THỪA KẾ THEO DI CHÚC

Văn bản luật

- Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đ́nh

  1. Đối tượng tranh chấp (168 BLTTDS)

Trích: Bộ luật tố tụng dân sự 2015

"Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Ṭa án và chứng minh cho yêu cầu của ḿnh là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Ṭa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

Điều 92. Những t́nh tiết, sự kiện không phải chứng minh

1. Những t́nh tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

a) Những t́nh tiết, sự kiện rơ ràng mà mọi người đều biết và được Ṭa án thừa nhận;

b) Những t́nh tiết, sự kiện đă được xác định trong bản án, quyết định của Ṭa án đă có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đă có hiệu lực pháp luật;

c) Những t́nh tiết, sự kiện đă được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những t́nh tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực th́ Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất tŕnh bản gốc, bản chính.

2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những t́nh tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra th́ bên đương sự đó không phải chứng minh.

3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng th́ sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Điều 93. Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những ǵ có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất tŕnh cho Ṭa án trong quá tŕnh tố tụng hoặc do Ṭa án thu thập được theo tŕnh tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Ṭa án sử dụng làm căn cứ để xác định các t́nh tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

 

"Điều 196

- 3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Ṭa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ th́ kèm theo thông báo về việc thụ lư vụ án, Ṭa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. (Điều 196)

Điều 95. Xác định chứng cứ

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nh́n được được coi là chứng cứ nếu được xuất tŕnh kèm theo văn bản tŕnh bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu h́nh hoặc văn bản có xác nhận của người đă cung cấp cho người xuất tŕnh về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu h́nh đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới h́nh thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các h́nh thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi h́nh, đĩa ghi h́nh, thiết bị khác chứa âm thanh, h́nh ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên ṭa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lư do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lư được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

"Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ

1. Trong quá tŕnh Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đă được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc th́ Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Ṭa án yêu cầu mà không có lư do chính đáng th́ Ṭa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đă giao nộp và Ṭa án đă thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.

2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Ṭa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rơ tên gọi, h́nh thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ kư hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ kư của người nhận và dấu của Ṭa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.

3. Đương sự giao nộp cho Ṭa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Ṭa án đă yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được v́ có lư do chính đáng th́ đương sự phải chứng minh lư do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Ṭa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá tŕnh giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm th́ đương sự có quyền giao nộp, tŕnh bày tại phiên ṭa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Ṭa án th́ họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được th́ phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.

"Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự ḿnh thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nh́n được; thông điệp dữ liệu điện tử;

b) Thu thập vật chứng;

c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lư;

đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xă chứng thực chữ kư của người làm chứng;

e) Yêu cầu Ṭa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu Ṭa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;

h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Ṭa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:

a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;

c) Trưng cầu giám định;

d) Định giá tài sản;

đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nh́n được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;

h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Ṭa án phải ra quyết định, trong đó nêu rơ lư do và yêu cầu của Ṭa án.

4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.

Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Ṭa án phải ra quyết định, trong đó nêu rơ lư do và yêu cầu của Ṭa án.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ṭa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Ṭa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của ḿnh.

6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

 

"Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rơ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lư do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lư, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do cho người có yêu cầu.

2. Trường hợp đương sự đă áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự ḿnh thu thập được th́ có thể đề nghị Ṭa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lư tài liệu, chứng cứ cung cấp cho ḿnh hoặc đề nghị Ṭa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.

Đương sự yêu cầu Ṭa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rơ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lư do ḿnh không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lư, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Ṭa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lư, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Ṭa án.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lư, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Ṭa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Ṭa án th́ cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Ṭa án mà không có lư do chính đáng th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lư do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Ṭa án.

4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ th́ cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

 


 

 

 

Di chúc là sự thể hiện ư chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của ḿnh cho người khác sau khi chết. Một người chết mà có để lại di chúc hợp pháp th́ tài sản của họ sẽ được chia theo di chúc. Tuy nhiên, Điều 669 Bộ luật Dân sự có quy định một trường hợp ngoại lê như sau:

 Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đă thành niên mà không có khả năng lao động.”

Đối chiếu với quy định trên th́ nếu mảnh đất mà chú của bạn để lại cho bạn và em họ của bạn là di sản duy nhất hoặc phần di sản c̣n lại mà thím được hưởng ít hơn 2/3 so với phần được hưởng theo pháp luật th́ thím của bạn vẫn có quyền được hưởng một phần di sản đối với thửa đất mà chú bạn để lại cho 2 bạn. Tuy nhiên, việc thím bạn tự ư làm thủ tục sang tên toàn bộ di sản mà không được sự đồng ư của những người thừa kế khác là trái quy định của pháp luật. Nếu việc ḥa giải tại UBND xă không thành th́ bạn hoặc những người thừa kế khác có quyền khởi kiện yêu cầu Ṭa án chia di sản thừa kế, đồng thời yều ṭa án hủy các giấy tờ sang tên tài sản mà thím bạn đă thực hiện (nếu thím bạn đă thực hiện được việc này). Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm kể từ ngày chú của bạn chết. Ṭa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này là:

- Ṭa án nhân dân cấp huyện nơi có đất (nếu không có người thừa kế ở nước ngoài);

- Ṭa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất (nếu trong số những người thừa kế có người ở nước ngoài).

(Theo Điều 25, Điều 33, Điều 34, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự)