuyên ngôn toàn thế giới về "nhân quyền",
khẳng định ở Điều 1 "Mọi
người sinh ra đều tự do và bình đẳng về
phẩm chất và các quyền"... Hai công ước quốc
tế về quyền con người năm 1966 mà Việt
Nam tham gia, lại một lần nữa đề cập
đến quyền bình đẳng. Nhân dân tiến bộ
trên thế giới vẫn phải tiếp tục cuộc
đấu tranh cho quyền bình đẳng vì quyền này
gắn liền với chế độ kinh tế, chính
trị và xã hội. Quyền bình đẳng phải
được cụ thể hóa thành quyền: bình đẳng
của công dân trước pháp luật; bình đẳng dân
tộc; bình đẳng của phụ nữ với nam giới;
bình đẳng trước tòa án. |
Từ điển
Luật học trang 50 |
|
(L. nemo esse judex in
sua causa), một nguyên tắc xét xử được nêu
ra từ thời cổ La Mã. Nó được quy định
trong luật pháp của hầu hết các nước của
thời kì cận đại và được tiếp tục
vận dụng và mở rộng trong luật pháp tiến
bộ của các nước ngày nay. Để đảm
bảo tính không thiên vị, công bằng và công lí trong xét xử,
nguyên tắc “không ai làm quan tòa cho chính mình” còn được
mở rộng bằng các quy định cụ thể rằng
thẩm phán phải từ chối tham gia xét xử khi giữa
thẩm phán ngồi xét xử với bị đơn hoặc
nguyên đơn, với bị cáo hoặc bị hại có
mối quan hệ thân thích. |
Từ điển
Luật học trang 251 |
|
(Area Control Center):
Trung tâm kiểm soát đường dài. |
||
(Aerodrome Warning):
Điện văn cảnh báo thời tiết cảng hàng
không, sân bay. |
||
là vật chất
di truyền của sinh vật, có hình dạng một chuỗi
xoắn kép, bao gồm rất nhiều gen (đơn vị
di truyền). |
||
(Automatic Dependent Surveillance):
Giám sát phụ thuộc tự động. |
||
(Aeronautical fixed
service): Dịch vụ cố định hàng không. |
||
(Aeronautical Fixed
Telecommunication Network): Mạng thông tin cố định
hàng không. |
||
(Aerodromes, Air Routes
and Ground aids): Sân bay, đường bay và phù trợ mặt
đất. |
||
(Aeronautical Information
Circular): Thông tri hàng không. |
||
(Air Traffic Service
Inter-facility Data Communication): Liên lạc dữ liệu giữa
các phương tiện thuộc dịch vụ không
lưu. |
||
là chữ viết tắt
của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency
Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu
hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung
thư và có thể dẫn đến tử vong. |
||
(Aeronautical Information
Publication): Tập thông báo tin tức hàng không. |
||
(Aeronautical Information
Regulation and control): Kiểm soát và điều chỉnh tin tức
hàng không. |
||
(Air Report): Báo cáo từ
tàu bay. |
||
(Aeronautical Information
Service): Dịch vụ thông báo tin tức hàng không. |
||
(Alert phase): Giai
đoạn báo động |
||
là tín hiệu âm
thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật
khác của phương tiện theo quy định. |
||
Mưu tính, mưu kế
ngầm nhằm làm việc xấu, việc bất hợp
pháp, vd. Âm mưu phản cách mạng, âm mưu phạm tội.
Về hình sự, khi âm mưu không còn trong tư tưởng,
suy nghĩ cá nhân đã có biểu lộ ra ngoài (rỉ tai
người khác, ghi ra sổ tay…) thì phải xử lý
để ngăn chặn (Sắc lệnh số 133 ngày
29.1.1953). |
Từ điển
Luật học trang 20 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
Một nguyên tắc
pháp lý pháp luật dân sự cổ La Mã, xác nhận rằng
ý muốn của người để lại di chúc thay
đổi cho tới lúc trút hơi thở cuối cùng.
Nguyên tắc này được ghi nhận trong luật thừa
kế rằng cho tới lúc chết, người lập
chúc thư vẫn có thể sửa đổi chúc thư của
mình đã lập. Nguyên tắc này cũng được
thừa nhận và thể hiện trong luật thừa kế
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. (Xt. Thừa kế). |
Từ điển
Luật học trang 11 |
|
(Air Traffic Service
Message Handling System): Hệ thống xử lý điện
văn dịch vụ không lưu. |
||
(Above mean sea level: So
với mực nước biển trung bình. |
||
(Automatic Message
Switching System): Hệ thống chuyển điện văn
tự động. |
||
1. Vụ, việc
mà toà án đối chiếu với pháp luật để
xét xử, kèm theo tên luật phải áp dụng: án hình sự,
án dân sự, án kinh tế, án lao động, án hành chính. 2.
Vụ, việc phạm tội khi còn ở giai đoạn
khởi tố, điều tra, truy tố: khởi tố
vụ án giết người, vụ án tham nhũng. (Xt.
Tranh chấp dân sự; Tranh chấp lao động,…) |
Từ điển
Luật học trang 12 |
|
là phôi của các loại
giấy chứng nhận, tem kiểm định, sổ
chứng nhận kiểm định, giấy tạm nghỉ
lưu hành do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống
nhất phát hành và quản lý. |
||
là việc cơ
quan quản lý cho phép một đài vô tuyến điện
được quyền sử dụng một tần số
hoặc một kênh tần số vô tuyến điện
theo những điều kiện cụ thể. |
||
Ân huệ mà người
bị kết án tử hình có thể xin Chủ tịch
nước cho được hình phạt tử hình xuống
tù chung thân. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi bản
án có hiệu lực pháp luật, người bị kết
án tử hình được gửi đơn xin ân giảm
lên Chủ tịch nước. Nếu được ân
giảm thì hình phạt tử hình được giảm
xuống tù chung thân. Nếu đơn xin ân giảm bị
bác thì bản án tử hình được thi hành (Điều
228 - Bộ luật tố tụng hình sự). |
Từ điển
Luật học trang 20 |
|
Hình phạt đại
hình thời thuộc Pháp có tính chất đày đoạ,
nhục hình xâm phạm thể chất và danh dự của
người phạm tội, gồm có khổ sai hữu hạn
5 - 20 năm và khổ sai chung thân, bắt người bị
án phải chịu các điều kiện giam cầm và lao
động khắc nghiệt nhất. Án khổ sai là do
Tòa đại hình tuyên xử theo thủ tục độc
nhất cấp thẩm, nghĩa là sơ thẩm đồng
thời chung thẩm, hoặc do Toà đệ tam cấp Bắc
Kỳ, tức là Toà nhì Toà thượng thẩm Pháp ở
Hà Nội xử phúc thẩm các bản án sơ thẩm về
đại hình của các toà Nam án đệ nhị cấp
của các tỉnh ở Bắc Kỳ. |
Từ điển
Luật học trang 12 |
|
Thực tiễn xét
xử một loại các vụ việc cụ thể, thể
hiện trong các bản án hay quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của tòa án cao cấp nhất
xử, được tập hợp thành các tập án lệ.
Thực chất án lệ là sự vận dụng, áp dụng
pháp luật thực định vào các trường hợp
cụ thể, có tác dụng giúp việc tìm hiểu pháp luật,
rèn luyện tư duy pháp lý. Trường hợp mà điều
luật quy định không rõ, không đầy đủ
thì án lệ là sự giải thích, bổ sung. Về nguyên
tắc, án lệ không được coi là pháp luật.
Nhưng do uy tín của toà án cao cấp, hoặc ở
trường hợp có thiếu sót của luật như
nói trên, án lệ trở thành căn cứ cho hoạt động
xét xử của các tòa án đối với các vụ án
tương tự. Dưới thời Pháp thuộc, án lệ
của các tòa tư pháp hoặc tòa án hành chính (tòa án tư
pháp cao cấp nhất là Toà thượng thẩm Hà Nội
và Toà thượng thẩm Sài Gòn; tòa án hành chính cao cấp
nhất là Tòa án hành chính Đông Dương và Tham chính viện
nước Pháp) có vai trò là biện pháp giải thích, bổ
sung luật pháp hiện hành bằng những bản án
nguyên tắc (arrêts de principe). Như vậy án lệ
được coi là một nguồn pháp luật. (Xt. Tiền
lệ pháp). |
Từ điển
Luật học trang 12 |
|
(an ninh quốc gia),
trạng thái bình yên của xã hội, của nhà nước,
sự ổn định vững chắc của chế
độ chính trị xã hội. An ninh quốc gia bao gồm
an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, an ninh
về tất cả các lĩnh vực chính trị kinh tế,
quốc phòng, văn hóa, xã hội,… trong đó chủ yếu
có an ninh chủ quyền độc lập, an ninh lãnh thổ,
… Các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia được quy
định là các tội nguy hiểm nhất trong các tội
hình sự và có khung hình phạt cao nhất (Chương I
- Bộ luật hình sự năm 1986) |
Từ điển
Luật học trang 11 |
|
là sự ổn
định, phát triển bền vững của chế
độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc |
||
là ấn phẩm
tem bưu chính có nội dung gắn với một sự
kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học, xã hội hoặc một nhân vật được
phát hành nhân ngày kỷ niệm hoặc nhân dịp sự kiện
có liên quan. Ấn phẩm tem kỷ niệm được
quy định trong văn bản này gồm: thư nhẹ
máy bay (Aerogramme), phong bì in sẵn tem, bưu ảnh in sẵn
tem. |
||
Số tiền thu
theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ
án mà tòa án giải quyết để nộp vào ngân sách nhà
nước nhằm bù đắp lại chi phí của nhà
nước. Pháp luật quy định mức án phí đối
với từng loại án (x. Án phí dân sự; Án phí hành
chính; Án phí hình sự; Án phí kinh tế; Án phí lao động)
tuỳ theo cấp xét xử sơ thẩm, sơ thẩm
đồng thời chung thẩm, phúc thẩm quy định
người phải chịu án phí, người được
miễn, được giảm và nộp tạm ứng
án phí trước khi vụ án được đưa ra
xét xử. Tòa án phải quyết định và ghi vào bản
án các vấn đề về án phí mức phải nộp,
người phải chịu án phí… (Xt. Lệ phí tòa án). |
Từ điển
Luật học trang 12 |
|
Số tiền mà
nhà nước trong mỗi vụ án dân sự được
thu nhằm bù đắp chi phí của nhà nước và
giáo dục công dân tự nguyện chấp hành pháp luật,
hòa giải với nhau để tránh những việc phải
đưa ra tòa án xét xử. Nghị định số
70/CP ngày 12.6.1997 của Chính phủ quy định mức
án phí đối với án sơ thẩm, sơ thẩm
đồng thời chung thẩm, như sau: a) Án không có giá
ngạch: 50 nghìn đồng. Vd, li hôn không có tranh chấp về
tài sản; yêu cầu xác định cha, mẹ cho con; xác
định người mất tích, người đã chết,…
b) Án có giá ngạch: theo giá trị tài sản tranh chấp.
1 triệu đồng trở xuống: 50 nghìn đồng.
Trên 1 - 100 triệu đồng: 5% của giá trị tài sản
đó. Trên 100 - 200 triệu đồng: 5 triệu đồng
cộng thêm 4% của phần giá trị tài sản có tranh
chấp vượt quá 100 triệu đồng. Trên 200 -
500 triệu đồng: 9 triệu đồng cộng
thêm 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp
vượt quá 200 triệu đồng. Trên 500 triệu
đồng - 1 tỉ đồng: 18 triệu đồng
cộng thêm 2% của phần giá trị tài sản có tranh
chấp vượt quá 500 triệu đồng. Trên 1 tỉ
đồng: 20 triệu đồng cộng thêm 0,1% của
phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
quá 1 tỉ đồng. Đối với án hôn nhân và gia
đình có tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng, ngoài mức 50 nghìn đồng phải chịu
án phí đối với tài sản có tranh chấp theo mức
đối với giá tài sản như trên,
đương sự chịu án phí theo phần tài sản
mà mình được hưởng. Trước khi tòa án
xét xử, chưa biết ai phải chịu án phí nên bị
đơn có yêu cầu ngược lại với nguyên
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
có liên quan có yêu cầu độc lập trong các vụ án
dân sự không có giá ngạch hoặc có giá ngạch từ
1 triệu đồng trở xuống phải nộp tiền
tạm ứng án phí là 50 nghìn đồng; nếu giá ngạch
vụ án trên 1 triệu đồng thì phải nộp tạm
ứng án phí sơ thẩm là 50% mức án phí sơ thẩm
mà toà dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp. Những
người được miễn án phí: a) Người
yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ
cho con chưa thành viên ngoài giá thú. b) Người đòi bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ. c) Người khiếu nại về danh sách cử
tri. Viện kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội
khởi kiện vì lợi ích chung, không phải chịu án
phí. Người có khó khăn về kinh tế được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ
quan, tổ chức xã hội chứng nhận thì có thể
được toà án cho miễn nộp một phần hoặc
toàn bộ số tiền tạm ứng án phí và có thể
được tòa án cho miễn một phần hoặc
toàn bộ án phí. Khi xét xử sơ thẩm, tòa án quyết
định người phải chịu án phí theo nguyên tắc
“các đương sự đều phải chịu án phí
sơ thẩm đối với yêu cầu của họ
không được chấp nhận”. Vd. nếu yêu cầu
của nguyên đơn được chấp nhận thì
bị đơn phải chịu án phí nhưng nếu yêu
cầu của nguyên đơn bị bác thì nguyên
đơn phải chịu án phí. Nếu yêu cầu của
nguyên đơn chỉ được chấp nhận một
nửa thì nguyên đơn và bị đơn mỗi
người chịu một nửa án phí. Riêng đối
với vụ án li hôn thì nguyên đơn phải chịu
án phí, không phụ thuộc vào tòa án có chấp nhận yêu cầu
của họ hay không. Đương sự kháng cáo án
sơ thẩm phải nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
là 50 nghìn đồng. Họ phải chịu án phí phúc thẩm
nếu tòa án phúc thẩm y án sơ thẩm nhưng sẽ
được trả lại tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm nếu tòa án phúc thẩm sửa hoặc hủy
án sơ thẩm. |
Từ điển
Luật học trang 13 |
|
Số tiền mà
tòa án quyết định thu trong mỗi vụ án hành chính
xét xử sơ thẩm, sơ thẩm đồng thời
chung thẩm, phúc thẩm với mức chung là 50 nghìn
đồng để nộp vào ngân sách nhà nước
(Điều 27 - Nghị định số 70/CP ngày
12.6.1997). Người phải chịu án phí hành chính gồm:
bên có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi
kiện nếu tòa án tuyên quyết định hành chính,
hành vi hành chính ấy là trái pháp luật; bên khởi kiện
nếu tòa án giữ nguyên quyết định hành chính,
hành vi hành chính; bên kháng cáo nếu tòa án phúc thẩm giữ
nguyên bản án quyết định sơ thẩm, nếu
tòa phúc thẩm sửa, huỷ một phần hay toàn bộ
án quyết định sơ thẩm thì không phải chịu
án phí. Những đối tượng được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí hành chính
gồm: a) Thương binh, bố mẹ liệt sĩ,
người có công với cách mạng về tất cả
khiếu kiện hành chính. b) Các đương sự khác
khiếu kiện về quyết định buộc thôi
việc trừ các quyết định về buộc thôi
việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam và quyết
định sa thải theo quy định của Bộ luật
lao động. c) Người có khó khăn về kinh tế
có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (được miễn nộp tạm ứng,
miễn nộp một phần hoặc toàn bộ án phí).
Người khởi kiện, người kháng cáo, nếu
rút đơn trước khi phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
được mở thì được trả lại 50%
tiền tạm ứng (Điều 28 - 31 - Nghị định
số 70/CP ngày 12.6.1997) |
Từ điển
Luật học trang 14 |
|
Án phí mà người
bị xử phạt về hình sự phải nộp vào
ngân sách nhà nước với mức là 50 nghìn đồng
cho án sơ thẩm, án sơ thẩm đồng thời
chung thẩm và án phúc thẩm (Nghị định số
70/CP ngày 12.6.1997) Cùng với việc xét xử về tội
phạm, nếu còn xét xử về bồi thường
thiệt hại, thì tòa án quyết định án phí theo số
tiền bồi thường thiệt hại dựa vào mức
quy định đối với những việc tranh chấp
tài sản có giá trị trong án phí về dân sự. Nếu
vụ án được kháng cáo mà toà phúc thẩm y án
sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án
phí kháng cáo là 50 nghìn đồng. Nếu tòa án phúc thẩm sửa
hoặc huỷ án sơ thẩm thì người kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm. |
Từ điển
Luật học trang 15 |
|
Số tiền mà
tòa án quyết định thu mỗi vụ án kinh tế xử
sơ thẩm, phúc thẩm để nộp vào ngân sách nhà
nước. Mức án phí sơ thẩm đối với
án kinh tế không có giá ngạch có giá trị 10 triệu
đồng trở xuống là 500 nghìn đồng. Trên 10 -
100 triệu đồng là 5% giá trị tranh chấp. Trên
100 - 200 triệu đồng là 5 triệu và 4% của phần
giá trị vượt qua 100 triệu. Trên 200 - 500 triệu
đồng là 9 triệu và 3% của phần giá trị vượt
quá 200 triệu. Trên 500 - 1.000 triệu đồng là 18 triệu
đồng và 2% của phần giá trị tranh chấp
vượt quá 500 triệu. Trên 1.000 triệu đồng
là 28 triệu và 0,1% của phần giá trị vượt
quá 1.000 triệu. Mức án phí phúc thẩm đối với
tất cả các vụ án là 200 nghìn đồng. Nguyên
đơn, bị đơn có yêu cầu độc lập
với nguyên đơn, người có nghĩa vụ, quyền
lợi liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp
tạm ứng 50% án phí theo thông báo của toà án. Người
kháng cáo phải nộp tạm ứng án phí. Người
rút đơn trước khi mở phiên toà sơ thẩm,
phúc thẩm được trả lại 50% tiền tạm
ứng án phí đã nộp. Nếu các đương sự
thỏa thuận được với nhau khi toà án hòa giải
thì chỉ phải chịu 50% mức án phí.
Đương sự nào bị thua kiện tức là không
được toà án chấp nhận yêu cầu thì phải
chịu án phí, người kháng cáo phải chịu án phí
phúc thẩm nếu toà án giữ nguyên bản án, quyết
định sơ thẩm (Điều 14 - 19 - Nghị
định số 70/CP ngày 12.6.1997). |
Từ điển
Luật học trang 15 |
|
Số tiền mà
đương sự trong vụ án lao động phải
nộp vào ngân sách nhà nước nếu yêu cầu của
họ không được toà án chấp nhận ở cấp
sơ thẩm, hoặc tòa án cấp phúc thẩm y án hay quyết
định sơ thẩm; nếu án quyết định
sơ thẩm bị sửa, bị hủy một phần
hay toàn bộ thì người kháng cáo không phải chịu
án phí. Mức án phí ở sơ thẩm, phúc thẩm đều
50 nghìn đồng. Những người được
miễn không phải nộp tạm ứng án phí lao động
gồm: a) Người lao động đòi tiền bảo
hiểm xã hội, tiền bồi thường tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. b) Người
lao động đòi bồi thường thiệt hại
hoặc khởi kiện vì bị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật. c) Công
đoàn cơ sở khởi kiện hoặc kháng cáo vì lợi
ích của tập thể lao động. d) Công đoàn cấp
tỉnh, công đoàn ngành khởi kiện hoặc kháng cáo.
đ) Viện kiểm sát khởi tố, kháng nghị (Nghị
định 70/CP ngày 12.6.1997). (Xt. Lệ phí toà án). |
Từ điển
Luật học trang 16 |
|
Chức quan dưới
triều Nguyễn, phụ trách việc xử án, chủ yếu
là về hình sự ở cấp tỉnh. |
Từ điển
Luật học trang 16 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
Một trong những
nguyên tắc của xét xử đòi hỏi mọi chứng
cứ của vụ án phải được thu nhập
đầy đủ chính xác đúng quy định của
luật tố tụng và đưa vào hồ sơ của
vụ án. Việc truy tố, xét xử chỉ được
căn cứ vào những chứng cứ đã được
thu nhập đúng thủ tục và đã được
đưa vào hồ sơ vụ án. Chứng cứ
được thu thập trái với quy định của
luật tố tụng hoặc thu nhập đúng với
trình tự thủ tục tố tụng nhưng chưa
được đưa vào hồ sơ vụ án, thì
không có giá trị pháp lý. |
Từ điển
Luật học trang 16 |
|
Dấu vết về
án hình sự của người đã bị xử và
chưa xoá án được ghi vào một quyển sổ
gọi là lý lịch tư pháp để sau này, trong một
số trường hợp, cần xem xét để
đánh giá đạo đức hạnh kiểm, thái
độ đối với pháp luật. Vd. Trong lý lịch
của bị can, bị cáo phải ghi rõ án tích (hiện
nay dùng phổ biến từ tiền án). Người có án
tích sau một thời gian, nếu chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật, không phạm tội mới sẽ được
xoá án tức là coi như chưa bị kết cán (Điều
52 - Bộ luật hình sự). Khi quyết định hình
phạt, toà án có thể coi việc một người sau
khi đã kết án lại phạm tội mới là một
tình tiết tăng nặng. Một trong những tình tiết
tăng nặng được quy định tại
Điều 39 - Bộ luật hình sự là "phạm tội
nhiều lần; tái phạm; tái phạm nguy hiểm".
Trong một số trường hợp được quy
định cụ thể trong phần các tội phạm
của Bộ luật hình sự, án tích là cơ sở
để áp dụng luật về tội nặng hơn
đối với người phạm tội. Trong một
số trường hợp, án tích về tội này hay tội
khác sẽ dẫn đến việc hạn chế
người mang án quyền lựa chọn nơi cư
trú; còn án tích về tội vụ lợi có thể sẽ
là một trở ngại đối với việc
được nhận vào làm những việc có liên quan
đến trách nhiệm vật chất. |
Từ điển
Luật học trang 16 |
|
là việc bảo
đảm an toàn cho con người và môi trường khỏi
những tác hại do bức xạ gây ra bằng việc
kiểm soát bức xạ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật, công nghệ cần thiết. |
||
Toàn bộ quy định
về các điều kiện, biện pháp, phương tiện…
đề phòng, tránh tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ
của người lao động. Trước khi nhận
việc, người lao động kể cả người
học nghề, thực tập nghề phải được
huấn luyện về an toàn lao động. Người
lao động có quyền từ chối việc hoặc
rời bỏ nơi làm việc nếu thấy có nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động, từ chối
trở lại nếu nguy cơ chưa được khắc
phục (Chương IX - Bộ Luật lao động,
Chương II - Nghị định ngày 20.1.1995) |
Từ điển
Luật học trang 11 |
|
là các biện pháp quản
lý an toàn trong các hoạt động: nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và khảo nghiệm; sản xuất,
kinh doanh và sử dụng; nhập khẩu, xuất khẩu,
lưu giữ và vận chuyển các sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen. |
||
là việc sử dụng
các biện pháp để giảm thiểu hoặc loại
trừ nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm trong cơ sở xét nghiệm, từ cơ sở
xét nghiệm ra môi trường và cộng đồng |
||
bao gồm các hoạt
động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo
vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ
và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự
nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ
thông tin, tài sản và con người trong hệ thống
thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực
hiện đúng chức năng, phục vụ đúng
đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và
tin cậy. An toàn, thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ
và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy
tính và an toàn mạng. |
||
Biện pháp miễn
chấp hành hình phạt tù nếu bị phạt không quá 3
năm với điều kiện phải qua một thời
gian thử thách. Khi xử phạt tù không quá 3 năm,
căn cứ vào nhân thân của người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét không cần phải
bắt chấp hành hình phạt tù, thì toà án cho hưởng
án treo và ấn định thời gian thử thách từ
1 đến 5 năm. Toà án giao người được
hưởng án treo cho cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc
thường trú để theo dõi, giáo dục. Người
được hưởng án treo có thể phải chịu
thêm một số hình phạt bổ sung như phạt tiền,
cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những
nghề hoặc công việc nhất định. Nếu
người được hưởng án treo đã chấp
hành được một nửa thời gian thử thách
và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo dõi giáo dục,
tòa án có thể rút ngắn thời gian thử thách. Nếu
trong thời gian thử thách, người được
hưởng án treo phạm tội mới do vô ý, hoặc
phạm tội mới do cố ý thì toà án quyết định
buộc phải chấp hành hình phạt của bản án
trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới (Điều 44 - Bộ luật hình sự).
|
Từ điển
Luật học trang 17 |
|
Một biện pháp
cưỡng chế hành chính của thực dân Pháp trước
Cách mạng tháng Tám 1945 áp dụng đối với những
người hoạt động cách mạng đã hết
hạn phạt tù hay những người bị nghi là có
hoạt động cách mạng, buộc đến một
trại tập trung, thường gọi là căng (Ph.
Camp), cách li với xã hội, có sự canh gác nghiêm ngặt
để không thể hoạt động cách mạng
được. Các nơi an trí thường đặt ở
các địa điểm miền núi, xa các khu dân cư,
vd. Căng Nghĩa Lộ, Bá Vân… |
Từ điển
Luật học trang 11 |
|
là những khuyết
tật của hàng hoá, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài
hàng hoá một cách thông thường thì không thể phát hiện
được. |
||
Văn bản phản
ánh kết quả xét xử của tòa án về một vụ
án cụ thể (án hình sự, dân sự, kinh tế, lao
động, hành chính), trong đó nêu rõ: ngày tháng mở phiên
toà, thành phần Hội đồng xét xử, các bên tham
gia tố tụng, nội dung sự việc nhận định
của tòa án và quyết định của tòa án. |
Từ điển
Luật học trang 17 |
|
Xét tha cho người
phạm tội theo nguyên tắc, chính sách khoan hồng và
nhân đạo của pháp luật. Việc ân xá cho người
bị phạm tội được thực hiện theo
hai hình thức là đại xá và đặc xá. |
Từ điển
Luật học trang 20 |
|
là ánh sáng trong đó
tổng thời gian sáng trong một chu kỳ ngắn
hơn tổng thời gian tối và thời gian các chớp
sáng bằng nhau. |
||
bao gồm siêu
antracit, antracit và bán antracit, là loại than biến chất
cao, có màu đen, đen xám, ánh kim loại phớt vàng. |
||
là diện tích mặt
nước được dùng để nuôi tôm, có bờ
ngăn cách với khu vực xung quanh. |
||
Hành vi của cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền
hay một tổ chức được giao quyền,
căn cứ vào quy định của pháp luật để
giải quyết một trường hợp cụ thể.
Vd. Xử một việc phạm tội, giải quyết
một vụ tranh chấp về dân sự, kinh tế… xác
định quyền hoặc nghĩa vụ của một
công dân, vv. Áp dụng pháp luật phải tiến hành theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. |
Từ điển
Luật học trang 18 |
|
(Tập quán: thói
quen hình thành lâu đời trong xã hội được mọi
người thừa nhận và làm theo), giải quyết một
vụ việc cụ thể được dự liệu
trong một quy phạm pháp luật nào đó bằng việc
dựa vào tập quán có liên quan, thỏa thuận với
nhau về việc dựa vào tập quán và ghi vào hợp
đồng. Tập quán được áp dụng phải
là tập quán không trái với những nguyên tắc chung của
pháp luật, của văn bản pháp luật hữu quan
và phải có quy định cho phép. Trong trường hợp
pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận
thì có thể áp dụng tập quán hoặc quy định
tương tự của pháp luật, nhưng không
được trái với những nguyên tắc quy định
trong Bộ luật dân sự (Điều 14 - Bộ luật
dân sự năm 1995). "Các bên trong hợp đồng
được thỏa thuận áp dụng tập quán
thương mại quốc tế nếu tập quán
thương mại quốc tế đó không trái với
pháp luật Việt Nam" (Điều 4 - Luật
thương mại năm 1997). |
Từ điển
Luật học trang 18 |
|
là sử dụng
tiêu chuẩn trong hoạt động quản lý, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình,
môi trường và trong các hoạt động kinh tế -
xã hội khác. |
||
(cg. Áp dụng
tương tự về quy phạm pháp luật), giải
quyết một vụ việc cụ thể không
được dự liệu trong luật bằng việc
áp dụng một điều luật, một quy phạm
pháp luật có nội dung tình tiết gần giống. Việc
cho áp dụng tương tự về luật được
quy định trong Luật hình sự khi cơ quan lập
pháp thấy cần thiết để bảo đảm
việc đấu tranh chống tội phạm, vd. Điều
18 - Sắc lệnh 133 ngày 20.1.1953: "Kẻ nào phạm tội
quản quốc khác mà chưa quy định trong luật
này, sẽ chiếu theo tội tương tự mà xét xử".
Về hình sự, việc áp dụng tương tự về
luật phải chặt chẽ, thận trọng, theo
nguyên tắc chung đã được thừa nhận:
"không có luật, không có tội" (Nulla ponea sine lege). |
Từ điển Luật
học trang 18 |
|
Biện pháp dẫn
giải người bị bắt, có người mang vũ
khí đi kèm đưa đến địa điểm
đã được chỉ định. Áp giải
thường được áp dụng đối với
những người có lệnh gọi của nhà chức
trách nhưng họ không tự nguyện đến hoặc
có cơ sở để nghi ngờ họ trốn chạy.
Người áp giải phải có lệnh viết của
cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp
người bị áp giải chống đối bằng
vũ lực thì người áp giải có quyền sử
dụng vũ khí sau khi đã áp dụng các biện pháp cảnh
cáo đúng theo luật định. |
Từ điển
Luật học trang 18 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
là một xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp
6 đến cấp 7 và có thể có gió giật. |
||
(Asia Pacific Laboratory
Accreditation Cooperation) là Hiệp hội các phòng thử nghiệm
được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương. |
||
(Approach Control Unit):
CSCCDV kiểm soát tiếp cận. |
||
(A. Association of South
East Asean. Viết tắt ASEAN), tên của Hiệp hội
các nước Đông Nam Á, một tổ chức quốc
tế liên chính phủ có tính chất khu vực, được
thành lập trên cơ sở Tuyên bố Băngkôc ngày
8.8.1967 của Hội nghị bộ trưởng ngoại
giao 5 nước: Thái Lan, Malaixia, Singapo, Philipin và
Inđônêxia họp tại Băngkôc (Thái Lan). Đến
1999 đã kết nạp thêm Brunây (1984), Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (1995), Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào và Mianma (1997), Vương quốc Cămpuchia (1999).
Cơ cấu tổ chức của ASEAN: a. Các cơ quan hoạch
định chính sách gồm: - Hội nghị thượng
đỉnh ASEAN (ASEAN Summit): 3 năm họp một lần
chính thức để đề ra phương hướng,
chính sách chung cho hoạt động của ASEAN và quyết
định các vấn đề lớn của ASEAN. Vd.
năm 1992 quyết định thành lập "Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" mà cơ chế thực
hiện là "Chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung" (CEPT). - Hội nghị bộ
trưởng ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting): Hàng
năm, đề ra chính sách của ASEAN tiếp sau Hội
nghị thượng đỉnh ASEAN. - Hội nghị bộ
trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers): hàng
năm họp chính thức, hoặc không chính thức khi cần,
để báo cáo công tác lên Hội nghị thượng
đỉnh. - Hội nghị bộ trưởng các ngành
khi cần thì họp để thảo luận chính sách hợp
tác ngành. - Hội nghị liên bộ trưởng (JMM)
được nhóm họp theo yêu cầu của bộ
trưởng ngoại giao hoặc bộ trưởng kinh
tế các nước ASEAN để thúc đẩy hợp
tác liên ngành. Tổng thư ký ASEAN: nhiệm kỳ 5 năm
và có thể được bầu lại. Các cuộc họp
của quan chức cao cấp (SOM, SEOM), các cuộc họp
tư vấn chung (JCM). b. Các ủy ban của ASEAN: - Ủy
ban thường trực ASEAN (ASC): họp hai tháng một lần,
thực hiện các công việc của Hội nghị bộ
trưởng ASEAN giữa hai kỳ họp và xem xét các vấn
đề cụ thể khác. - Các ủy ban hợp tác
chuyên ngành: 3 ủy ban (khoa học - kĩ thuật, văn
hóa thông tin, phát triển xã hội) và hai cơ quan hợp
tác bảo vệ môi trường và chống ma tuý. c. Các
ban thư ký ASEAN: - Ban thư kí quốc tế ASEAN, trụ
sở tại Giacacta. - Ban thư kí quốc gia ASEAN. d. Các
cơ chế hợp tác với các nước thứ ba: -
Hội nghị sau Hội nghị bộ trưởng
(PMC). - Các cuộc họp của ASEAN với các bên đối
thoại. - Ủy ban ASEAN với nước thứ ba. |
Từ điển
Luật học trang 19 |
|
|
từ tiếng Anh
“The Association of Southeast Asian Nations” được dịch
là Hiệp hội các nước Đông Nam Á. |
Từ điển
Luật học trang 19 |
(special format of NOTAM
providing information on the status activities of volcano): NOTAM đặc
biệt có mẫu phát hành riêng biệt để thông báo về
sự thay đổi hoạt động của núi lửa,
sự phun của núi lửa, mây tro bụi núi lửa có ảnh
hưởng đến hoạt động bay. |
||
Ngân hàng phát triển
châu Á |
||
(Automatic Terminal
Information Service): Dịch vụ thông báo tự động
tại khu vực sân bay (phát thanh bằng lời). |
||
(Aeronautical
Telecommunication Network): Mạng viễn thông hàng không. |
||
(Air traffic services): Dịch
vụ không lưu. |
||
(Air Traffic
Service/Direct Speech): Liên lạc trực thoại không lưu.
|
||
là công trình chuyên dùng
dâng nước, hạ nước để đưa
phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch
trên đường thuỷ nội địa |
||
(Automatic): Chế
độ tự động. |
||
là khái niệm chỉ
thang giá trị trong mỗi ngạch công chức, ứng với
mỗi bậc có một hệ số tiền
lương. |
||
Quyết định
của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền tuyên bố một văn bản không có hiệu lực
thi hành vì trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và các văn bản của cấp trên.
"Quốc hội bãi bỏ các văn bản của chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, thủ tướng Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội" (Điều 84 - Hiến pháp năm
1992). Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ
thị, thông tư của bộ trưởng ... (Điều
114 - Hiến pháp năm 1992). Hội đồng nhân dân có
quyền bãi bỏ những quyết định sai trái của
ủy ban nhân dân cùng cấp, những nghị quyết sai
trái của hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp (Điều 2, 18 - Luật tổ chức
hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 1994). |
Từ điển
Luật học trang 21 |
|
là tuyên bố của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về từ bỏ hiệu lực của điều
ước quốc tế đã ký kết. |
||
là một diện
tích hoặc một khu đất đã được quy
hoạch, được lựa chọn, thiết kế,
xây dựng để chôn lấp chất thải rắn
nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực
của BCL tới môi trường. |
||
Một hình thức
đấu tranh tập thể của công nhân, viên chức
trong công sở, xí nghiệp, nhà máy, cùng nhau bỏ việc
nhằm đòi hỏi thỏa mãn yêu cầu liên quan đến
nghề nghiệp như đòi tăng lương, giảm
giờ làm việc hay cải thiện điều kiện
lao động. (X. Đình công). |
Từ điển
Luật học trang 21 |
|
Một hình thức
đấu tranh tập thể của học sinh, sinh viên
cùng nhau nghỉ học nhằm đòi hỏi thỏa mãn
yêu cầu liên quan đến quyền lợi của học
sinh, sinh viên như giảm học phí, mở rộng dân chủ,…
|
Từ điển
Luật học trang 21 |
|
Thuật ngữ cũ
nay không dùng, thay bằng thuật ngữ bãi nhiệm và miễn
nhiệm. |
Từ điển
Luật học trang 21 |
|
Buộc thôi giữ
chức vụ được bầu, do người giữ
chức vụ ấy không còn xứng đáng. Trường
hợp bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, thì
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm
hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm theo đề
nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc tỉnh
hoặc của cử tri. Trường hợp bãi nhiệm
đại biểu hội đồng nhân dân ở cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp phường, xã, thì
thường trực hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân cùng cấp, ở cấp phường, xã, chủ
tịch hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cùng cấp
quyết định đưa ra hội đồng nhân
dân hoặc cử tri bãi nhiệm, theo đề nghị của
ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Việc bãi nhiệm phải được hai phần ba
tổng số đại biểu quốc hội, đại
biểu hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp cử tri bãi nhiệm thì việc
bãi nhiệm được tiến hành ở đơn vị
bầu cử nơi bầu ra đại biểu đó và
theo thể thức do Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định. Việc bãi nhiệm
những người do Quốc hội bầu (chủ tịch,
phó chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội,...)
do Quốc hội biểu quyết (Điều 84 - Hiến
pháp năm 1992). |
Từ điển
Luật học trang 21 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
là vùng đất nổi
trong phạm vi lòng sông |
||
là vùng đất có
phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê
điều trở ra đến bờ sông |
||
Hình thức đấu
tranh tập thể của những người buôn bán tại
các chợ bằng cách cùng nhau bỏ họp chợ, ngừng
buôn bán nhằm đòi hỏi thỏa mãn một yêu cầu
liên quan đến quyền lợi của người
buôn bán như giảm thuế, sắp xếp tại chỗ
bán, sửa chợ, … |
Từ điển
Luật học trang 22 |
|
là bài thuốc kinh
nghiệm lâu đời của dòng tộc, gia đình truyền
lại, có hiệu quả điều trị với một
bệnh nhất định, có tiếng ở trong vùng,
được nhân dân tín nhiệm, được Hội
Đông y và y tế xã/phường/thị trấn sở
tại và Sở Y tế công nhận. |
||
X. Án văn |
Từ điển
Luật học trang 24 |
|
Bản án sơ thẩm
chưa hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị hoặc
bị kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa xét xử phúc
thẩm. Bản án chưa có hiệu lực pháp luật
thì không được đem ra thi hành. |
Từ điển
Luật học trang 24 |
|
Bản án nhất
định bắt buộc phải tôn trọng, phải
thi hành gồm: án sơ thẩm đã hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị mà không bị kháng cáo, kháng nghị; án
sơ thẩm đồng thời là án chung thẩm, án phúc
thẩm. "Các bản án và quyết định của
tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải
được các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ
trang nhân dân; những người và đơn vị hữu
quan nghiêm chỉnh chấp hành" (Điều 136 - Hiến
pháp năm 1992). Chỉ có thể sửa đổi hoặc
hủy bỏ bản án đã có hiệu lực pháp luật
theo trình tự giám đốc thẩm hay tái thẩm. |
Từ điển
Luật học trang 24 |
|
Quyết định
của tòa án thừa nhận bị cáo là người có tội
hoặc không có tội, và người có tội phải chịu
hình phạt hoặc được miễn hình phạt.
Theo Điều 198 - Bộ luật tố tụng hình sự,
tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Để bảo đảm
tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, Bộ
luật tố tụng hình sự quy định trình tự
làm án từ khi nghị án cho đến khi tuyên án. Trong nội
dung bản án cần phải ghi rõ: ngày, giờ, tháng,
năm và địa điểm phiên toà, họ tên của
các thành viên hội đồng xét xử và thư kí phiên
tòa, họ tên của kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa, thành phần xã hội và tiền
án của bị cáo; ngày bị cáo bị giam giữ, tạm
giam; họ, tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh,
nơi cư trú của người đại diện hợp
pháp của bị cáo, họ tên của người bào chữa;
họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án và những người
đại diện hợp pháp của họ. Trong bản
án phải trình bày việc phạm tội của bị
cáo, phân tích những chứng cứ xác định có tội
và những chứng cứ xác định vô tội, xác
định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo
phạm tội thì phạm tội gì, theo điều khoản
nào của Bộ luật hình sự, tình tiết tăng nặng,
tình tiết giảm nhẹ và cần phải xử lý
như thế nào. Nếu bị cáo không phạm tội thì
bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định
bị cáo vô tội và phải giải quyết việc
khôi phục danh dự, quyền lợi, nghĩa vụ của
họ. Trong bản án có ghi rõ căn cứ buộc tội
hoặc gỡ tội của ủy viên công tố, những
luận cứ của người bào chữa cho bị
cáo hoặc người bị thiệt hại và những
ý kiến của hội đồng xét xử về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận ý kiến của
ủy viên công tố và người bào chữa. Phần cuối
cùng của bản án ghi những quyết định của
tòa án và quyền kháng cáo đối với bản án. Chậm
nhất là 15 ngày sau khi tuyên án, toà án phải giao bản sao
bản án cho bị cáo, viện kiểm sát cùng cấp,
người bào chữa, những người bị xử
vắng mặt và thông báo cho chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị
cáo cư trú hoặc làm việc. Người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan
đến vụ án hoặc đại diện hợp
pháp của họ có quyền yêu cầu tòa án cấp trích lục
bản án hoặc bản sao bản án. |
Từ điển
Luật học trang 25 |
|
là bản án, quyết
định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, quyết định
về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết
định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật
của Việt Nam được coi là bản án, quyết
định dân sự. |
||
là hoạt động
bán hàng hoá cho thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm
hoạt động bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng. |
||
là hoạt động
bán điện của đơn vị điện lực
này cho đơn vị điện lực khác để
bán lại cho bên thứ ba |
||
là tài liệu hoặc
dữ liệu điện tử công khai những thông tin
chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc
chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức
phát hành. |
||
|
là bản thông cáo của
tổ chức phát hành về tình hình tài chính, hoạt động
kinh doanh và phương án sử dụng số tiền thu
được từ việc phát hành nhằm cung cấp
thông tin cho công chúng đánh giá và đưa ra các quyết
định đầu tư chứng khoán. |
|
Quyết định
của viện kiểm sát truy tố bị can trước
tòa án. Bản cáo trạng phải dựa vào bản kết
luận điều tra để nêu rõ: ngày, giờ, tháng,
năm, địa điểm xảy ra tội phạm;
ai là người đã thực hiện hành vi phạm tội,
thủ đoạn, mục đích, hậu quả của
tội phạm và những tình tiết quan trọng khác; những
chứng cứ xác định tội trạng của bị
can, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm
nhẹ; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác
có ý nghĩa đối với vụ án. Phần kết luận
của cáo trạng ghi rõ tội danh và điều khoản
Bộ luật hình sự được áp dụng. Bản
cáo trạng phải được giao cho bị can. |
Từ điển
Luật học trang 26 |
|
là bản do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần
đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng,
là cơ sở để đối chiếu và chứng
thực bản sao. |
||
là bản hoàn chỉnh
về nội dung và thể thức văn bản
được cơ quan, tổ chức ban hành. Bản
chính có thể được làm thành nhiều bản có
giá trị như nhau. |
||
là hành vi giao cấu
của một người với người khác để
được trả tiền hoặc lợi ích vật
chất khác. |
||
(Checklist of valid
NOTAM) là danh mục các NOTAM còn hiệu lực được
phát hành hàng tháng thông qua mạng viễn thông hàng không. |
||
Bán công khai theo hình
thức công bố một giá khởi điểm để
người muốn mua lần lượt trả giá,
người nào trả giá cao nhất thì được
mua. Chủ sở hữu có quyền bán tài sản của
mình theo phương thức bán đấu giá nhưng nói
chung, bán đấu giá được thực hiện
trong những trường hợp như: tài sản thừa
kế mà không chia được bằng hiện vật;
tài sản của doanh nghiệp bị phá sản; tài sản
bị nhà nước tịch thu mà cần bán đấu
giá... Việc bán đấu giá được giao cho
cơ quan, tổ chức được pháp luật giao
cho quyền bán đấu giá. Ngày và tài sản đấu
giá phải được thông báo công khai trước ít
nhất 7 ngày đối với bán đấu giá động
sản và 30 ngày đối với bán đấu giá bất
động sản. Nếu không có ai trả giá cao hơn
giá khởi điểm thì tài sản được bán cho
người trả giá khởi điểm. Những thể
thức về bán đấu giá do pháp luật quy định
(Điều 452 - Bộ luật dân sự). |
Từ điển
Luật học trang 26 |
|
|
là hình thức bán
tài sản công khai mà có nhiều người muốn mua
tham gia trả giá theo thủ tục được quy
định tại Quy chế này; người trả giá
cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là
người được mua tài sản bán đấu
giá đó. |
Từ điển
Luật học trang 26 |
là hình thức bán
tài sản công khai, có từ hai người trở lên tham
gia đấu giá theo nguyên tắc và thủ tục
được quy định tại Nghị định
này. |
||
là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử
lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc,
khảo sát thực địa để biểu thị bề
mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ
bằng hệ thống ký hiệu và mầu sắc theo các
quy tắc toán học nhất định. Các thể loại
bản đồ bao gồm: bản đồ địa
hình, bản đồ nền, bản đồ địa
chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển,
bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ
chuyên đề khác. |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
(AT): Bản đồ
thời tiết tại các mặt đẳng áp tiêu chuẩn
có ghi các số liệu khí tượng quan trắc
được tại mặt đẳng áp đó; |
||
Bản đồ
thời tiết tại các mặt đẳng áp tiêu chuẩn
có ghi các số liệu khí tượng quan trắc
được tại mặt đẳng áp đó. |
||
là sơ đồ
được phóng vẽ từ bản đồ địa
hình thể hiện kết quả giải quyết
đường biên giới trên đất liền giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với các nước láng giềng. |
||
là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố
địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận |
||
là bản đồ
thể hiện các mốc địa giới hành chính và
các yếu tố địa vật, địa hình có liên
quan đến mốc địa giới hành chính |
||
(Prognostic weather
chart): Bản đồ ghi các yếu tố khí tượng
mà nhân viên dự báo khí tượng dự báo sẽ xảy
ra trong khoảng thời gian nhất định; |
||
Bản đồ
ghi các yếu tố khí tượng mà nhân viên dự báo khí
tượng dự báo sẽ xảy ra trong khoảng thời
gian nhất định. |
||
là loại bản
đồ có nội dung chính thể hiện biên giới quốc
gia, địa giới hành chính, tên các đơn vị
hành chính và vị trí trung tâm của các đơn vị
hành chính. |
||
|
là bản đồ
thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về
tự nhiên, kinh tế, xã hội |
|
là bản đồ
thể hiện sự phân bố các loại đất tại
một thời điểm xác định, được
lập theo đơn vị hành chính |
||
(Surface Wx chart): Bản
đồ thời tiết có ghi những số liệu
khí tượng quan trắc được từ mặt
đất; |
||
Bản đồ
thời tiết có ghi những số liệu khí tượng
quan trắc được từ mặt đất. |
||
là bản đồ
chỉ bao gồm yếu tố nền cơ sở địa
lý. |
||
là bản đồ
được lập tại thời điểm đầu
kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại
đất tại thời điểm cuối kỳ quy
hoạch |
||
(Aeronautical maps and
charts) là các bản đồ, sơ đồ chứa
đựng các tin tức hàng không cần thiết để
người lái, các tổ chức và cá nhân liên quan đến
hoạt động bay sử dụng. |
||
là tổ chức
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện
các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền
mặt, bao gồm: a. Bàn trực tiếp: Bàn đổi
ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối trực
tiếp làm dịch vụ đổi ngoại tệ; Bàn
trực tiếp được đặt tại Hội
sở chính, trụ sở chi nhánh của tổ chức
tín dụng và các địa điểm khác đã
đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh (thành phố). b. Bàn đại lý: Bàn đổi
ngoại tệ của các tổ chức khác làm đại
lý đổi ngoại tệ cho tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối và
được Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
(thành phố) trên địa bàn cấp giấy phép làm
đại lý đổi ngoại tệ. Bàn đại lý
chỉ được đặt tại các địa
điểm ghi trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh (thành phố) cấp. |
||
là bản định
hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
hoặc các âm thanh, hình ảnh khác, hoặc việc định
hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải
dưới hình thức định hình gắn với tác
phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn
khác. |
||
là bản được
tồn tại dưới dạng vật chất mà trên
đó việc sáng tạo tác phẩm được định
hình lần đầu tiên. |
||
là bản thảo
cuối cùng được người có thẩm quyền
duyệt. |
||
là phương thức
tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được
thực hiện thông qua mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều
nhánh khác nhau; hàng hóa được người tham gia bán
hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho
người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc
của người tiêu dùng hoặc địa điểm
khác không phải là địa điểm bán lẻ thường
xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham
gia và người tham gia bán hàng đa cấp được
hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc
lợi ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị
bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng
đa cấp cấp dưới trong mạng lưới
do mình tổ chức và mạng lưới đó
được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp
thuận |
||
Hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
trình tự đã được quy định để
ra các văn bản pháp luật. Trình tự các bước,
các công việc phải làm gồm có: - Trình tự lập
hiến để ban hành hiến pháp gồm các bước:
xây dựng dự thảo, lấy ý kiến của dự
thảo; thẩm tra dự thảo của Ủy ban pháp luật
của Quốc hội; thảo luận ở Quốc hội
biểu quyết, phải có hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành; công bố do lệnh của chủ tịch nước.
- Trình tự lập pháp để ban hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ quốc hội gồm
các bước: các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đưa kiến nghị, trình dự án, lấy ý kiến.
Ủy ban pháp luật thẩm tra dự án; Ủy ban hữu
quan của Quốc hội phát biểu; thảo luận ở
Quốc hội (đối với luật, nghị quyết
của Quốc hội), ở Ủy ban thường vụ
Quốc hội (đối với pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội);
biểu quyết, phải được quá nửa tổng
số đại biểu quốc hội, quá nửa tổng
số ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết tán thành; chủ tịch nước công bố,
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày được
thông qua. Riêng đối với nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ
trưởng và các thành viên khác của chính phủ, về
tuyên bố tình trạng chiến tranh (Điểm 8,9
Điều 91 - Hiến pháp 1992) thì chủ tịch nước
có quyền đề nghị ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại (Điều 103 - Hiến pháp
năm 1992), nếu Ủy ban thường vụ Quốc
hội vẫn giữ ý kiến mà chủ tịch nước
không nhất trí thì sẽ trình Quốc hội quyết
định tại kì họp gần nhất. |
Từ điển
Luật học trang 22 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
Tập thể do
đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt động của
Hội đồng quản trị nhằm bảo vệ
lợi ích hợp pháp của các cổ đông là những
chủ sở hữu tài sản của công ty. |
Từ điển
Luật học trang 23 |
|
là hoạt động
bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng. |
||
là hoạt động
bán điện của đơn vị điện lực
cho khách hàng sử dụng điện |
||
là việc các
đơn vị Kho bạc Nhà nước bán trái phiếu
trực tiếp cho người mua. |
||
là hành vi trực tiếp
giao trái phiếu và thu tiền của tổ chức phát hành
đối với từng đối tượng mua. |
||
Tổ chức quân
sự do các bên xung đột thoả thuận lập ra nhằm
mục đích duy trì các mối liên lạc trực tiếp
và phối hợp hành động nhanh chóng trong việc kiểm
tra tuân thủ hiệp định đình chỉ xung đột
đã được kí kết. Vd. Trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ của Việt Nam đã có 4 lần tổ
chức ban liên hợp quân sự: 1. Ban liên kiểm Việt
- Pháp, tổ chức ngày 10.9.1946 để thực thi Hiệp
định sơ bộ 6.3.1946. 2. Ban liên hợp quân sự
Việt - Pháp để thực thi Hiệp định
Giơnevơ 1954 về Việt Nam. 3. Ban liên hợp quân sự
4 bên gồm Việt Nam dân chủ cộng hòa, Mặt trận
dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam, Cộng hòa
Việt Nam, Mĩ để thực thi Hiệp định
Pari 1973 về Việt Nam. 4. Ban liên hợp quân sự hai
bên gồm Mặt trận dân tộc giải phóng Miền
Nam Việt Nam và Cộng hòa Việt Nam để thực
thi Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam trên lãnh thổ
Miền Nam Việt Nam. |
Từ điển
Luật học trang 23 |
|
là tài liệu thể
hiện các tính trạng của giống cây trồng theo
quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng
nhất và tính ổn định và được xác nhận
của cơ quan bảo hộ giống cây trồng. Bản
mô tả chi tiết được coi là đã công bố
khi phát hành tới công chúng dưới các hình thức
như: báo cáo khoa học, bản tin, báo, tạp chí hoặc
các ấn phẩm khác. |
||
là việc mua, bán nợ
mà bên bán nợ cam kết bảo đảm khả
năng thanh toán khoản nợ của bên nợ và thỏa
thuận với bên mua nợ trong trường hợp bên nợ
không trả nợ khi đến hạn thanh toán, thì bên mua
nợ có quyền truy đòi thanh toán khoản nợ đối
với bên bán nợ, bên bán nợ phải chịu trách nhiệm
thanh toán khoản nợ đó cho bên mua nợ. |
||
là hành vi bán hàng hoá,
dịch vụ với giá quá thấp so với giá thông
thường trên thị trường Việt Nam để
chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh
tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh khác và lợi ích của Nhà nước. |
||
là chất phóng xạ
bám trên bề mặt một vật. |
||
là bẩn phóng xạ
không thể rời ra khỏi bề mặt trong quá trình vận
chuyển. |
||
là bẩn phóng xạ
có thể rời ra khỏi bề mặt trong quá trình vận
chuyển. |
||
là tổ chức do
cộng đồng dân cư thôn thành lập để
điều phối các hoạt động có liên quan đến
quản lý rừng của thôn. |
||
là sản phẩm của
quá trình lập quy hoạch, thể hiện thực trạng,
quan điểm, mục tiêu, định hướng phát
triển và phân bố công nghiệp theo ngành, theo vùng lãnh thổ,
đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách cũng
như việc tổ chức thực hiện. |
||
Bản chép nguyên
văn một bản chính do cơ quan nhà nước cấp
cho người hữu quan, hoặc do cá nhân chép từ bản
chính. Bản sao do cá nhân làm chỉ có giá trị trong những
trường hợp được pháp luật quy định
và phải có chứng thực của công chứng viên hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn). Vd. bản sao giấy
khai sinh, giấy kết hôn, văn bằng ... nộp theo hồ
sơ. Bản sao, chép, chụp, sang băng từ, ...
đúng y nguyên bản chính, các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học phải theo các quy định
của Bộ luật dân sự về quyền tác giả
(Điều 761 - Bộ luật dân sự). Không được
sao để sử dụng, lưu hành các tác phẩm không
được nhà nước bảo hộ (Điều
749 - Bộ luật dân sự). |
Từ điển
Luật học trang 26 |
|
|
là bản chụp,
bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc
bản viết tay có nội dung đầy đủ,
chính xác như sổ gốc hoặc bản chính. |
Từ điển
Luật học trang 26 |
là bản sao chép trực
tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ
bản ghi âm, ghi hình. |
||
là bản sao do doanh
nghiệp tự sao y và tự chịu trách nhiệm về
tính trung thực trước pháp luật. |
||
|
là bản sao
được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam công chứng, chứng thực. |
|
là bản sao đầy
đủ, chính xác nội dung của văn bản,
được thực hiện từ bản sao y bản
chính và trình bày theo thể thức quy định. |
||
là bản sao chép trực
tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ
tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản
sao tác phẩm. |
||
là bản sao chép hoặc
sao chụp lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
kiến trúc. |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
là bản sao đầy
đủ, chính xác nội dung của văn bản và
được trình bày theo thể thức quy định.
Bản sao y bản chính phải được thực hiện
từ bản chính; |
||
Tổ chức
được thành lập trong ngành lao động để
giúp các cơ quan, tổ chức sử dụng lao động
theo dõi, kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động và kiến nghị, xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền. Bộ luật lao động quy
định thanh tra nhà nước về lao động gồm
thanh tra lao động, thanh tra an toàn lao động và thanh
tra vệ sinh lao động. Bộ lao động -
thương binh và xã hội và các cơ quan lao động
địa phương thực hiện thanh tra lao động
và thanh tra an toàn lao động. Bộ y tế và các cơ
quan y tế địa phương thực hiện thanh
tra vệ sinh lao động. Thanh tra về lao động
có các nhiệm vụ chính sau: - Thanh tra việc chấp hành
các quy định về lao động, an toàn lao động
và vệ sinh lao động. - Điều tra tai nạn lao
động và các tiêu chuẩn vệ sinh lao động. -
Xem xét, chấp nhận các tiêu chuẩn an toàn lao động,
các giải pháp an toàn lao động trong các luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, các đề án thiết kế,
đăng kí và cho phép đưa vào sử dụng máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động thuộc danh mục do Bộ lao động
- thương binh và xã hội quy định. - Tham gia xem
xét, chấp thuận địa điểm, các giải
pháp vệ sinh lao động, xây dựng mới hoặc mở
rộng, cải tạo cơ sở sản xuất, sử
dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các chất
phóng xạ, chất độc thuộc danh mục do Bộ
Y tế quy định. - Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo của người lao động về vi phạm
pháp luật lao động. - Quyết định xử
lý các vi phạm luật lao động theo thẩm quyền
của mình và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý
của cơ quan đó. |
Từ điển
Luật học trang 23 |
|
Tổ chức
được thành lập trong các đơn vị sản
xuất, với sự tham gia của đại diện
công nhân, những người trực tiếp sản xuất.
Ban thanh tra của đại diện công nhân giúp kiểm
tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện hợp
đồng lao động, bảo đảm quyền lợi
chính đáng của công nhân. |
Từ điển
Luật học trang 24 |
|
là bản được
viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo
một văn bản của cơ quan, tổ chức. |
||
(Pre-flight information
bulletin) là bản thông báo gồm các NOTAM còn hiệu lực
có tính chất khai thác quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động bay, được chuẩn
bị để cung cấp cho tổ lái trước chuyến
bay. |
||
Cơ quan hành chính của
Liên hợp quốc, đứng đầu là tổng
thư kí Liên hợp quốc do Đại hội đồng
bổ nhiệm theo kiến nghị của Hội đồng
bảo an, có sự nhất trí của 5 uỷ viên thường
trực, với nhiệm kỳ là 5 năm và có thể
được bổ nhiệm lần thứ 2. Tổng
thư kí có quyền đề xuất với Hội
đồng bảo an về bất kì vấn đề gì
có thể đe doạ hòa bình và an ninh quốc tế,
đọc báo cáo hàng năm trước Đại hội
đồng. Nhân viên Ban thư kí do tổng thư kí bổ
nhiệm, hiện có trên 10 nghìn người trong biên chế.
Dưới sức ép của gánh nặng chi phí ngân sách, hiện
đang có khuynh hướng cải tổ nhằm thu gọn,
giảm bớt biên chế. |
Từ điển
Luật học trang 24 |
|
(Met.Report): Bản
thông báo về điều kiện khí tượng quan trắc
được vào một thời gian và ở một
địa điểm xác định; |
||
Bản thông báo về
điều kiện khí tượng quan trắc tại một
thời điểm và vị trí xác định. |
||
là ấn phẩm
định kỳ đăng tin thời sự trong nước
và thế giới của cơ quan thông tấn nhà nước.
|
||
là ấn phẩm
định kỳ đăng tin có tính chuyên đề của
cơ quan thông tấn nhà nước như văn hóa, thể
thao, kinh tế. |
||
(List of valid NOTAM) là
bản tóm tắt nội dung của các NOTAM còn hiệu lực
được phát hành hàng tháng bằng ngôn ngữ phổ
thông. |
||
là bản sao một
phần nội dung của văn bản và được
trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao
phải được thực hiện từ bản
chính. |
||
Là việc bên bán
(Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng)
bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ
có giá cho bên mua (tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng
Nhà nước) đồng thời cam kết mua lại
và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có
giá đó sau một thời hạn nhất định. |
||
là bản vẽ phản
ảnh kết quả thực hiện thi công xây lắp do
doanh nghiệp xây dựng lập trên cơ sở thiết
kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công đã được phê duyệt và kết
quả đo kiểm các sản phẩm xây lắp đã
thực hiện tại hiện trường được
chủ đầu tư xác nhận. |
||
là báo cáo tổng hợp
phản ánh tình hình tài sản có và tài sản nợ tài chính
và phi tài chính giữa khu vực thể chế tài chính với
các khu vực khác của nền kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. |
||
là tài liệu, thông
tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho
việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị kiểm toán. |
||
X. Thứ tự họ
hàng |
Từ điển
Luật học trang 27 |
|
X. Thang lương,
bảng lương |
Từ điển
Luật học trang 27 |
|
Theo Công ước
Pari 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp và
một số điều ước quốc tế khác
liên quan, bằng sáng chế là bằng độc quyền
sáng chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người nộp đơn yêu cầu bảo
hộ sáng chế. Bằng sáng chế xác nhận: giải
pháp kĩ thuật sáng chế, chủ bằng độc
quyền sáng chế và quyền sở hữu sáng chế của
chủ bằng, tác giả sáng chế và quyền của
tác giả đó. Thời hạn có hiệu lực của
bằng độc quyền sáng chế do pháp luật của
mỗi nước quy định và được tính từ
ngày đầu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ
sáng chế. Theo pháp luật Việt Nam về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp: nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo hộ
sáng chế dưới hình thức cấp bằng độc
quyền sáng chế, bằng sáng chế do Cục sáng chế
cấp và có thời hạn là 15 năm tính từ ngày đầu
tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.
Trong thời hạn hiệu lực của bằng độc
quyền sáng chế, chủ bằng được độc
quyền sử dụng sáng chế, chuyển giao quyền
sở hữu và quyền sử dụng sáng chế cho tổ
chức hoặc cá nhân khác. Đồng thời, chủ bằng
sáng chế có nghĩa vụ sử dụng hoặc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế trên lãnh thổ Việt
Nam phù hợp với yêu cầu kinh tế xã hội của
đất nước, nộp lệ phí duy trì hiệu lực
của bằng độc quyền sáng chế và trả
thù lao cho tác giả theo quy định của pháp luật.
Tác giả sáng chế có quyền được ghi tên
trong bằng độc quyền sáng chế và các tài liệu
khoa học kĩ thuật có liên quan được công bố,
nhận thù lao do chủ bằng độc quyền sáng chế
trả theo quy định nêu trên. Trong thời gian hiệu
lực của bằng độc quyền sáng chế, bất
cứ tổ chức, cá nhân nào đó những hành động
sử dụng sáng chế mà không được phép của
chủ bằng thì bị coi là xâm phạm quyền sở
hữu của chủ bằng độc quyền sáng chế.
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép yêu
cầu bảo hộ sáng chế của mình để
được cấp bằng sáng chế ở nước
ngoài sau khi được Cục sáng chế chấp nhận
đơn ở Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thể yêu cầu bảo hộ sáng chế ở Việt
Nam để được Cục sáng chế cấp bằng
sáng chế và được hưởng các quyền của
chủ bằng sáng chế theo quy định của pháp
luật Việt Nam phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo nguyên tắc
có đi lại. |
Từ điển
Luật học trang 35 |
|
1. Thời thuộc
Pháp, bang là một vùng nằm trong một châu, sau là một
đơn vị hành chính dưới châu. 2. Chức quan
giúp việc cho tri châu, rồi sau được coi là quan đứng
đầu địa phương khi bang được
coi là một đơn vị hành chính nhỏ hơn châu ở
miền núi Bắc và Trung bộ thời thuộc Pháp. Sau
Cách mạng tháng Tám 1945, đơn vị hành chính có tên là
bang, châu, phủ đều được gọi thống
nhất là huyện. |
Từ điển
Luật học trang 27 |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
là một xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp
8 trở lên và có thể có gió giật. Bão từ cấp 10
đến cấp 11 được gọi là bão mạnh;
từ cấp 12 trở lên được gọi là bão rất
mạnh. |
||
là bao bì chứa
đựng hàng hoá và lưu thông cùng với hàng hoá. Bao bì
thương phẩm của hàng hoá gồm hai loại: bao
bì trực tiếp và bao bì ngoài. a) Bao bì trực tiếp là
bao bì chứa đựng hàng hoá, tiếp xúc trực tiếp
với hàng hoá, tạo ra hình khối hoặc bọc kín
theo hình khối của hàng hoá; b) Bao bì ngoài là bao bì dùng
để bao gói một hoặc một số đơn vị
hàng hoá có bao bì trực tiếp. |
||
là hồ sơ xin
chủ trương đầu tư xây dựng công trình
để cấp có thẩm quyền cho phép đầu
tư |
||
là báo cáo đánh giá
toàn bộ hoặc một phần nội dung nghiên cứu
đã kết thúc đối với các các đề tài, dự
án, căn cứ theo thời gian tiến hành đã
đăng ký hoặc được giao. |
||
là báo cáo bằng
văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm
toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức
của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị
đã được kiểm toán. |
||
là văn bản do
Kiểm toán Nhà nước lập và công bố để
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
về những nội dung đã kiểm toán. |
||
là dự án đầu
tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ
đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định
|
||
Là Báo cáo kế toán,
tổng hợp và thuyết minh các chỉ tiêu tài chính, tiền
tệ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước,
được lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành áp dụng đối với Ngân
hàng Nhà nước. |
||
là hình thức thu thập
thông tin thống kê theo chế độ báo cáo thống kê
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành |
||
Bản báo cáo từ
một tàu bay đang bay tuân theo các yêu cầu về báo cáo
vị trí, tình trạng hoạt động hoặc điều
kiện khí tượng. |
||
Bản báo cáo từ
một tầu bay đang bay tuân theo các yêu cầu về
báo cáo vị trí, tình trạng hoạt động hoặc
điều kiện khí tượng; |
||
là tên gọi chung
đối với các loại hình báo in, báo hình, báo nói, báo
điện tử. |
||
là việc người
thực hiện thanh toán bảo đảm thanh toán cho tờ
séc khi tờ séc được xuất trình để
thanh toán trong thời hạn xuất trình. |
||
(cg. Biện hộ),
quyền của bị can, bị cáo được
đưa ra các chứng cứ, lí lẽ, được
đặt câu hỏi, được tranh luận trong
giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử.
Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ
người bào chữa, hay nhờ luật sư bào chữa
cho mình. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa
án có nhiệm vụ bảo đảm cho bị can, bị
cáo thực hiện quyền bào chữa của họ
(Điều 12 - Bộ luật tố tụng hình sự).
|
Từ điển
Luật học trang 27 |
|
Trách nhiệm của
một chủ thể (cá nhân, tổ chức) phải làm
cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc
chắn được thực hiện, được
giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi
thường. Bảo đảm được tiến
hành bằng những biện pháp gọi là những biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt
cọc, kí cược, kí quỹ, phạt vi phạm. Đối
với một số quan hệ khác, còn quy định những
biện pháp: bảo đảm phù hợp, bảo đảm
quyền sở hữu của bên mua đối với tài
sản mua; bảo đảm quyền sử dụng của
người thuê bảo hành. - Bên bán có nghĩa vụ bảo
đảm quyền sở hữu đối với tài sản
đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
Trong trường hợp tài sản bị người thứ
ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên
mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua;
nếu người thứ ba có quyền sỡ hữu một
phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán, thì bên mua có quyền
huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại. - Trong trường hợp
bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc
sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua,
thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu
và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại. Vd. bên bán bán một cái nhà mà họ đang thuê của
nhà nước; bên mua biết mà vẫn mua thì tiền mua
nhà đó sẽ bị tịch thu và họ không được
đòi bồi thường thiệt hại. Trong việc
cho thuê tài sản thì nghĩa vụ bảo đảm của
bên cho thuê là: - Bảo đảm tài sản cho thuê trong tình
trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục
đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sữa
chữa những hư hỏng, khuyết tật của
tài sản cho thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập
quán bên thuê phải tự sữa chữa (Điều 482 -
Bộ luật dân sự). - Bảo đảm quyền sử
dụng ổn định tài sản cho thuê. Nếu có tranh
chấp về quyền sở hữu đối với
tài sản cho thuê mà bên thuê không được sử dụng
tài sản cố định, thì bên thuê có quyền
đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
|
Từ điển
Luật học trang 27 |
|
|
Là hình thức cam kết
để cơ quan hải quan có cơ sở tin rằng
các nghĩa vụ đối với cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật sẽ được
thực hiện trong một thời hạn xác định.
|
Từ điển
Luật học trang 27 |
là việc nhà thầu
thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo
đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. |
||
Một trong những
quyền cơ bản của công dân. Mọi quyền, quyền
lợi chính đáng, hợp pháp của công dân như quyền
nhân thân, quyền dân sự, quyền chính trị xã hội,
quyền sống, quyền được tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc … đều được nhà
nước bảo hộ bằng những điều luật
cụ thể được ghi trong các đạo luật
cụ thể. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm
cho các quyền công dân đã được ghi trong các
đạo luật phải được thực thi, phải
tạo điều kiện cho công dân được
hưởng các quyền đó. Trong trường hợp
có sự vi phạm đến các quyền của công dân
thì phải áp dụng các biện pháp để loại trừ.
Cán bộ, công chức nhà nước sẽ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp
họ không hành động để bảo vệ quyền
và quyền lợi của công dân. |
Từ điển
Luật học trang 28 |
|
là việc tổ chức
tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. |
||
là tên gọi loại
hình báo chí thực hiện trên mạng thông tin máy tính
(Internet, Intranet). |
||
là khi tâm bão đã
vào đất liền. |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Nguồn |
là việc kiểm
tra đánh giá, vệ sinh công nghiệp, hiệu chỉnh hoặc
sửa chữa thay thế bộ phận không đủ
tiêu chuẩn khai thác. |
||
là các hoạt động
kiểm tra, sửa chữa, thay thế, đại tu, cải
tiến hoặc sửa chữa hỏng hóc của tầu
bay hoặc thiết bị tầu bay, được thực
hiện từng dạng đơn lẻ hoặc kết
hợp các dạng hoạt động khác nhau. |
||
là hàng hoá được
gửi theo bất kỳ chuyến tàu khách nào mà người
gửi không đi cùng chuyến tàu đó. |
||
|
là hàng hoá gửi
theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà
người gửi không đi cùng trên phương tiện
đó |
|
Trách nhiệm của
người bán đối với vật bán, trong một
thời hạn gọi là thời hạn bảo hành do hai
bên thỏa thuận, hoặc pháp luật quy định,
trong thời gian ấy mà người mua phát hiện những
khuyết tật làm cho vật mua không sử dụng
được đúng mục đích sử dụng hoặc
không sử dụng được một cách bình thường
thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải
trả tiền, giảm giá, đổi lấy vật khác
hoặc trả lại vật và lấy lại tiền
(Điều 438, 439 - Bộ luật dân sự; Điều
66 - Luật thương mại). Khuyết tật
được bảo hành phải là: a) Khuyết tật
mà nếu người mua được biết thì sẽ
không mua hoặc chỉ mua với giá thấp hơn. b) Khuyết
tật không bộc lộ khi mua, vì nếu khuyết tật
đã bộc lộ mà người mua vẫn mua thì người
bán không phải chịu trách nhiệm. c) Người mua
không thể biết được khuyết tật
đó khi mua. d) Khuyết tật đó tồn tại
trước khi mua bán vì nếu đã bán rồi mà người
mua có lỗi trong khi sử dụng thì người mua phải
chịu trách nhiệm. Bên bán có nghĩa vụ: a) Sửa chữa
vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn
chất lượng hoặc có đủ các đặc
tính đã cam kết. b) Chịu chi phí về sửa chữa
và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa
và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên mua. c) Hoàn thành việc sửa
chữa trong thời hạn do hai bên thoả thuận hoặc
trong một thời gian hợp lí; nếu bên bán không sửa
chữa được hoặc không thể hoàn thành việc
sửa chữa trong thời hạn đó, thì bên mua có quyền
yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật
lấy vật khác hoặc trả lại vật lấy lại
tiền. Bên mua còn có quyền yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại do khuyết tật về kĩ
thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo
hành. Tuy nhiên, bên bán không phải bồi thường thiệt
hại, nếu chứng minh được thiệt hại
xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm
mức bồi thường thiệt hại, nếu bên
mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả
năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại. |
Từ điển
Luật học trang 28 |
|
là công việc sửa
chữa các hư hỏng công trình xảy ra trong thời hạn
bảo hành của doanh nghiệp xây dựng thi công công
trình |
||
Chế định
của ngành thương mại với nội dung quy
định nhà sản xuất, trong một thời gian nhất
định kể từ ngày bán sản phẩm của
mình cho người tiêu thụ, phải sửa chữa những
khuyết tật, hư hỏng do lỗi của sản
xuất gây ra cho khách hàng. Trong thời gian bảo hành sản
phẩm, người tiêu thụ có quyền yêu cầu nhà
sản xuất đổi sản phẩm khác hoặc sửa
chữa những khuyết tật, hư hỏng do lỗi
của sản xuất gây ra không phải trả tiền.
Thực hiện chế độ bảo hành sản phẩm
là biện pháp đấu tranh nâng cao chất lượng
sản phẩm, bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng và thể hiện văn minh
thương nghiệp cao. |
Từ điển
Luật học trang 29 |
|
là sự đảm
bảo bắt buộc theo luật pháp đối với
nhà thầu xây lắp về chất lượng trong thời
gian nhất định của sản phẩm đã hoàn
chỉnh đưa vào sử dụng. Nhà thầu xây dựng
có nghĩa vụ thực hiện sửa chữa các hư
hỏng do mình gây nên trong thời hạn bảo hành. |
||
Việc đảm
bảo bồi thường một số tiền cho
người, tổ chức mua bảo hiểm hoặc
người, tổ chức được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm khi
đối tượng bảo hiểm (sức khoẻ,
tính mạng, tài sản…) bị thiệt hại. Vd. Người
mua bảo hiểm nhân thọ bị ốm phải chi phí
thuốc men, ... |
Từ điển
Luật học trang 29 |
|
(A. With Average. Viết
tắt WA), hình thức bảo hiểm được ghi
trong quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa chuyên chở
bằng đường biển năm 1965 của Công ty bảo
hiểm Việt Nam (Bảo Việt), trong đó, ngoài những
rủi ro, tổn thất được nêu trong bảo
hiểm miễn tổn thất riêng, bên nhận bảo hiểm
còn phải bồi thường thêm tổn thất bộ
phận, vì thiên tai như ở các trường hợp:
bão làm ướt hàng, sét đánh vỡ hàng mà tàu không bị
mắc cạn, đâm, va nhau. |
Từ điển
Luật học trang 30 |
|
là nghiệp vụ
bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ
và bảo hiểm tử kỳ |
||
(A. Free from Particular
Average. Viết tắt FPA), hình thức bảo hiểm
được ghi trong quy tắc chung về bảo hiểm
hàng hóa chuyên chở bằng đường biển
năm 1965 của Công ty bảo hiểm Việt Nam, trong
đó bên nhận bảo hiểm phải chịu trách nhiệm
bồi thường những rủi ro, tổn thất của
hàng hóa trong những trường hợp như sau: - Tổn
thất toàn bộ do thiên tai và tai nạn bất ngờ
ngoài biển. - Tổn thất bộ phận bất ngờ
ngoài biển. - Tổn thất bộ phận vì thiên tai,
nhưng chỉ giới hạn trong các trường hợp
tàu hay phương tiện vận chuyển bị mắc
cạn, bị đâm phải đá ngầm, bị đắm
hay bị tiêu huỷ trên đường vận chuyển.
- Mất nguyên kiện hoặc nhiều kiện hàng trong
khi bốc dỡ hoặc chuyển tải. - Tổn thất
toàn bộ hoặc bộ phận trong khi dỡ hàng tại
cảng lánh nạn. |
Từ điển
Luật học trang 30 |
|
(A. All Rish. Viết
tắt AR), hình thức bảo hiểm hàng hoá chuyên chở
bằng đường biển theo quy tắc năm 1965
của Công ty bảo hiểm Việt Nam, trong đó bên bảo
hiểm chịu trách nhiệm bồi thường mọi
tổn thất, hư hỏng hàng hóa do thiên tai, tai nạn
bất ngờ ngoài biển, tai nạn bất ngờ khác
và những nguyên nhân khách quan khác gây nên như hàng hóa bị
đỗ vỡ, mất mát, hư hỏng thiếu hụt,
mất trộm ... Những rủi ro có tính chất
đương nhiên xảy ra, chắc chắn xảy ra
do bản chất của hàng hoá hoặc do lỗi của
người được bảo hiểm đều
không được bên nhận bảo hiểm bồi
thường. Rủi ro chiến tranh, đình công, bạo
động, nổi loạn ... Cũng không được
bên nhận bảo hiểm bồi thường vì đã có
điều kiện bảo hiểm riêng. |
Từ điển
Luật học trang 30 |
|
Bảo hiểm về
tuổi thọ, hình thức bảo hiểm tự nguyện
trong đó người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm cho bên nhận bảo hiểm. Bảo hiểm nhân
thọ ra đời từ năm 1583 ở Anh. Ở Việt
Nam, Công ty bảo hiểm nhân thọ (gọi tắt Bảo
Việt nhân thọ) ra đời từ năm 1996 với
thời hạn bảo hiểm 5 năm, 10 năm và bảo
hiểm trẻ em đến tuổi trưởng thành. |
Từ điển
Luật học trang 31 |
|
|
là loại nghiệp
vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết |
Từ điển
Luật học trang 31 |
là loại nghiệp
vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự
và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo
hiểm nhân thọ |
||
là nghiệp vụ
bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một
thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng, nếu người
được bảo hiểm vẫn sống đến
thời hạn được thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm |
||
là nghiệp vụ
bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một
thời hạn nhất định; sau thời hạn
đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm định kỳ cho người thụ
hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm |
||
là nghiệp vụ
bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm chết vào bất kỳ
thời điểm nào trong suốt cuộc đời của
người đó |
||
là nghiệp vụ
bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm chết trong một thời
hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng, nếu người được bảo
hiểm chết trong thời hạn được thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm |
||
Những quy định
của luật lao động nhằm "bảo đảm
vật chất, góp phần ổn định đời
sống cho người lao động và gia đình trong
các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết,
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn
khác" (Điều 140 - Bộ luật lao động;
Điều 1 - Nghị định số 12/CP ngày
26.1.1995). Bảo hiểm xã hội gồm có: trợ cấp
ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất. Bảo hiểm xã hội là hình
thức bảo hiểm bắt buộc đối với
các đối tượng sau đây gọi chung là người
lao động; người lao động trong các doanh
nghiệp nhà nước; lao động trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có sử dụng là 10 lao động trở
lên; lao động là người Việt Nam trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu
chế xuất, khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam kí hoặc tham gia có quy định
khác; lao động trong các tổ chức dịch vụ
thuộc các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn
thể; lao động trong các doanh nghiệp tổ chức
của lực lượng vũ trang; người giữ
chức vụ dân cử, bầu cử trong các cơ quan
nhà nước, Đảng, đoàn thể; cán bộ công
chức trong các cơ quan nhà nước, Đảng,
đoàn thể. Quỹ bảo hiểm xã hội được
hình thành từ các nguồn: nguồn người sử dụng
lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ
tiền lương; người lao động đóng bằng
5% tiền lương; nhà nước đóng và hỗ trợ;
các nguồn khác Bảo hiểm xã hội Việt Nam do nhà
nước thống nhất quản lý quỹ bảo hiểm
xã hội theo pháp luật và trực tiếp quản lý thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội. |
Từ điển
Luật học trang 31 |
|
|
là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
|
Từ điển
Luật học trang 31 |
là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao động và người
sử dụng lao động phải tham gia. |
Quốc hội: National Assembly
Kỳ họp thứ: Session
Khóa: Legislature
Decision: Quyết định
Decree: Nghị định
Ordinance: Pháp
lệnh
Circular: Thông tư
Joint Circular: Thông tư liên tịch
Resolution: Nghị quyết
Directive: Chỉ thị
Admendment (Thường nhắc tới trong Hiến pháp Hoa kỳ): Tu chính
án
Convention/Covenant: Công ước
Bill: dự luật
Code (of Law): Bộ luật
Protocol: Nghị định thư
Charter/Magna Carta (Anh):
Hiến chương
Constitution: Hiến pháp
Treaty/Pact/Compact/Accord: Hiệp ước
Agreement: Hiệp định/Thỏa thuận – Ví
dụ bọn Ray đang làm về JOA – Joint Operating Agreement –
Thỏa thuận Điều hành Chung
Convention/Covenant: Công ước
Act: Định ước, sắc lệnh, đạo
luật
By-law document: Văn bản dưới luật
Supplement/Modify/Amend: Bổ sung, sửa đổi
Master Plan: Kế hoạch tổng thể
Terms and Conditions: Điều khoản và điều kiện
Article: Điều/Điều khoản
Item/Point: Điểm
Paragraph: Khoản
(Thứ tự từ lớn
đến nhỏ Điều --> Khoản --> Điểm.
Ví dụ: Áp dụng điểm g khoản 3 Điều 12
Nghị định số 142 – Pursuant to Point g (in) Paragraph 3
(of) Article 12 under/of Resolution 142)
Ủy ban Liên hợp: Joint Committee
Issue/ Promulgate: Ban hành
Regulate/Stipulate: Quy định
Approve: Phê duyệt
Submit: Đệ trình - Submited to the Prime Minister for
approval.
For and On Behalf of: Thay mặt và Đại diện
Sign and Seal: Ký và đóng dấu (Nếu có đóng
dấu rồi thì là “Signed and Sealed”)
Công chứng viên: (Public) Notary
Có hiệu lực: Come into effect/Come into full force/Take
effect.
Mất hiệu lực: to be invalidated/to be annulled/to be
invalid
Pháp lệnh:
Ordinance, Nghị quyết: Resolution của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
Lệnh (Order), quyết định (Decision) của Chủ
tịch nước;
Nghị quyết, Nghị định (Decree) của Chính phủ;
quyết định, chỉ thị (Directive) của
Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định, chỉ thị, thông tư (Circular)
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ;
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị,
thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Nghị quyết, thông tư liên tịch (Joint circular)
giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với
tổ chức chính trị - xã hội;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân.